Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Một số khái niệm ..................................Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm du lịch............................................................................3
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững ..................................................4
1.1.3. Khái niệm về du lịch bền vững.......................................................5
1.1.4. Khái niệm phát triển du lịch bền vững………………………..…6
1.2. Mục tiêu du lịch bền vững………………………………………….7
1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững…………………………..7
1.4.Thuận lợi và khó khăn phát triển du lịch bền vững Việt Nam…17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
CHÙA HƯƠNG…………………………………………………………..20
2.1. Khái quát về khu danh thắng chùa Hương Tích........................20
2.2. Tiềm năng phát triển . ...................................................................24
2.2.1. Điều kiện chung ...........................................................................24
2.2.2. Điều kiện đặc trưng. .....................................................................25
2.3. Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương Tích. .....29
2.3.1. Thành tựu đã đạt được. .................................................................29
2.3.2. Những vấn đề bất cập. ..................................................................31
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
Lớp: QTKD DL3- K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
2.3.3. Đánh gía mức độ phát triển du lịch bền vững ở chùa Hương
Tích……………………………………………………………………37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CHÙA HƯƠNG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......................................................................41
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp pháp ...................................................41
3.2. Giải pháp phát triển du lịch văn hóa ở chùa Hương theo hướng
bền vững. ..................................................................................................41
3.2.1. Mục tiêu chung. ............................................................................41
3.2.2. Giải pháp ngắn hạn. ......................................................................42
3.2.3. Giải pháp dài hạn. .........................................................................43
3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm phát triển du lịch bền vững tại chùa
Hương Tích……………………………………………………………..44
KẾT LUẬN.....................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................47
PHỤ LỤC
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
Lớp: QTKD DL3- K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
1. Bộ VHTTDL
Bộ Văn Hóa Thể Thao & Du lịch.
2. BQL
Ban quản lý.
3. WEF
Diễn đàn Kinh tế thế giới.
4. WTTC
Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế.
5. IUCN
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
6. UBND
Ủy ban nhân dân
7. TDTT
Thể dục thể thao
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 2.1:
Một số nhà nhà nghỉ ở chùa Hương .....................................35
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
Lớp: QTKD DL3- K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động du lịch ngày nay đã trở thành một nhu cầu tất yếu khách quan
của con người. Sự bùng nổ và hiệu quả của kinh doanh du lịch nên ở nhiều
các quốc gia trên thế giới, du lịch được coi là nền kinh tế mũi nhọn, là “con
gà đẻ trứng vàng”. Theo đánh giá của Hội đồng du lịch thế giới thì du lịch
được coi là ngành kinh tế lớn nhất hành tinh.
Trong những năm gần đây, du lịch văn hóa tâm linh đã trở thành xu
hướng phát triển của du lịch thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Việt Nam vốn là nước có nhiều di sản văn hóa, trong
đó có 10 di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận (cả di sản văn hóa
vật thể và di sản văn hóa phi vật thể), hơn 3000 di tích cấp quốc gia cùng với
nhiều lễ hội và làng nghề truyền thống. Đây là điểm rất thuận lợi để phát triển
du lịch văn hóa tâm linh. Nắm bắt được cơ hội đó, nước ta đang tập trung vào
phát triển loại hình du lịch này và đang từng bước đưa nó trở thành mũi nhọn
của du lịch Việt Nam.
Nhưng khi du lịch phát triển quá nhanh cùng với quản lý yếu kém thì sẽ
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, xâm hại đến di sản đồng thời làm đảo
lộn cuộc sống của người dân địa phương, mà rõ ràng nhất là ô nhiễm môi
trường.
Vấn đề đặt ra là phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa tâm linh
nói riêng một cách bền vững, tức là phát triển mà không làm tổn hại đến sự
phát triển của thế hệ sau.
Chùa Hương Tích chưa được công nhận là di sản thế giới nhưng giá trị
cảnh quan, giá trị văn hóa của nó đã và đang thu hút đông đảo du khách gần
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
1
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
xa. Theo con số thống kê về số lượt khách và doanh thu thì du lịch văn hóa
chùa Hương Tích đang ngày càng phát triển. Nhưng song song với việc phát
triển thì những bất cập đã tồn tại nhiều năm nay chưa được giải quyết triệt để
đã tác động xấu đến di tích cũng như cuộc sống của người dân. Đây là vấn đề
đang làm đau đầu các nhà quản lý.
