Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài sự gia tăng dân số...

Tài liệu đề tài sự gia tăng dân số

.PDF
10
46
98

Mô tả:

Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng Mục Lục CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................2 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH DÂN SỐ ............................................3 2.1 Giới thiệu chung................................................................................................. 3 2.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 3 2.1.2 Dân số thế giới ............................................................................................ 3 2.1.3 Dân số Việt Nam ......................................................................................... 5 2.2 Nguyên nhân gia tăng dân số ............................................................................. 5 2.3 Hậu Quả của việc gia tăng dân số...................................................................... 6 2.4 Giải pháp đối với vấn đề bùng nổ dân số........................................................... 8 CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT ............................................................................................10 1 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Con người là trung tâm của thế giới và xã hội,mọi hoạt động của chúng ta đều có mục tiêu nhằm phục vụ cho việc phát triển con người cả về vật chất lẫn tinh thần với nhu cầu cho vật chất ngày càng nâng cao.nhưng để thực hiện điều đó quả thật ko dễ bởi vì tài tài nguyên thiên nhiên,đất đai của chúng ta đều có giới hạn trong khi đó sự bùng nổ dân số ngày càn lan rộng điều đó ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát triển con người.Vì vậy trong phạm vi buổi thảo luận nhóm tôi xin trình bày vấn đề : “sự gia tăng dân số”. 2 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH DÂN SỐ 2.1 Giới thiệu chung 2.1.1 Khái niệm a) Dân số Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa lý hoặc một không gian nhất định,, là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thường được đo bằng một cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng mộttháp dân số. b) Quy mô dân số Quy mô dân số của một vùng lãnh thổ (một địa phương, một nước, hay một châu lục...) là tổng số dân sinh sống trên vùng lãnh thổ đó. Quy mô dân số có thể chia ra quy mô dân số thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ, một thời điểm nào đó) và quy mô dân số trung bình của một thời kỳ. Quy mô dân số thời điểm là quy mô dân số được thống kê vào một thời điểm nhất định. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009, quy mô dân số Việt Nam là 85.789.583 người. c) Cơ cấu dân số Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu học nào đó). Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số theo từng độ tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi), nhóm tuổi lao động (15-59 tuổi), nhóm tuổi già (trên 60 tuổi). Cơ cấu giới tính là sự phân chia dân số thành hai nhóm nam và nữ. d) Bùng nổ dân số Bùng nổ dân số là hiện tượng dân số tăng nhanh trong một thời gian ngắn gây ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống xã hội. 2.1.2 Dân số thế giới Một báo cáo hồi năm 2013 của Liên Hợp Quốc cho rằng dân số thế giới sẽ đạt mức 9,7 tỉ người vào năm 2050 và số người trên 60 tuổi sẽ tăng từ mức 841 triệu như hiện nay lên tới 2 tỉ vào năm 2050 và gần 3 tỉ vào năm 2100.Nghiên cứu của INED cho thấy dân số châu Phi sẽ chiếm 1/4 dân số thế giới vào năm 2050 với khoảng 2,5 tỉ người, cao gấp đôi mức hiện tại.Tỉ lệ sinh đẻ ở châu Phi hiện nay là mỗi phụ nữ có 4,8 con, cao hơn rất nhiều so với mức trung bình 2,5 con của thế giới.Dân số châu Mỹ sẽ vượt ngưỡng 1 tỉ người vào năm 2050, còn dân số châu Á sẽ tăng từ 4,3 tỉ người hiện nay lên 5,2 tỉ người vào năm 2050. 