LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển không
ngừng và ngày càng tỏ rõ tầm quan trọng của mình trong việc đánh giá một
xã hội phát triển – một xã hội mà con người đang được giải phóng khỏi
những công cụ thô sơ bằng tay sang làm bằng máy móc nhằm giải quyết
công việc nhanh hơn tiết kiệm thời gian và đẹp hơn. Vì lẽ đó, công nghệ tin
học đang ngày càng được đưa vào mọi lĩnh vực, mọi nghành nghề, tiến tới
tự động hoá toàn bộ mọi hoạt động.
Và để phục vụ cho công việc, nghành giáo dục và đào tạo là một
trong các nghành nhất thiết phải tin học hoá trong các lĩnh vực như quản lý,
đào tạo con người… nhằm nâng cao hiệu quả của việc tiếp cận nhanh chóng
với các công nghệ mới và quản lý công tác đào tạo nhanh chóng, hiệu quả
hơn.
Sau khi đã học xong môn học Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, nhận
thức rõ được tầm quan trọng của nó trong bước đầu lập trình bất cứ một
chương trình nào, chúng em xin vận dụng những kiến thức đã học để thiết
kế chương trình quản lý tuyển sinh đại học với đề tài: "Phân tích và thiết kế
hệ thống quản lý tuyển sinh đại học".Vì thời gian có hạn, chắc chắn trong
bài tập còn có nhiều thiếu xót. Chúng em rất mong sự giúp đỡ và góp ý của
cô để chương trình được hoàn thiện, cho chúng em được tích luỹ kinh
nghiệm để phục vụ sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô.
1
CHƯƠNG I: MỘT VÀI KHÁI NIỆM VỀ CSDL
1. Cơ sở dữ liệu(CSDL): Là tập hợp các dữ liệu có mối quan hệ độc
lập với nhau, được lưu trữ trên máy theo một quy luật nhất định. CSDL được
thành lập từ các tập tin cơ sở dữ liệu để dễ dàng khai thác và xử lý. Tác động
thay đổi dữ liệu gọi là Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
2. Cơ sở dữ liệu quan hệ: Gọi R = [A1…An] là tập hợp hữu hạn của
các thuộc tính, mỗi thuộc tính Ai vơi i = 1..n có miền giá trị tương ứng là
dom(Ai). Quan hệ trên tập thuộc tính R = [A i…An] là tập con của tích Đề
Các.
r dom(ai)x…x dom (An).
Miền (domain): Là một tệp các giá trị.
Mỗi hàng của quan hệ gọi là bộ (tuples)
Các cột của quan hệ gọi là thuộc tính.
3. Khoá (key): khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R=[ A 1…An]
là tập con K R sao cho bất kỳ hai bộ khác nhau t1 ,t2 r luôn thoả
t1(K)t2(K), bất kỳ tập con thực sự K’ Knào đó đều không có tính chất đố.
Tập K là siêu khoá (superkey) của quan hệ r nếu K là một khoá của quan hệ
r.
4.Thực thể: là một chủ điểm, một nhiệm vụ, một đối tượng hay một
sự kiện đáng quan tâm đối với tổ chức mà chúng ta có thể ghi lại các dữ liêụ
về chúng. Một thực thể tương đương với một dòng trong một bảng nào đó.
- Kiểu thực thể là nhóm tự nhiên một số thực thể lại, mô tả cho một
loại thông tin chứ không phải bản thân thông tin. Kiểu thực thể tương
đương với bảng logic.
- Thuộc tính là các đặc trưng của thực thể, biểu thị bằng các trường
hoặc cột của bảng.
- Biểu đồ thực thể liên kết (Entity Relationship Diagram) là một
mô hình thông tin và dữ liệu trong một hệ thống, làm nhiệm vụ mô tả
quan hệ giữa các thực thể và xác định các thuộc tính của chúng.
* Mối quan hệ giữa các thực thể liên kết: Có 3 quan hệ chính:
Xét mô hình IE:
a) Quan hệ 1-1:
A
B
Mỗi đại diện cho lớp thực thể A chỉ tương ứng với một đại diện cho
lớp thực thể B và ngược lại.
b) Quan hệ 1- nhiều:
2
A
<
B
Mỗi đại diện trong lớp thực thể A có thể tương ứng với một hoặc nhiều
đại diện của lớp thực thể B, ngược lại mỗi một đại diện trong lớp thực thể B
chỉ có thể tương ứng với một đại diện trong lớp thực thể A.
c)
Quan hệ nhiều- nhiều:
A
>
<
B
Mỗi đại diện trong lớp thực thể A tương ứng với nhiều đại diện của lớp
thực thể B và ngược lại.
5.Mô hình quan hệ: là tập con tích đề các của các miền dữ liệu.
r (A1,A2,A3…An)
r(A)= (A1 A2 A3 …An)
* Chuẩn hoá: là một thủ tục hình thức hoá qua đó các thuộc tính dữ
liệu được gom nhóm thành các bảng và các bảng được gom nhóm thành các
cơ sở dữ liệu nhằm mục tiêu:
+ Loại bỏ thông tin trùng lặp, tránh dư thừa dữ liệu trong bảng.
+ Điều chỉnh các thay đổi tương lai trong cấu trúc của các bảng.
+ Giảm thiểu mức ảnh hưởng của sự thay đổi về cấu trúc trong cơ sở dữ
liệu đối với các ứng dụng người dùng truy xuất dữ liệu.
Quá trình chuẩn hoá dựa trên các phụ thuộc hàm, mô hình được chuẩn
hoá đầy đủ, lý tưởng là mô hình mà ở đấy mỗi thuộc tính trong mỗi bảng
thực thể đều có một phụ thuộc hàm trực tiếp vào các thuộc tính khoá của
bảng.
* Phụ thuộc hàm: nghĩa là với mọi giá trị của khoá tại mọi thời điểm
được xét chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong bảng.
Ta có thể định nghĩa phụ thuộc hàm là một cách thức như sau:
Cho R(U) là một lược đồ quan hệ với U(A 1…An) là tập thuộc tính, X và
Y là tập con của U.
Nói rằng X Y (đọc là X xác định hàm Y hoặc Y phụ thuộc hàm vào
X) nếu r chỉ là một quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ t 1 và t2
r mà:
t1 [X]= t2 [X] thì t1[Y] =t2[Y]
Quă trình chuẩn hoá bao gồm 3 dạng chuẩn hoá chính sau:
1 NF (first Normal Forms): Quan hệ chỉ chứa các thuộc tính đơn
(không chia nhỏ được).
3
-
2 NF(Second Normal Forms): nếu và chỉ nếu:+ QH phải ở 1NF
+ Các thuộc tính
không khoá phụ thuộc đầy đủ vào khoá chính.
3NF: + QH phải ở 2 NF
+ Mọi thuộc tính không khoá không phụ thuộc bắc cầu vào
khoá
Tìm ra được tập phụ thuộc hàm tối thiểu(tách không mất mát thông
tin).
CHƯƠNGII. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
I. Giới thiệu đề tài quản lý công tác tuyển sinh .
Công tác tuyển sinh là một vấn đề mang tính thực tế sâu sắc. Xuất
phát từ những yêu cầu thực tế về công tác tuyển sinh trong những năm qua
ta thấy: có nhiều thành phần và thông tin cần quản lý. Thực sự có khối lượng
công việt rất lớn rất cần đến sự trợ giúp của máy tính .
Các chương trình đang sử dụng đã hỗ trợ phần nào nhữnh khó khăn
trong việc tuyển sinh nhưng nói chung vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu rất
cần thiết trong khi công tác tuyển sinh ngày càng có nhiều vấn đề phức tạp
nảy sinh như hiện nay. Vì vậy trong đồ án này chúng em muốn đưa ra một
cách tiếp cận mới và giải quyết vấn đề này với mục tiêu tự động hoá công
việc tính toán, xử lí tài liệu, cách thức truy xuất thông tin giảm thiểu công
tác xử lý thủ công . Giảm thiểu nhiệm vụ của con người trong hệ thống tạo
nên sự thống nhất các chức năng thành một hệ thống thống nhất có tổ chức
chặt chẽ.
II. Nhận xét ưu khuyết điểm của hệ thống cũ và chuyển sang hệ
thống mới .
Qua quá trình khảo sát, tìm hiểu về công tác tuyển sinh vào các trường
đại học chúng em thấy hệ thống lúc này còn nhiều vấn đề yếu kém, hệ thống
tuyển sinh đại học bây giờ chỉ đơn thuần là sắp xếp dữ liệu trên máy tính , in
các giấy báo thi cho từng thí sinh.Ở hệ thống này còn quá nhiều khâu mà
phải tính thủ công dễ dẫn đến nhầm lẫn về điểm số giữa các thí sinh. Vấn đề
tìm kiếm thông tin ở hệ thống này có nhiều khó khăn mất nhiều thời gian .
Với những yếu kém trên ban tuyển sinh quyết định cải tiến hệ thống
tuyển sinh nhằm rút ngắn thời gian xử lý tránh cho thí sinh phải đợi kết quả
thi trong thời gian dài.
4
Đảm bảo cho xử lý dữ liệu nhanh chóng ,công tác xử lý thông tin diễn
ra nhanh chóng. Cho phép trao đổi thông tin nhanh chóng giữa các bộ phận
của hệ thống.
Hệ thống cho phép tra cứu nhanh chóng các thông tin, điểm số in danh
sách, giấy báo thi, báo điểm.
III.Nhiệm vụ của hệ thống mới
Qua những vấn đề mang nhiều tính khái quát trên ta đã có tể xác định
được nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản lý công tác tuyển sinh vào các
trường đại học.
Mục tiêu cơ bản của hệ thống mới là phát huy những điểm tích cực
của hệ thống đã có, khắc phục những vấn đề còn thiếu xót để tạo nên hệ
thống mới hoàn thiện hơn đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết của thực tế.
Các máy tính trong hệ thống có nhiệm vụ cập nhật hồ sơ tuyển sinh của cá
thí sinh phải phân loại theo từng khu vực tuyển sinh, đối tượng dự tuyển và
các mức ưu tiên cho thí sinh .Toàn bộ thông tin về thí sinh đăng kí dự thi sẽ
được lưu trong cơ sở dữ liệu tại máy chủ khi đã kiểm tra về thông tin dự thi
hợp lệ hệ thống tuyển sinh sẽ lên danh sách phòng thi , số báo danh địa điểm
dự thi đồng thời in ra giấy báo thi (tài liệu xuất ) và gửi cho từng thí sinh
đăng kí dự thi .Khi thí sinh đã nộp bài thi thì ban tuyển sinh sẽ rọc phách và
chuyển bài cho cán bộ chấm thi . Còn thông tin về số báo danh ,số phách sẽ
được lưu lại để thuận lợi cho việc khớp điểm sau này.
Khi cán bộ chấm thi trả bài cho ban tuyển sinh thì hệ thông thực hiện
nhiệm vụ lên điểm theo phách (ghép phách ) của từng môn thi .Dựa vào
những thông tin như số báo danh, số phách để thực hiện viẹc ghép phách và
lên kết quả .Sau khi tính toán hệ thống đưa ra và thông báo về kết quả tuyển
sinh của các thí sinh ở dạng sau :
SBD
Họ và tên
Hộ khẩu
Môn 1
Môn 2
Môn 3
3452
1873
….
Nguyễn văn A
Bùi thị X
…..
KV1
KV2
…..
7
6
….
9
10
…..
1
2
…..
Tổng
điểm
25
27
….
Sau khi đã có toàn bộ điểm của bài thi từng thí sinh, dựa vào chỉ tiêu
xét tuyển và quy chế tuyển sinh hệ thống xác định được điểm xét tuyển của
trường. Đến đây hệ thống có thể in giấy báo điểm cho thí sinh.
Sau khi đã gửi giấy báo điểm cho thí sinh dự thi. Nếu thí sinh nào có
đơn phúc tra bài thi thì hệ thống dựa vào số báo danh, môn thi để tìm lại bài
thi để có thể giải đáp thắc của thí sinh hoặc sửa đổi về điểm số(trường hợp
5
giáo viên chấm thi nhầm lẫn) dựa theo kết quả phúc tra đồng thời in kết quả
gửu đến cho thí sinh.
Vậy, hệ thống mới đảm bảo cho công tác tìm kiếm kết quả thuận lợi,
cụ thể là các tiêu chí như: tìm kiếm theo số báo danh, tên, trường.
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
Trong quá trình xây dựng hệ quản trị trên máy tính, phân tích là công
việc đầu tiên không thể thiếu. Không thể đưa tin học hoá vào công tác quản
lý mà không qua quá trình phân tích. Hiệu quả mang lại phụ thuộc vào độ
nông sâu của quá trình phân tích ban đầu.
Để hệ thống mang tích thực tế đáp ứng được những nhu cầu của người
dùng dựa vào quá trình khảo sát hiện trạng và xác lập dự án chúng em xin
đưa ra những luồng thông tin cơ bản có thể đáp ứng dược nhu cầu của hệ
thống:
Dữ liệu: hệ thống tuyển sinh chú trọng vào công tác xử lý, hồ sơ tuyển
sinh, xác định rõ các đối tượng ưu tiên, và cơ bản dựa vào điểm số của
các bài thi của từng thí sinh.
Luồng thông tin vào: những thông tin nhận được từ lãnh đạo,ban tuyển
sinh, quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Luồng thông tin ra là các loại văn bản, báo cáo: Giấy báo thi, giấy báo
điểm, thông báo phòng thi, số báo danh, địa điểm thi, kết quả phúc tra,
giấy dán phòng thi, sơ đồ phòng thi( nếu cần), và kết quả thi.
I.Phân tích hệ thống về xử lý:
1.Biểu đồ phân rã chức năng:
Chứng năng duy nhất của hệ thống mang tên “quản lý tuyển sinh ĐH”
Trong biểu đồ phân rã chức năng thì chức năng chung này được phân
rã thành các chức năng con:
- Xử lý học sinh
- Làm số báo danh, phòng thi
- Xử lý bài thi
- Khớp điểm
- Lên điểm theo phách
- Tìm kiếm thống kê
- Xử lý phúc tra
- In ấn.
Biểu đồ phân rã chức năng:
6
7
Quản lý công tác tuyển sinh đại học
Xử lý hồ
Sơ
- Nhận
hồ sơ
- Kiểm
tra số học
sinh
Làm SBD,
phòng thi
Xử lý bài thi
Khớp điểm
Lên điểm
theo phách
Tìm kiếm,
thống kê
Xử lý phúc
tra
In ấn
- Đánh SBD
- Kiểm tra
SBD
- Ghi nhận
SBD
#Ghi vào tệp
SBD/Thísinh/
phòng thi
- Làm phách
- Nhập số
phách
- Chuyển tới
cán bộ chấm
thi
# Ghi vào tệp
Số phách/
Môn thi/SBD
- Nhập
điểm theo
phách
- Ghi nhận
điểm
- Kiểm tra
thông tin
phách
# Ghi vào
tệp Môn/Số
phách/SBD
- Ghép
phách
- Lên
điểm+SBD
- Đối chiếu
thông tin
- Xử lý ưu
tiên
- Xử lý
điểm chuẩn
- Tìm theo
SBD
- Tìm theo
tên
- Thống kê
thí sinh đạt
- Thống kê
theo chế độ
ưu tiên
- Nhận yêu
cầu
- Xử lý
phúc tra
- Ghi nhận
phúc tra
- Trả lời
phúc tra
- In giấy
báo thi
- In kết quả
thi
- Kết quả
tuyển sinh
8
Tuy nhiªn, biÓu ®å trªn chØ thÓ hiÖn ®îc sù ph©n cÊp
chøc n¨ng ë d¹ng tÜnh. §Ó h×nh dung râ h¬n vÒ hÖ thèng,
ta cÇn xem xÐt c¸c luång th«ng tin tõ m«i trêng ngoµi, c¸c
kÕt qu¶ mµ hÖ thèng tr¶ ra cho ngêi sö dông vµ luång
th«ng tin truyÒn gi÷a c¸c tiÕn tr×nh. Yªu cÇu ®ã sÏ ®îc
thÓ hiÖn trong biÓu ®å luång d÷ liÖu cña hÖ thèng.
2.BiÓu ®å luång d÷ liÖu
BiÓu ®å luång d÷ liÖu thÓ hiÖn hÖ thèng ë d¹ng
®éng. Nã thÓ hiÖn sù trao ®æi th«ng tin gi÷a hÖ thèng víi
m«i trßng bªn ngoµi vµ c¸c luång trao ®æi th«ng tin trong
néi bé hÖ thèng. BiÓu ®å luång d÷ liÖu bao gåm c¸c t¸c
nh©n bªn trong vµ bªn ngoµi hÖ thèng, c¸c tiÕn tr×nh xö lý
th«ng tin, c¸c luång th«ng tin vµo/ra mçi tiÕn tr×nh.Mèi liªn
quan gi÷a biÓu ®ß ph©n cÊp chøc n¨ng vµ biÓu ®å luång
d÷ liÖu lµ c¸c chøc n¨ng trong biÓu ®å ph©n cÊp chøc
n¨ng t¬ng øng víi c¸c tiÕn tr×nh cña biÒu ®å luång d÷
liÖu; mçi møc cña biÓu ®å ph©n cÊp chøc n¨ng ®îc m« t¶
bëi mét biÓu ®å luång d÷ liÖu t¬ng øng.
Ta tiÕn hµnh x©y dùng biÎu ®å luång d÷ liÖu cho hÖ
thèng nµy dùa vµo biÓu ®å ph©n cÊp chøc n¨ng ®· x©y
dùng ë trªn nh sau:
2.1. BiÓu ®å luång d÷ liÖu møc khung c¶nh:
Møc khung c¶nh tong øng víi møc 0 cña biÓu ®å ph©n
cÊp chøc n¨ng. Ta coi nã nh mét “hép ®en”, mäi th«ng tin
tõ m«i trêng ngoµi ®i vµo hÖ thèng sÏ lµ th«ng tin ®Çu
vµo; mäi th«ng tin tõ hÖ thèng ®a ra bªn ngoµi lµ c¸c
th«ng tin ®Çu ra; nhiÖm vô cña hÖ thèng lµ ph¶i xö lý,
biÕn ®æi c¸c th«ng tin ®Çu vµo thµnh kÕt qu¶ ®Çu ra.
9
Hå s¬
Quy chÕ ts
Ban tuyÓn sinh
Yªu cÇu
Bµi thi
B¸
o c¸o kq
§¬n phóc tra
ThÝ sinh
Qu¶n lý tuyÓn sinh
GiÊy b¸o thi
KÕt qu¶ phóc tra
Trêng §H
Điểm thi ts
Bài thi
Yêu cầu + chỉ tiêu
Cán bộ
chấm thi
Các tác nhân ngoài: -Thí sinh: người dự thi
-Ban tuyển sinh: Ban lãnh đạo công tác tuyển
sinh đưa ra các quy chế xét tuyển.
-Trường ĐH: Đưa ra chỉ tiêu tuyển sinh .
2.2. Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:
Mức đỉnh ứng với mức 1 của biểu đồ phân rã chức năng. Hệ thống
quản lý tuyển sinh đại học được chia thành 5 chức năng. Trong biểu đồ này
các thong tin vào ra được xác lập dựa trên những yêu cầu và kết quả trả ra
của từng chức năng đó.
10
Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:
Hồ sơ
Thí sinh
Bài đơn
thi phúc
tra
Hồ sơ
2.Lên SBD,
phòng thi
1.Xử lý hs
SBD/phòng/thí
sinh
3.Xử lý bài thi Đã làm phách
Cán bộ
chấm thi
Bài
thi đã
chấm
Môn thi/phách/ SBD
4.Khớp điểm
Môn/SBD/Điểm
Hå s¬
®èi tîng
u tiªn
5. Lên điểm
Quy
theo phách
6.In kết quả
Hồ sơ
chế
Ban tuyển
Sinh
giấy báo
điểm, kq
phúc tra
Điểm của thí sinh
Thí sinh
7.Lưu trữ
thống kê
Kết quả ts
Trường ĐH
11
2.3. Biểu Đồ dữ Liệu Mức dưới Đỉnh:
a) Chức Năng 1: Tiếp nhận hồ sơ (thủ công)
Thí sinh
1.1. Tiếp
nhận hồ sơ
Kiểm tra
hồ sơ
Hồ Sơ
Chức năng xử lý hồ sơ có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký dự tuyển của từng thí sinh. Hồ sơ hợp lệ được lưu vào kho “Hồ sơ”.
b) Chức năng 2: Lên số báo danh và xếp phòng thi.
Hồ Sơ
2.2.Nhập
SBD và
phòng
2.1. Đánh
SBD xếp
phòng
SBD/thí sinh/phòng
2.3.In thông
báo phòng
thi
Chức năng lên số báo danh phòng thi lấy thông tin từ kho hồ sơ, chức
năng dựa vào hồ sơ đăng ký dự thi của các thí sinh từ đó lập số báo danh
sắp sếp phòng thi. Sau khi lên số báo danh và phòng thi thì lưu số báo
danh , phòng thi của từng thí sinh vào kho “Số Báo Danh/ Phòng/ Thí
sinh”
12
c) Chức năng 3: xử lý bài thi
Thí sinh
Bài thi
3.1.Rọc
phách
Cán bộ
chấm thi
3.2.Nhập
số phách
Bài thi đã dọc phách
Môn/phách/SBD.
Chức năng “xử lý bài thi”. Nhận bài thi của thí sinh thực hiện việc tạo
phách và lưu vào kho “ Môn thi/ Phách/ Số báo danh” . Đồng thời gửi bài
thi đã dọc phách cho cán bộ chấm thi.
d) Chức năng 4: Khớp điểm.
Cán bộ
Bài thi đã chấm
Chấm thi
4.1.Lên
Điểm
4.2.Nhập
điểm theo
phách
Ghi nhận
điểm
Môn/phách/điểm.
Chức năng khớp điểm. Chức năng này dựa vào số phách sẽ tổng hợp tất
cả các môn thi và tổng hợp được điểm, sau đó lưu thông tin vào kho
“Môn/ Phách/ Điểm”.
13
e) Chức năng 5: Lên điểm theo phách
Môn/Phách/Điểm
Môn/ Phách/SBD
Ghép phách
Môn/SBD/Điểm
Bài thi đã ghép phách
Hồ sơ
Đối chiếu
Đối tượng
ưu tiên
Xư lý ưu tiên
Ban tuyển sinh
Điểm các bài thi
Quy chế
Điểm của thí sinh
*Chức năng lên điểm theo phách. Chức năng này lấy thông tin từ hai kho
“Môn thi/ Phách/ SBD” và “ Môn/ Phách/ Điểm”. Tại đây sẽ tổng hợp toàn
bộ điểm thi của các môn thi và sử lý kết quả tính toán điểm ưu tiên của từng
thí sinh dự thi theo số báo danh.
f) Chức năng 6: Chức năng in ấn
Hồ Sơ
SBD/Phòng/Thí sinh
Trường ĐH
Địa chỉ TS
In giấy báo thi
Báo cáo
Mon/SBD/Điểm
In điểm thi
Giấy báo
thi
In kết quả phúc tra
trả lời
điểm thi
điểm
phúc tra
Giấy báo điểm
Điểm của thí sinh
14
Thí sinh
* Chức năng in ấn: Lấy thông tin từ các kho Hồ sơ, Số báo danh, phòng thí
sinh, Môn/ Phách/ Điểm và trả thông tin về các tài liệu xuất như giấy báo
thi, giấy báo điểm, kết quả và các loại báo cáo.
g) Chức năng 7: Chức năng tìm kiếm thống kê
Hồ sơ
Điểm của ts
Trường ĐH
Lưu trữ
điểm
Yêu cầu
Thống kê
trả
Ban tuyển sinh
lời
yêu
cầu
Thí sinh
Chức năng tìm kiếm thống kê: Lấy thông tin đã được lưu trữ từ kho hồ
sơ và điểm của thí sinh để thống kê số thí sinh, điểm của thí sinh từ đó đưa
ra điểm chuẩn. Trong trường hợp thí sinh yêu cầu phúc tra, chức năng này sẽ
tìm kiếm lại từ những thông tin đã được lưu trữ để chấm lại bài thi.
15
II.Phân tích hệ thống về dữ liệu:
Phần trên ta đã xem xet các luồng thông tin di chuyển vào và ra khỏi hệ
thống cũng như các luồng thông tin truyền giữa các chức năng của hệ thống.
Phần này ta đi sâu vào phân tích nội dung của các luồng thông tin và
mối liên hệ về ý nghĩa dữ liệu giữa chúng.
Ta sử dụng mô hình thực thể quan hệ- một công cụ hiệu quả dùng trong
mô hình hoá dữ liệu để cấu trúc hoá dữ liệu để cấu trúc hoá dữ liệu và thể
hiện tính tổ chức dữ liệu của hệ thống. Theo mô hình này các thông tin được
đưa vào các đối tượng gọi là thực thể. Tính chất của nó được mô tả bởi các
thuộc tính, mối quan hệ giữa các thực thể thể hiện bằng quan hệ. Sơ đồ tổng
thể gồm các thực thể của hệ thống và mối quan hệ giữa chúng chính là sơ đồ
thực thể liên kết sẽ cho ta hình ảnh toàn vẹn về sơ đồ của hệ thống.
1. Xác định các thực thể:
Thực thể là các đối tượng mà hệ thống cần lưu trữ các thông tin nó có
thể phụ thuộc vào các nguồn:
-Tài nguyên (người, đối tượng vật lý,địa điểm): thí sinh
- Các giao dịch : hồ sơ tuyển sinh
- Thông tin có cấu trúc: giấy báo thi, giấy báo điểm, danh sách thí sinh
dán phòng thi, giấy thống kê các học sinh thi.
Các thực thể của hệ thống gồm:
+ Hồ sơ tuyển sinh
+ Hộ khẩu
+ Đối tượng ưu tiên
+ Đơn vị đăng kí
+ Trường thi
+ Ngành thi
+ SBD/Tên/Phòng thi
+ Môn/phách/SBD
+ Môn/Phách/Điểm
+ Kết quả thi
2. Xác định kiểu liên kết:
+ Liên kết 1-1: Liên kết tầm thường, ít xảy ra trừ trường hợp cần bảo
mật thông tin, thường được tách thành 2 thực thể.
+ Liên kết 1-n: Là liên kết hay gặp nhất, mối liên quan thường được
diễn tả bằng các giới từ sở hữu “ cho, thuộc, của, là, có..”.
+ Liên kết n-n: phổ biến nhưng thường được thể hiện bằng liên kết 1-n
bằng cách thêm một thực thể trung gian.
- Các thuộc tính:
16
+Thuộc tính khoá nhận diện(còn gọi là khoá chính): xác định sự duy
nhất thể hiện của thực thể trong kiểu thực thể. (trong biểu đồ thể hiện bằng
ký hiệu #)
Với các thực thể thuộc loại tài nguyên, khoá chính thường là một ID
được sinh gắn liền với đối tượng; chẳng hạn khoá chính của thực thể Hồ sơ
tuyển sinh là Số hồ sơ, khoá chính của thực thể Trường là Mã trường.
Với các thực thể thuộc loại giao dịch, các giao dịch là những sự kiện
xảy ra với một đối tượng nào đó, lặp lại theo định kỳ tại một thời điểm nhất
định nên nó thường có ít nhất 2 khoá: một khoá xác định đối tượng nhận sự
kiện, khoá kia xác định thời điểm xảy ra sự kiện đó.
Với các thực thể thuộc loại thông tin cấu trúc hoá: khoá chính là các
thông tin xác định tính duy nhất của mỗi bản ghi trong tệp đó.
+ Thuộc tính mô tả: xuất hiện ở mỗi kiểu thực thể,dùng mô tả các đặc
trưng của thực thể, đó là thuộc tính cố hữu. (trong biểu đồ thể hiện bằng ký
hiệu @ ).
+ Thuộc tính kết nối(còn gọi là khoá ngoài) : là thuộc tính thể hiện vai
trò kết nối giữa 2 kiểu thực thể. Nó là thuộc tính khoá nhận diện của thực thể
này đồng thời là thuộc tính mô tả ở thực thể khác.
2.1Sơ đồ quan hệ thực thể:
Hộ khẩu
>
Hồ sơ tuyển sinh
< Đối tượng ưu tiên
^
Trường thi
^
Ngành thi
^
Đơn vị đăng kí
<
^
SBD/Tên/phòng
^
Môn/phách/SBD
Môn/phách/Điểm
<
^
Kết quả
17
>
*Mô hình thực thể liên kết chi tiết
Hồ sơ tuyển sinh
Chi tiết hộ khẩu
Chi tiết trường
# Mã tỉnh,huyện >
Hộ khẩu t/trú
Đối tượng ưu tiên
# Mã vùng
Tên gọi
# Số hồ sơ
@ Mã trường
Tên trường
@ Tên thí sinh
Ngày sinh
@ Mã vùng
@ Đối tượng ưu
tiên
@ Mã đv ĐKDT
< # Mã trường
Tên trường
@ Mã ngành
Mã khối
Chuyên ngành
>
< # Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Chi tiết ĐVĐK
SBD/Tên/phòng
<# Mã ĐVĐK
Nơi nộp hồ sơ
< # Tên thí sinh
@ Ngày sinh
@ SBD
Phòng thi
Địa điểm thi
Môn/Phách/Điểm
# Phách
Môn
Điểm
Kết quả
Môn/Phách/SBD
< # SBD
@ Phách
@ Môn
# Số hồ sơ
@ Số báo danh
<@ Tên
@ Ngày sinh
Môn
18
Điểm
Điểm ưu tiên >
- Xem thêm -