Xuất phát từ lý do trên, Em đã chọn đề tài “ Phát triển du lịch ở chùa
Hương Tích theo hướng bền vững”. Với đề tài này, em muốn đi sâu phân
tích thực trạng phát triển du lịch ở chùa Hương Tích – Hà Tĩnh.
Mục tiêu của đề tài
Khi nghiên cứu đề tài này, em có cơ hội tiếp xúc với nhiều tài liệu giúp
tăng vốn hiểu biết về thực tế phát triển du lịch ở một địa phương, sau khi đã
nắm được lý thuyết khi học tại trường.
Hơn nữa, đứng trên góc độ một người học du lịch, em mong muốn đưa
ra được những giải pháp hiệu quả nhằm phát triển du lịch chùa Hương Tích
theo hướng bền vững.
Nghiên cứu đề tài này, em sẽ đi trả lời câu hỏi: “ Mức độ phát triển bền
vững ở chùa Hương Tích như thế nào? Có những giải pháp nào để thực hiện
phát triển du lịch ở chùa Hương Tích một cách bền vững?”.
Để trả lời câu hỏi trên, em nghiên cứu đề tài theo kết cấu 3 chương:
Chương 1:
Cơ sở lí luận về du lịch bền vững
Chương 2:
Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở chùa HươngTích.
Chương 3:
Giải pháp phát triển du ở chùa Hương Tích theo hướng
bền vững
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
2
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG
1.1.
Khái niệm du lịch và du lịch bền vững
1.1.1 Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển xã hội loài
người bởi từ xa xưa, con người đã luôn có tính tò mò muốn tìm hiểu thế giới
xung quanh ngoài nơi họ sinh sống. Con người luôn muốn biết được cuộc
sống nơi khác như thế nào, cảnh quan ra sao, về dân tộc, nền văn hóa, các
động vật, thực vật và địa hình của các vùng hay quốc gia khác nhau.
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, một
trong những nền kinh tế mũi nhọn, hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới.
Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (WTTC) đã công nhận du lịch là một
ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất oto, thép, điện tử
và nông nghiệp.
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc rất lâu và phát triển với tốc độ
rất nhanh như vậy, song cho đến nay, khái niệm “du lịch” vẫn được hiểu rất
khác nhau tại các quốc gia và từ nhiều góc độ khác nhau, đúng như giáo sư
tiến sĩ Berneker – một chuyên gia về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối
với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Sau đây, chúng ta cùng xem xét một số khái niệm tiêu biểu về du lịch:
Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các hành trình với mục
đích giải trí”.
Giáo sư tiến sĩ Hunziker và Giáo sư tiến sĩ Krapf – hai người được coi là
người đặt nền móng cho lí thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
3
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc cư
trú đó không thành thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Ông Michael Cotlman – người Mỹ lại đưa ra một khái niệm rất ngắn gọn
về du lịch: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá
trình phục vụ du khách bao gồm du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư
dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Trong pháp lệnh Du lịch Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “du lịch” được
hiểu như sau: “ Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
Mặc dù chưa có khái niệm “du lịch” thống nhất trên thế giới cũng như ở
Việt Nam song chúng ta có thể hiểu: “Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã
hội phức tạp (mang tính liên ngành, liên vùng, văn hóa - xã hội sâu sắc) sẽ
phát sinh các mối liên hệ kinh tế và phi kinh tế ( xã hội, chính trị, luật pháp,
tôn giáo…) thông qua sự tương tác giữa 4 nhóm thành tố: khách du lịch, dân
cư sở tại, các nhà cung ứng dịch vụ du lịch và cơ quan địa phương tại điểm
đến”.
1.1.2 Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển được xem là một quá trình tăng trưởng bao gồm các yếu tố cấu
thành khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hóa… Phát triển là xu hướng tự
nhiên tất yếu của thế giới vật chất của thế giới tự nhiên nói chung và của xã
hội loài người nói riêng.