3 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng Hiện quốc gia đông dân nhất thế giới hiện nay là Trung Quốc với 1,3 tỉ dân, tiếp theo là Ấn Độ với 1,2 tỉ dân. Tuy nhiên đến năm 2050, dân số Ấn Độ sẽ đạt ngưỡng 1,6 tỉ người và soán ngôi quốc gia đông dân nhất thế giới từ tay Trung Quốc. Đến giữa thế kỷ 21, quốc gia đông dân nhất châu Phi là Nigeria với 444 triệu dân sẽ vượt mặt Mỹ về dân số với 400 triệu người Bảng 1.1 Dữ liệu dân số 2012 STT Quốc gia Dân số (người) 1 Trung Quốc 1.354.145.116 2 Ấn Độ 1.226.993.338 3 Hoa Kỳ 303.357.574 4 Indonesia 244.445.186 5 Brazil 198.315.345 6 Pakistan 178.872.324 7 Nigeria 164.762.805 8 Bangladesh 154.303.639 9 Nga 141.925.115 10 Nhật Bản 127.609.759 11 Mexico 117.036.584 4 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng STT 2.1.3 Quốc gia Dân số (người) 12 Philippines 95.818.460 13 Vietnam 88.742.890 Dân số Việt Nam Việt Nam đứng thứ 13 trong các nước đông dân trên thế giới. Năm 2007,một nghiên cứu của Viện nghiên cứu Phát triển xã hội được thực hiện trên cả nước cho thấy, tỉ lệ giới tính khi sinh đã có sự chênh lệch đáng kể. Có tới 16 tỉnh, thành có tỉ lệ giới tính khi sinh từ 115 - 128 bé trai/100 bé gái; ở 20 tỉnh, thành khác là 111- 120 bé trai/100 bé gái. Cụ thể, tại Kiên Giang, cứ 125 bé trai thì có 100 bé gái; tại Sóc Trăng là 124 bé trai/100 bé gái; tại Bắc Ninh là 123 bé trai/100 bé gái; tại Hà Tây là 112 bé trai/100 bé gái; tại Bình Định 107 bé trai/100 bé gái… Hệ quả là, khoảng cách tỷ lệ giới tính (số trẻ em trai/trẻ em gái) ở nước ta ngày càng tăng cao. Cụ thể, năm 2000, tỷ lệ này mới ở mức bình thường là 106/100, thì đến cuối năm 2007 đã lên đến mức báo động là 126/100. Tỷ lệ này gia tăng theo số lần sinh, đặc biệt đối với những gia đình sinh con thứ 3 trở lên. Thực tế này không bao lâu nữa sẽ dẫn đến tình trạng nhiều bé trai khi trưởng thành sẽ không lấy được vợ, giống như tình trạng của Trung Quốc. Nguy cơ này có thể dẫn đến sự bất ổn xã hội như: ẩu đả, hiếp dâm, buôn bán phụ nữ qua biên giới… tăng lên.Hiện trạng này sẽ ảnh hưởng rất lớn về vấn đề dân số ở nước ta trong tương lai. 2.2 Nguyên nhân gia tăng dân số Quan điểm lạc hậu.Một số nước, đặc biệt là ở những nước phương đông vẫn còn những quan điểm lạc hậu trọng nam khinh nữ, trời sinh voi, trời sinh cỏ, sinh con quý tử, muốn có con trai, muốn đông con. Ở các nước có nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chính vẫn yêu cầu nhiều lao động tay chân, cần nhiều lao động tham gia vào sản xuất là nguyên nhân dẫn tới gia tăng dân số ở các nước đang phát triển.Tại một số quốc gia châu Phi, trung Đông, các quốc gia ở bán đảo Ấn Độ tỷ lệ trẻ em trên số bà mẹ xấp xỉ 6 trẻ em trên một bà mẹ. Mỗi năm các quốc gia trên tăng dân số khá nhanh. Cán cân về giới tính luôn nghiêng về nam giới Tư tưởng “trọng nam khinh nữ” theo kiểu “chồng chúa, vợ tôi”, “xuất giá tòng phu”, “mười gái không bằng một trai” vẫn còn tồn tại trong ý nghĩ của một bộ phận dân cư, nhất là ở các vùng ven biển, vùng 5 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bởi lẽ, họ cho rằng con trai có trách nhiệm nhiều hơn con gái trong việc phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi về già và lo liệu ma chay, thờ cúng sau khi cha mẹ mất, đồng thời tâm lý sinh con trai còn để dự phòng trong trường hợp rủi ro (tai nạn, tệ nạn xã hội…).Phải chăng niềm vui có một đứa trẻ nối dõi từ bao đời nay vẫn tiếp tục ngự trị ở mỗi người đàn ông như thể đó là một phần trách nhiệm của họ đối với dòng họ và chính bản thân gia đình mình. . Vì thế, nhiều phụ nữ, khi mang thai đến tháng thứ 4, thứ 5, nếu kết quả siêu âm là con gái, họ sẵn sàng phá bỏ để… đợi lần sau. Cũng có nhiều phụ nữ ở các vùng nông thôn không có khả năng tiếp cận dịch vụ chẩn đoán giới tính thai nhi sớm, nên vô tư sinh tiếp con thứ 4, thứ 5 cho đến khi có con trai mới chịu dừng. Là hậu quả việc quan hệ tình dục sớm và bừa bãi.Mỗi năm có khoảng 15 triệu phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 17 tuổi sinh đẻ chiếm khoảng 10% tổng số các trường hợp sinh con hằng năm trên thế giới. Một số nước có tỷ lệ nạo phá thai cao như : Úc là một trong những nước công nghiệp có tỷ lệ phụ nữ nạo phá thai cao cứ 1000 thiếu nữ (tuổi từ 15 đến 19) có khoảng 24 thiều nữ phá thai và 20 thiếu nữ sinh con. Việc thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện pháp tránh thai ở các nước đâng phát triển vẫn còn nhiều hạn chế.  Già hóa dân số. Trong xu thế toàn cầu hóa, kinh tế thế giới ngày càng phát triển đồng đều, đời sống vật chất, tinh thần và an sinh xã hội của các quốc gia ngày càng được nâng cao, quyền con người được tôn trọng đúng nghĩa, do đó tuổi thọ của con người ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó ở những nước phát triển xu hướng các cặp vợ chồng sinh ít con (thậm chí là không muốn có con) để có điều kiện hưởng thụ cuộc sống ngày càng nhiều, mặc dù chính phủ các nước này có các chính sách khen thưởng, hỗ trợ nuôi con ăn học cho tới tuổi trưởng thành đối với những gia đình sinh nhiều con, nhưng tỷ lệ tăng dân số ở hầu hết các quốc gia phát triển vẫn ở mức thấp (dưới 1%). Song song đó là trào lưu tôn thờ chủ nghĩa độc thân của giới trẻ ngày nay cũng có sức lan tỏa rộng rãi (nhất là ở Châu Âu và một số quốc gia phát triển ở Châu Á như Nhật bản, Singapo,...) do nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa học và tác động của đời sống công nghiệp,...đó là một số nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc già hóa dân số thế giới. - Có thể nói sự mất cân bằng giới còn có nguyên nhân từ sự phát triển của khoa học và công nghệ. Y học ngày càng phát triển đã giúp việc sinh con theo ý muốn, làm cho tỷ lệ bé trai được sinh ra tăng lên rõ rệt. Thông qua sự hỗ trợ của các biện pháp như siêu âm, lựa chọn giới tính nhờ ăn uống, các cặp vợ chồng có thể lựa chọn giới tính thai nhi theo mong muốn. 2.3 Hậu Quả của việc gia tăng dân số  Ảnh hưởng của tình tình dân số hiện nay tới các mặt đời sống xã hội: 6 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng Trong phạm vi một quốc gia, việc bùng nổ dân số sẽ khiến cho mức sống của người dân trong nước bị hạ xuống,mức sống của người dân giảm dẫn tới các dịch vụ chăm sóc tối thiểu không được đáp ứng, dịch bệnh gia tăng. Trên phạm vi quốc tế, bùng nổ dân số sẽ dẫn tới sự chênh lệch trong phân phối của cải giữa các khu vực, khiến cho những nước giàu vẫn cứ giàu, những nước nghèo vẫn cứ nghèo, mặt bằng chất lượng dân số của thế giới bị kéo tuột xuống.  