Lý thuyết phát triển bền vững xuất hiện vào khoảng giữa những năm 80
và chính thức được đưa ra tại Hội nghị của Ủy ban Thế giới về Phát triển và
môi trường (WCED) nổi tiếng với tên gọi Ủy ban Brundtlant năm 1987.
Theo định nghĩa Brundtlant thì: “ Phát triển bền vững được hiểu là hoạt
động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
4
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai
sau”.
Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) đưa
ra năm 1980, “ Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện trạng khai thác
các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi
cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và
dài hạn đan xen nhau”. Điều này khẳng định rằng mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của hầu hết các nước trên thế giới phải được xem xét trên mối quan hệ
bền vững.
Tại hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO 92+5 quan điểm về phát triển
bền vững được các nhà khoa học bổ sung, theo đó “ Phát triển bền vững được
hình thành trong sự hòa nhập, đan xen và sự thỏa hiệp của 3 hệ thống tương
tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội”.
Ở Việt Nam, lí luận về phát triển bền vững được các nhà khoa học, lí
luận quan tâm nghiên cứu trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu và lí
luận của các quốc gia trên thế giới và đối với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định chiến lược phát triển của nước ta trong vòng 20 năm tới là: “
Phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi
trường” và “… Sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và
cải thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học…”.
1.1.3 Khái niệm du lịch bền vững
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới đưa ra tại Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio De Janeiro năm 1992 thì: “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu
hiện tại của các khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
5
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch trong
tương lai. Du lịch bền vững sẽ có các kế hoạch quản lí các nguồn tài nguyên
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế - xã hội, thẩm mỹ của con người, trong
khi vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển
của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người”.
Theo luật Du lịch Việt Nam, khái niệm Du lịch bền vững được định
nghĩa: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của
tương lai”.
1.1.4 Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Từ đầu thập niên 90 của thế kỉ trước, các nhà khoa học trên thế giới đã
đề cập đến việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về kinh tế đang đe
dọa hủy hoại môi trường sinh thái, đến các nền văn hóa bản địa. Chính vì vậy,
đã xuất hiện yêu cầu “ Phát triển du lịch bền vững” nhằm hạn chế tác động
tiêu cực của hoạt động du lịch đảm bảo sự phát triển lâu dài. Một số loại hình
du lịch đã bước đầu quan tâm đến môi trường như “ Du lịch sinh thái”, “ Du
lịch khám phá”, “ Du lịch dựa vào thiên nhiên”, “Du lịch mạo hiểm”…
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) và Hội đồng du lịch và lữ hành quốc
tế (WTTC): “Sự phát triển du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách
và cộng đồng địa phương trong hiện tại và trong khi vẫn duy trì và nâng cao
những cơ hội cho thế hệ tương lai. Du lịch bền vững dựa trên sự quản lý tất
cả các tài nguyên theo cách mà nhua cầu về kinh tế, xã hội và thẩm mỹ được
thỏa mãn trong khi vẫn duy trì sự hợp nhất về văn hóa, đa dạng sinh học, các
quá trình sinh thái cơ bản và các hệ sinh thái. Các sản phẩm du lịch bền vững
là những sản phẩm được quản lý trong sự hài hòa với môi trường, cộng đồng
và cá nền văn hóa địa phương để chúng có thể trở thành những phúc lợi lâu
dài cho sự phát triển du lịch”.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
6
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Đa số các ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực Du lịch ở Việt Nam cho rằng:
“Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lí các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có
quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp
cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn
hóa để phát triển hoạt động du lịch cho tương lai, cho công tác bảo vệ môi
trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư địa phương”.
1.2
Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt, mang
nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao.
Chính vì vậy, sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực chung và
đồng bộ của toàn xã hội. Phát triển du lịch bền vững cần hướng tới việc đảm
bảo 3 mục tiêu cơ bản sau:
-
Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng, phát
triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của du lịch góp phần tích cực vào phát
triển kinh tế của quốc gia và cộng đồng.
-
Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường: Thể hiện ở việc sử
dụng hợp lý các tiềm năng tài nguyên và điều kiện môi trường. Việc khai thác
và sử dụng tài nguyên du lịch cho phát triển cần được quản lý sao cho không
chỉ thỏa mãn nhu cầu hiện tại mà còn đảm bảo cho nhu cầu phát triển du lịch
qua nhiều thế hệ. Bên cạnh đó trong quá trình phát triển, có tác động của hoạt
động du lịch đến môi trường sẽ được hạn chế đi đôi với những đong góp cho
nỗ lực tôn tạo tài nguyên, bảo vệ môi trường.
-
Đảm bảo sự bền vững xã hội: Theo đó sự phát triển du lịch có những
đóng góp cụ thể cho phát triển xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển.
1.3
Nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững
1.3.1 Sử dụng tài nguyên một cách bền vững
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
7
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Đây là nguyên tắc hàng đầu giúp cho việc kinh doanh du lịch phát triển
lâu dài nhằm đảm bảo lưu lại cho thế hệ tương lai nguồn tài nguyên không
kém những gì mà thế hệ trước được hưởng. Để thực hiện được nguyên tắc này
chúng ta cần:
-
Ngăn chặn sự phá hoại các nguồn tài nguyên môi trường, thiên nhiên
và con người.
-
Phát triển và thực thi chính sách môi trường hợp lí trong du lịch.
-
Nghiên cứu, xây dựng sức chứa mới cho các điểm tham quan và đặt ra
các nguyên tắc phòng ngừa.
-
Tiến hành hoạt động du lịch có trách nhiệm và đạo đức.
1.3.2 Giảm sự tiêu thu quá mức nguồn tài nguyên và xả chất thải ra môi
trường nhằm tránh được những tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất
lượng của du lịch.
Việc khai thác quá mức tài nguyên và không kiểm soát được lượng chất
thải từ hoạt động du lịch sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái môi trường và hậu
quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế xã hội nói chung. Đối với một số tài nguyên như nước, rừng…hoạt động du
lịch yêu cầu sử dụng cao hơn. Ví dụ, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của một
người dân trung bình 50 lít/ngày, song nhu cầu này đối với khách du lịch
trung bình gấp 4 lần, thậm chí là 10 lần. Một sân golf trung bình tiêu thụ một
lượng nước ngầm để tưới cỏ là 3.000m3 mỗi ngày. Chính vì vậy, ở nhiều khu
du lịch ở Gam bia, Thái Lan…tình trạng thiếu nước sinh hoạt rất nghiêm
trọng, trong khi nguồn nước thải từ các khu du lịch đó rất lớn, gây ô nhiễm
đất và nguồn nước.
Để thực hiện được nguyên tắc này, chúng ta cần:
-
Quản lý sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên, có giải pháp giám sát nhằm
ngăn chặn việc tiêu thụ quá mức tài nguyên.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
8
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
-
Khuyến khích sử dụng những công nghệ mới.
-
Có trách nhiệm phục hồi với những tổn thất về tài nguyên và môi
trường.
-
Phát triển trên cơ sở quy hoạch và tuân thủ các quy định.
1.3.3 Phát triển gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng nhằm duy trì và phát
triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và văn hóa là quan trọng đối với
DLBV, tạo ra sức bật cho ngành du lịch.
Tính đa dạng về thiên nhiên, văn hóa và xã hội tạo nên sự hấp dẫn của
du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng cao về tự nhiên, văn hóa và xã hội
nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao và có sức hấp dẫn lớn, đảm bảo cho sự
phát triển. Chính vì vậy việc duy trì và bảo tồn tính đa dạng của tự nhiên, xã
hội và văn hóa là hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững của du lịch
cũng là chỗ dựa sinh tồn của Ngành du lịch. Ví dụ điển hình là hoạt động du
lịch sinh thái ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên ở nhiều nơi trên
thế giới đều nhận được sự hỗ trợ to lớn từ du lịch thông qua đóng góp cụ thể
về tài chính, tạo ra cơ hội tăng thu nhập cho cộng đồng và qua đó đóng góp
cho bảo tồn đa dạng sinh học.
Để thực hiện nguyên tắc này chúng ta cần:
-
Trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên văn hóa và xã hội nơi đến.
-
Ngăn ngừa sự phá hủy đa dạng sinh thái tự nhiên.
-
Giám sát tác động của các hoạt động du lịch đối với động, thực vật.
-
Khuyến khích đa dạng kinh tế, xã hội.
-
Phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi và nhu cầu
phát triển.
1.3.4 Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Du lịch là ngành kin tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao vì
vậy mọi phương án khai thác để phát triển phải phù hợp với các quy hoạch
chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung ở
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
9
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
phạm vi quốc gia vùng và địa phương. Ngoài ra, đối với mỗi phương án phát
triển cần tiến hành đánh giá tác động mội trường nhằm hạn chế các tác động
tiêu cực đến tài nguyên và môi trường. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác
cũng như với việc sử dụng có hiệu tài nguyên, đảm bảo môi trường.
Thực tế cho thấy ở những nơi vị trí của du lịch chưa được xác định
đúng mức trong một chiến lược phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, nơi sự
phát triển du lịch không được xem xét và cân đối với các ngành khác trong
khuôn khổ một quy hoạch tổng thể thì phát triển quá mức của các ngành khác
sẽ làm tổn hại đến tài nguyên làm suy thoái môi trường, ảnh hưởng trực tiếp
tới sự phát triển bền vững của du lịch. Có thể coi sự phát triển kinh tế của Hạ
Long là một ví dụ điển hình về vấn đề này. Song ngược lại tình trạng trên
cũng sẽ là nguyên nhân của việc “bung ra” một cách nhanh chóng không thể
kiểm soát của hoạt động du lịch. Sự suy thoái tài nguyên rừng, cảnh quan
sinh thái và môi trường ở một số điểm du lịch như Cát Bà, Sầm Sơn… do
thiếu quy hoạch. Trong quy hoạch phát triển du lịch cần đánh giá được các
lợi ích cũng như sự bất lợi về kinh tế trong sự quan hệ với tài nguyên và môi
trường. Bên cạnh đó các đánh giá tác động còn tính tới những mâu thuẫn
quyền lợi xảy ra giữa các thành phần kinh tế khác nhau: các cộng đồng địa
phương, du khách, chính quyền Trung ương và địa phương, các doanh
nghiệp… Điều này rất cần thiết cho việc làm căn cứ điều hòa các quyền lợi,
tránh những xung đột tiêu cực, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài bền vững
của mọi ngành kinh tế, trong đó có du lịch.
1.3.5 Chú trong việc chia sẽ lợi ích với cộng đồng đia phương trong phát
triển
Để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và từng ngành kinh tế nói riêng
khai thác tiềm năng tài nguyên là điều tất yếu.Tuy nhiên,thực tế cho thấy trên
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
10
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
một địa bàn lãnh thổ nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi ích của mình mà không
có sự hổ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẽ quyền lợi với cộng đồng đị
phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống người dân gặp nhiề khó khan,
kém phát triển. Điều này buộc cộng đồng địa phương phải khai thác tối đa các
tiềm năng tài nguyên của mình làm đẩy nhanh quá trình cạn kiệt tài nguyên và
tổn hại đến môi trường sinh thái. Kết quả các quá trình đó sẽ gây những tác
động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch nói riêng và kinh
tế - xã hội nói chung. Chính vì vậy việc chia sẽ lợi ích với cộng đồng địa
phương là một nguyên tắc quan trọng rong phát triển bền vững.
Bên cạnh đó,việc chia sẽ lợi ích cộng đồng địa phương còn được thể hiện
thông qua những chi phí cần thiết từ nguồn thu du lịch cho việc bảo tồn tài
nguyên và duy trì môi trường. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đia phương ní riêng và sự phát triển bền vững nói
chung cho lãnh thổ.
Thực tế ở một số quốc gia cho thấy sự phát triển bền vững, một mặt,
nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi của con người nói chung trong khi đó vẫn
duy trì cải thiện môi trường. Điều này có nghĩa là trong phát triển cần lưu tâm
đến các mục tiêu kinh tế quan trọng và hợp nhất các giá trị môi trường vào
các quyết định đầu tư. Nói một cách khác là hợp nhất các giá trị môi trường
vào quá trình phân tích truyền thống về chi phí – lợi ích. Sự phát triển du lịch
phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của môi trường do vậy bản thân ngành du
lịch cần có sự qan tâm thoa đáng đến việc duy trì và nâng cao các chuẩn mực
môi trường ,sinh thái. Nhiều dự án phát triển ở các khu du lịch bên Mỹ, các
khu du lịc sinh thái ở Zambia, Zimbabuê, Kenya… đã dành một phàn đáng kể
từ nguồn hu cho mục đích bảo tồn sinh thái,môi trường và tăng nguồn thu
nhập của cộng đồng địa phương nhằm gắn cuộc sống của họ với công tác bảo
tồn và duy trì các nguồn tài nguyên, môi trường du lịch.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
11
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Thu nhập du lịch cũng cần được điều hòa thông qua các kế hoạch đầu tư
phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhỏ với sự tham gia của cộng
đồng địa phương các hoạt động này ngược lại sẽ làm góp phần làm đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Thu nhập du lịch cũng cần được điều hòa thông qua các kế hoạch đầu tư
phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhỏ với sự tham gia của cộng
đồng địa phương các hoạt động này ngược lại sẽ góp phần làm đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Nguyên tắc này cũng cần được xem
xét áp dụng đối với các hoạt động du lịch ở quy mô khu vực và quốc tế. Điều
khác ở đây là thay vì cộng đồng địa phương, quốc gia có điểm du lịch sẽ được
hưởng sự điều hòa lợi ích từ nguồn thu của các công ty du lịch xuyên quốc gia
cho mục đích tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân và bảo
tồn duy trì các nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái góp phần vào quá trình
phát triển bền vững.
Cần thiết có sự đầu tư thỏa đáng vào việc ứng dụng các công nghệ bảo vệ
môi trường và phục hồi sự giảm sút về tài nguyên có liên quan trực tiếp đến
hoạt động phát triển du lịch.
1.3.6 Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động
phát triển du lịch
Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không
chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn làm cho họ có trách
nhiệm hơn với tài nguyên, môi trường du lịch, cùng ngành du lịch chăm lo
đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này rất có ý nghĩa, góp
phần quan trọng đối với sự phát triển bền vững của du lịch.
Kinh nghiệm thực tế và phát triển du lịch ở nhiều nước cho thấy sự tham
gia của địa phương là cần thiết bởi bản thân người dân địa phương, nền văn
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
12
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
hóa, môi trường, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố quan trọng
thu hút khách du lịch.
Bên cạnh đó có thể thấy việc phát triển du lịch đã mang lại lợi ích kinh
tế, môi trường và văn hóa cho cộng đồng, song ngược lại sự tham gia thực sự
của cộng đồng sẽ làm phong phú thêm tài nguyên và sản phẩm du lịch. Hơn
thế nữa khi cộng đồng địa phương được tham gia chỉ đạo phát triển du lịch thì
sẽ tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch bởi cộng đồng là chủ
nhân và là người có trách nhiệm chính với tài nguyên và môi trường khu vực.
Điều này sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch, sự tham gia của
cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch được thực hiện thông qua việc
khuyến khích họ sử dụng các phương tiện, cơ sở vật chất của mình để phục vụ
khách như chuyên chở, cho thuê nhà để ở, nấu ăn cho khách, sản xuất các
hàng thủ công mỹ nghệ làm đồ lưu niệm…
Ngoài ra, họ còn được khuyến khích tham gia trực tiếp vào hoạt động
nghiệp vụ trng khách sạn, hướng dẫn khách du lịch, quản lý kinh doanh dịch
vụ…
1.3.7 Thường xuyên trao đổi tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và
các đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động phát triển du lịch
Trao đổi tham khảo ý kiến quần chúng là một quá trình nhằm dung hòa
giữa phát triển kinh tế với những mối quan tâm lớn hơn của cộng đồng địa
phương, với những tác động tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trường tự
nhiên, văn hóa – xã hội. Sự tham khảo ý kiến của các ngành kinh tế với cộng
đồng địa phương là cần thiết để có thể đánh giá được tính khả thi của một dự
án phát triển, các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa
sự đóng góp tích cực của quần chúng địa phương.
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
13
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Bản chất của sự phát triển bền vững là sự cân đối trong khai thác tài
nguyên đảm bảo cho nhu cầu hiện tại, tương lai và phúc lợi của con người cần
dựa trên sự lựa chọn và hiểu biết về những chi phí phát triển môi trường, xã
hội và văn hóa. Quá trình tham khảo ý kiến có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi
nó bao hàm việc trao đổi thông tin, ý kiến, đánh giá và hành động dựa vào kĩ
năng, kiến thức và các nguồn lực địa phương.
Trong lĩnh vực du lịch, thiếu sự tham khảo ý kiến cộng đồng thường là
nguyên nhân làm tăng sự khó khan về đời sống vật chất, tinh thần của người
dân địa phương nơi có sự phát triển du lịch. Đó là việc tăng giá đất, thay đổi
cơ cấu sử dụng đất theo chiều hướng thu hẹp đáng kể đất canh tác, thổ cư dẫn
đến việc di cư, mất đi nghề truyền thống canh tác nông nghiệp, làm thay đổi
lối sống theo hướng đô thị hóa, làm thay đổi cảnh quan, tổn hại đến tài
nguyên và môi trường…
Thực tế cho thấy, ở những mưc độ khác nhau luôn tồn tại những mâu
thuẫn xung đột về quyền lợi trong khai thác tài nguyên phục vụ sự phát triển
với cộng đồng địa phương, giữa du lịch với các ngành kinh tế khác. Kết quả là
sự thiếu trách nhiệm với tài nguyên và môi trường và sự phát triển kinh tế bền
vững đối với kinh tế xã hội của địa phương cũng như đối với mỗi ngành kinh
tế trong đó có du lịch. Chính vì vậy, việc thường xuyên trao đổi ý kiến với
cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan để cùng nhau giải quyết
các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết. Điều
này sẽ đảm bảo sự gắn kết và có trách nhiệm hơn giữa các ngành kinh tế với
địa phương và giữa các ngành với nhau góp phần tích cực cho sự phát triển
bền vững ở mỗi ngành trong đó có du lịch.
1.3.8 Chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường
Đối với bất kì sự phát triển nào, con người luôn đóng vai trò quyết định.
Một lực lượng lao động được đào tạo có trình đội nghiệp vụ không những
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
14
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
đem lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch. Sự phát triển bền vững đó đòi hỏi ở đội ngũ những người thực hiện
không chỉ trình độ nghiệp vụ mà còn nhận thức đúng đắn về tính cần thiết của
việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đưa nhận thức về quản lý môi trường
vào chương trình đào tạo của ngành du lịch sẽ đảm bảo cho việc thực hiện
những chính sách và luật pháp về môi trường tại các cơ sở du lịch.
Một nhân viên được trang bị tốt những kiến thức về môi trường, văn hóa
sẽ có thể làm cho du khách ý thức rõ trách nhiệm và nhận thức đúng về môi
trường, về những giá trị văn hóa truyền thống. Điều này sẽ góp phần tích cực
vào việc đảm bảo cho sự phát triển bền vững về du lịch.
Việc đào tạo đúng hướng sẽ tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên thái độ có
trách nhiệm hơn với đất nước, văn hóa truyền thống, tôn giáo lối sống và với
tài nguyên môi trường. Để đảm bảo lợi ích lâu dài của ngành du lịch việc sử
dụng và đào tạo cán bộ nhân viên người địa phương là cần thiết bởi họ có
những hiểu biết sâu sắc hơn về tự nhiên văn hóa bản địa cũng như mối quan
tâm nhiều hơn tới cộng đồng địa phương.
Trong bối cảnh Việt Nam sự phát triển của du lịch khu vực và quốc tế
việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để đảm bảo tính cạnh tranh là hết
sức quan trọng. Một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ, có hiểu
biết cao là yếu tố quan trọng nếu không nói là quyết định để đảm bảo cho chất
lượng của sản phẩm du lịch. Chính vì vậy, việc chú trọng và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực có trình độ là một trong những nguyên tắc then chốt đối với
sự phát triển bền vững của du lịch.
1.3.9 Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến, quảng cáo du
lịch
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
15
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
Xúc tiến, quảng cáo luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát triển
du lịch đảm bảo sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm du lịch. Chiến lược quảng cáo, tiếp thị đối với du lịch bền vững bao
gồm việc xác định đánh giá và luôn rà soát để xác định đúng khả năng đáp
ứng của cac nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, cũng như việc cân
đối các sản phẩm du lịch cụ thể.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị thiếu trách nhiệm sẽ tạo cho khách những
hi vọng không thực tế do thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác dẫn đến
sự thất vọng của du khách về các sản phẩm du lịch được quảng cáo. Kết quả
của hoạt động này sẽ là thái đội tẩy chay của du khách đối với cộng đồng và
những sản phẩm du lịch của địa phương ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài
của du lịch. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách du lịch những thông
tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với
môi trường thiên nhiên, văn hóa và xã hội và các giá trị nhân văn nơi tham
quan, đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự thỏa mãn của du khách đối với sản
phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ hoạt
động thu hút khách, đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch.
1.3.10 Coi trọng việc thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu
Công tác nghiên cứu là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với bất cứ ngành
nào, đặc biệt là những ngành có nhiều mối quan hệ trong phát triển và phụ
thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, môi trường, văn hóa – xã hội như ngành
du lịch.
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học
vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Hơn thế nữa,
trong quá trình phát triển nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nảy sinh sẽ có
những tác động cần phải nghiên cứu để có những giải pháp phù hợp điều
chỉnh sự phát triển. Như vậy, việc thường xuyên cập nhật các thông tin,
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
16
Lớp: QTKD DL3 – K6
Du lịch bền vững
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc
nghiên cứu và phân tích chúng là cần thiết, không chỉ đảm bảo cho hiệu quả
của hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong
mối quan hệ cơ chế chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên môi trường.
Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu được thực hiện đầy đủ sẽ là đảm
bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch, phát triển
bền vững chính là chìa khóa cho sự thành công lâu dài của ngành du lịch.
1.4
Thuận lợi và khó khăn phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam
1.4.1 Thuận lợi
- Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á,
vừa có biên giới lục địa, vừa có hải giới rộng lớn, là cửa ngõ đi ra Thái Bình
Dương của một số nước và của vùng Đông Nam Á. Nước ta nằm ở vành đai
nhiệt đới bắc bán cầu, đúng vào khu vực gió mùa Đông Nam Á, do đó mang
lại đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu Á. Nhờ đó mà Việt Nam có hệ
thống động, thực vật đa dạng và phong phú. Việt Nam còn có những danh
thắng đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như vịnh Hạ
Long, phố cổ Hội An, cố đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn, vườn quốc gia Phong
Nha – Kẻ Bàng ngoài ra còn có di sản văn hóa thể giới phi vật thể như nhã
nhạc cung đình Huế. Chúng ta còn thu hút du khách nước ngoài bằng hàng
loạt các điểm du lịch sinh thái kéo dài khắp 3 miền Tổ quốc: Mẫu Sơn, Sa Pa.
thác Mơ, hồ Ba Bể, vườn quốc gia Ba Vì, Tam Cốc – Bích Động, Tam Đảo,
Cát Tiên, khu du lịch Đầm Long, Bà Nà, địa đạo Củ Chi, rừng U Minh…
Hiện nay du lịch sinh thái đang được sự quan tâm của nhiều du khách, đây là
điều kiện thuận lợi để Việt Nam khai thác tiềm năng sẵn có. Mặt khác, lãnh
thổ nước ta kéo dài từ Bắc vào Nam tiếp giáp với biển, có đường bờ biển dài
với bãi cát mịn và đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Lăng Cô,
Nha Trang, Vũng Tàu… Các danh thắng, di tích lịch sử mang nét đẹp của dân
SVTH: Trần Nguyệt Hằng
17
Lớp: QTKD DL3 – K6
- Xem thêm -