Dân số và vấn đề tài nguyên thiếu hụt: Trong xã hội công nghiệp hiện đại,để đảm bảo cho cuộc sống của mỗi nguời, mỗi năm phải đào lên được 25 loại khoáng sản trong lòng đất.Tài nguyên dầu lửa, nếu tiếp tục được khai thác với tốc độ như trong thập niên 90 của thế kỉ trước thì sẽ cạn kiệt đến năm 2016. Tài nguyên than trên thế giới cũng chỉ còn dùng được 1500 năm nữa, và ước tính 12 loại tài nguyên khác chỉ duy trì đựoc 50 năm nữa là cùng.Trong đó nghiêm trọng nhất là phải kể tới vấn đề thiếu nước ngọt. Vào đầu thế kỉ XXI, một số vùng Nam Á, Trung Mỹ, nhất là Bắc Phi, Đông Phi, Tây Phi đã xuất hiện tình trạng thiếu nước ngọt hoàn toàn.  Dân số và vấn đề an ninh, xã hội: Dân số tăng nhanh gây ra nhiều bất ổn trong xã hội, đó là nạn cướp bóc, khủng bố,…Dễ thấy khi dân số tăng cao, việc kiếm được miếng ăn sẽ ngày càng trở lên khó khăn hơn, và để đảm bảo sinh tồn cho mình người ta có thể sẵn sàng làm mọi việc, kể cả phạm tội. Nghiêm trọng hơn, xuất phát từ vấn đề dân số quá nhiều dẫn tới việc thiếu đất sống, thiếu “không gian sinh tồn” có thể dẫn tới các cuộc xung đột, chiến tranh giữa các nhóm người, gây nên những hậu quả to lớn.  Ảnh hưởng của gia tăng dân số tới môi trường và sinh thái: Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng.Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư.Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Sự bùng nổ dân số dẫn đến việc con người phải mở rộng phạm vi hoạt động, kéo theo sự biến mất của nhiều loài động thực vật trên thế giới, sự đa dạng sinh học ngày càng giảm. Cùng với đó, con người không ngừng tùy tiện khai thác và tàn phá thiên nhiên như chặt phá rừng đầu nguồn, khai thác khoáng sản đất đá, săn bắt thú quý hiếm… để phục vụ cho đời sống ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng cao và nhiều hơn của mình, gây ra những thiệt hại nặng nề đối với môi trường như xói mòn đất đai, 7 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng sa mạc hóa, cạn kiệt nguồn nước, mưa axit… chưa kể tới việc lượng rác, khí thải, chất thải độc hại khổng lồ con người thải ra hàng ngày đang gây ra những báo động về tình trạng ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ozon, sự thay đổi khí hậu toàn cầu Đến năm 2025, khi dân số thế giới dự kiến là 8 tỷ đồng, 48 quốc gia có 3 tỷ người sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu. Đường bờ biển và đại dương: Một nửa trong số tất cả các hệ sinh thái ven biển đang bị áp lực bởi mật độ dân số cao và phát triển đô thị.Một làn sóng ô nhiễm đang tăng lên trong vùng biển của thế giới.thủy sản đang được khai thác quá mức và sản lượng đánh bắt cá đang xuống. 2.4 Giải pháp đối với vấn đề bùng nổ dân số Trong hàng loạt biện pháp, có thể kể ra ở đây những biện pháp tối ưu nhất mà các quốc gia cũng như các khu vực có thể áp dụng để làm giảm độ nóng của gia tăng dân số. - Với những khu vực có sự tăng trưởng mạnh mẽ về dân số như châu Phi; một số nước châu Á và một số khu vực khác thì biện pháp nên làm ngay là phối hợp với các tổ chức thế giới (UNFPA, UNICEFT) trong chương trình vận động toàn dân nhận thức rõ tác hại cũng như những mặt trái của việc gia tăng dân số quá nhanh, chỉ rõ những tác động xấu của bùng nổ dân số đến y tế, giáo dục, lương thực, thực phẩm, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh dẫn đến tỷ lệ tử vong tăng cao. Cần phải hướng ý thức của người dân tại các nước này tới những nguy hại của bùng nổ dân số ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. - Các nhà chức trách phải phối hợp với tổ chức dân số thế giới để điều chỉnh mức tăng dân số các nước về mức cân bằng. - Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở các cấp. - Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền với nội dung và hình thức phù hợp với từng vùng, từng nhóm dân cư...nhằm giảm gia tăng dân số. Giáo dục cho lứa tuổi vị thành niên ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có tỷ lệ sinh cao nhận thấy được mối đe dọa do sự bùng nổ dân số đem lại, đề cập đến các biện pháp về quan hệ tình dục an toàn, ngăn chặn vấn đề quan hệ tình dục quá sớm ở lứa tuổi này. Trên thế giới hiện nay, nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên đang là một vấn nạn ở hầu hết các quốc gia. - Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. . - Tạo môi trường tâm lý, xã hội tích cực thúc đẩy phong trài thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 8 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng - Đầu tư cho phụ nữ: Mở rộng cơ hội cho những phụ nữ trẻ tuổi trong vấn đề nâng cao nhận thức, phụ nữ có học vấn sẽ có nhiều quyền lựa chọn hơn, có tiếng nói hơn trong gia đình và trong xã hội. Khi vai trò phụ nữ được tăng lên, tình trạng “trọng nam khinh nữ” cũng được khắc phục bởi đây chính là một trong những nguyên nhân của việc sinh nhiều con dẫn đến gia tăng dân số. - Cán bộ nhà nước đi đầu, gương mẫu trong công tác dân số. - Bản thân mỗi công dân cần có nhận thức đầy đủ về vấn đề dân số, sự gia tăng dân số chóng mặt và tác hại của nó, để có thể phòng tránh sự bùng nổ dân số, gia tăng 9 Trường CĐ Kỹ Thuật Lý Tự Trọng CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT Quả thật, chúng ta hiện nay, không thể biết đích xác Trái Đất có thê chịu đựng được sức ép cao nhất của dân số thế giới là bao nhiêu. Có người cho rằng mức cao nhất là khoảng 20 tỷ đến 30 tỷ. Những cũng có người cho rằng dân số hiện nay đã mấp mé bên bờ bùng nổ. Nhưng cũng cần nói rõ ở đây rằng, ta không thể giả định dân số thế giới chỉ mãi tăng không thôi, để cuối cùng khiến Trái Đất chật đến mức không còn chỗ dung thân. Khái quát mà nói, sự tăng trưởng dân số là kết quả của tỷ lệ sinh sản cao hơn tỷ lệ tử vong. Giả sử hai tỷ lệ tăng giảm bù trừ cho nhau thì dân số thế giới cũng có xu thế ổn định. Trong tương lai đến một ngày nào đó, sẽ có thể có giai đoạn trở lại trạng thái cân bằng . Theo dự đoán có thể sau năm 2020, dân số thế giới sẽ ngừng tăng mà giảm xuống, và qua 10 năm có thể ổn định ở mức 11 tỷ. Thực tế của nhiều nước trên thế giới và Việt Nam đã cho thấy, giải quyết vấn đề dân số sẽ gặp nhiều khó khăn và tốn kém cả về thời gian, công sức nếu không được liên kết với các vấn đề môi trường và phát triển, giảm nghèo đói và tạo cơ hội cho phát triển, nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo, dạy nghề và phân công lao động, cải thiện vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội, đầu tư hợp lý cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa… Việc thực hiện các chương trình lồng ghép được coi là cách thức tốt nhất để đạt được các hiệu quả tổng hợp về hạn chế tỷ lệ gia tăng dân số, làm cho vấn đề dân số hài hoà với phát triển bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan