Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài nhận thức của cha mẹ về giáo dục con cái trong gia đình hiện nay ở xã hồn...

Tài liệu đề tài nhận thức của cha mẹ về giáo dục con cái trong gia đình hiện nay ở xã hồng quảng, huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
49
50
89

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trẻ em là thế hệ là chủ nhân tương lai của đất nước.Một đất nước muốn có sự kế thừa truyền thống ông cha muốn phát triển trong tương lai thì cần sự đóng góp trẻ em. Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai. Trong chúng ta ai cũng biết trẻ em có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một đất nước . Chủ tịch HỒ CHÍ MINH đã từng nói “non sông Việt Nam có tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không chính là nhờ vào công học tập của các cháu” Trẻ em là hạnh phúc, niềm tự hào của cha mẹ, gia đình và toàn xã hội (mầm xanh tương lai của đất nước). Là lớp công dân đặc biệt là nguồn nhân lực trong tương lai và là người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng. Sự phát triển của nhân loại nói chung trên thế giới và mỗi quốc gia riêng chính là sự thay thế các thế hệ kế tiếp nhau, thế hệ sau nối tiếp thế hệ trước. Các em chính là tài sản quý giá nhất của gia đình và của đất nước, là lực lượng kế thừa, phát huy truyền thống của dân tộc, là lực lượng làm chủ của đất nước trong tương lai. Trẻ em luôn được gia đình, xã hội dành sự quan tâm sâu sắc nhất, mang đến những điều kiện tốt nhất để có thể phát triển một cách toàn diện cả về tâm, sinh lý. Trong những năm qua, dưới sự phát triển vượt bậc về kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới, tốc độ tăng trưởng không ngừng qua các năm, GDP/ người luôn thay đổi với những tín hiệu đáng mừng, đời sống nhân dân dần dần được cải thiện thì các em ngày càng được quan tâm, giáo dục có chất lượng hơn. Muốn cho trẻ phát triển tốt là chủ nhân tương lai của đất nước thì gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Gia đình là tế bào của xã hội là cái nôi nuôi nuôi dưỡng, là môi trường đầu tiên trong quá trình xã hội hoá của con người. Gia đình có các chức năng cơ bản như chức 1 năng sinh học, chức năng tình cảm, chức năng giáo dục, chức năng xã hội , chức năng kinh tế. Chức năng giáo dục là một trong những chức năng quan trọng. Trong gia đình cha mẹ giữ một vai trò không thể thay thế được trong việc giáo dục con cái . Cuộc sống của cha mẹ chính là môi trường sống đầu tiên của con trẻ về các giá trị cuộc sống gia đình. Thông qua giáo dục trong gia đình, mỗi người từ khi còn nhỏ đã biết điều chỉnh mình trong các mối quan hệ xã hội. Có thể nói những mầm mống ban đầu của nhân cách, những sở thích, những ý nghĩ về cuộc sống đều được hình thành ngay trong gia đình. Song thực tế hiện nay cho thấy vấn đề gia đình nói chung và vấn đề giáo dục trong gia đình nói riêng đang bị tác động của cơ chế thị trường cả về mặt tích cực và cả về những yếu tố hạn chế. Đặc biệt ở các gia đình nông thôn thì việc giáo dục con cái vẫn còn nhiều khó khăn. Thực tế đó đã làm cho vấn đề gia đình cũng như vấn đề giáo dục trong gia đình ở nông thôn trở thành vấn đề cấp bách và thu hút sự quan tâm của các tổ chức chính trị và các đoàn thể cá nhân. Là một nhân viên CTXH trong tương lai bản thân tôi ý thức rõ về các vấn đề đó. Nhất là trong quá trình nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh CNH_HĐH. Chính vì lí do trên mà tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Nhận thức của cha mẹ về giáo dục con cái trong gia đình hiện nay ở xã Hồng Quảng, huyện A lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thực trạng và giải pháp.”. 2. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn 2.1 Ý nghĩa lí luận Đề tài “Nhận thức của cha mẹ về giáo dục con cái trong gia đình hiện nay ở xã Hồng Quảng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế: Thực trạng và giải pháp” có giá trị to lớn về mặt lý luận, nó có đóng góp vào hệ thống các nghiên cứu, các công trình khoa học và làm sáng tỏ thêm một số lý thuyết như 2 lý thuyết nhu cầu,lý thuyết vai trò, lý thuyết xã hội học, lý thuyết hành động xã hội. Và một số khái niệm liên quan về giáo dục trong gia đình. Kết quả nghiên cứu còn làm sáng tỏ mối quan hệ giữa Công Tác Xã Hội với nhiều lý thuyết của các khoa học khác như: Tâm lý học, Xã hội học, Y học, giáo dục học...... 2.2 Ý nghĩa thực tiễn Dưới góc độ tiếp cận của CTXH cho chúng ta thấy rõ nhận thức giáo con cái trong gia đình ở xã Hồng Quảng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn nhiều khó khăn về cách thức giáo dục. Đồng thời tìm ra những mặt tích cực, những mặt hạn chế cần khắc phục trong hoạt động giáo dục con cái trong gia đình ở nơi đây, cũng như hoạt động giáo dục và những kiến thức trong mảng đề tài này. Đề tài giúp cho địa phương có thêm tư liệu về tình hình giáo dục con cái. Làm sáng tỏ vai trò quan trọng của những người làm cha làm mẹ trong việc giáo dục con cái. Đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết, những vấn đề bất cập, thách thức trong việc giáo dục con cái. Để từ đó giúp những người làm cha làm mẹ nói riêng, những người thân và toàn xã hội nói chung ý thức được vai trò của mình. Mặt khác đề tài còn cung cấp, đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn yếu kém còn tồn tại giải quyết một số bất cập, tiêu cực còn vướng mắc và một số vấn đề nỗi cộm, phát huy vai trò của các ban ngành liên quan và đội ngũ cán bộ giáo viên ở trường học của địa phương nói riêng và cả nước nói chung đối với vấn đề giáo dục. 3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai, trẻ em là mầm xanh tương lai của đất nước, nhưng muốn trẻ em là mầm xanh tương lai của đất nước, là thế hệ kế tiếp truyền thống dân tộc thì đòi hỏi các bậc làm cha làm mẹ phải có sự giáo dục đúng cách bỡi vậy từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu, quan tâm về cách thức giáo dục con cái. 3 Bài viết “Vai trò của những người làm cha làm mẹ trong việc nuôi dạy con cái” của GS. Lê Thi đăng trên báo tạp chí khoa học về phụ nữ số 1 năm 2003 đã chứng minh phương pháp giáo dục của những người làm cha làm mẹ là một yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến kết quả giáo dục . Cha mẹ đóng vai trò là trung tâm, là hạt nhân trong việc giáo dục con cái. GS Lê Thi cũng đã đưa ra lời khuyên rằng: Cha mẹ cần giữa vai trò ngang nhau trong giáo dục con cái và giữa cha mẹ cần có sự thống nhất trong nuôi dạy con cái, tránh tình trạng “Trống đánh xuôi, kền thổi ngược”, “Quá nuông chiều, người quá khát khe” thì hiệu quả giáo dục sẽ giảm xuống. Trên tạp chí Gia Đình và Trẻ em số 2 năm 2008 có bài viết của tác giả Bùi Văn Mạnh đã đưa ra 10 lời khuyên trong việc giáo duc con cái. Trong bài viết này tác giả đã viết đừng nên quá kỳ vọng váo con trẻ mà phải biết chấp nhận con trẻ, danh nhiều thời gian cho con trẻ. Trong bài báo cáo “Trách nhiệm giáo dục con cái” của Vũ Thiên Lương. Tác giả cho rằng giáo dục con cái được giáo dục trên tất cả mọi lĩnh vực như giáo dục tinh thần, giáo dục thể chất. Đó chính là giúp con có một sức khỏe khỏe mạnh, dạy con phải giữ sức khỏe cá nhân, ăn uống, ngủ nghĩ đúng mực, biết cách ứng xử trong tình bạn, tình yêu. Bên cạnh đó thì cần giáo dục trí tuệ cho các em… 4. Mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức về giáo dục con cái của bậc làm cha mẹ trong các gia đình ở xã Hồng Quảng - Huyện A Lưới - Tỉnh Thừa Thiên Huế. Để thấy rõ nhận thức giáo dục con cái trong các gia đình ở xã Hồng Quảng trong giai đoạn hiện nay khi đời sống người dân nơi đây đang nghèo khó và gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra để các bậc làm cha làm mẹ nhận thức được vai trò đúng đắn của mình trong việc nhận thức giáo dục con, cần phải có những biện pháp giáp dục như thế nào cho đúng đắn. 4 4.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu thực trạng trẻ em ở địa bàn trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng trẻ em được giáo dục đúng cách, được đi học, chăm sóc đầy đủ. Phân tích những yếu tố tác động đến việc giáo dục con cái. Tìm hiểu, phân tích những hình thức, phương pháp, nguyên tắc giáo dục con cái giáo dục con cái ở nơi đây trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất tìm ra những giải pháp để khắc phục tình trạng giáo dục không đúng cách. 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục con cái của cha mẹ trong gia đình hình thức, phương pháp, nguyên tắc. 5.2. Khách thể nghiên cứu Trẻ em từ 6-16 tuổi ở xã Hồng Quảng , huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế. Những bậc phụ huynh có con từ 6-16 tuổi. Đội ngũ cán bộ giáo viên cũng như những người làm công tác giáo dục, tuyên truyền trong địa bàn xã. 5.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tại địa bàn xã Hồng Quảng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi thời gian nghiên cứu tại địa bàn: Từ ngày 27tháng 6 đến ngày 02 tháng 7 năm 2014. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận * Chủ nghĩa duy vật biện chứng Những nguyên tắc và quan điểm của Mác - Lê Nin là cơ sở phương pháp luận đóng vai trò nền tảng xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài. Vì vậy khi nghiên cứu nhận thức giáo dục con cái trong các gia đình cần phải đặt đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Với mục đích 5 tìm hiểu hoạt động giáo dục con cái, xem xét quá trình đó diễn ra như thế nào? Nó tác động như thế nào đến lối sống, cách đối nhân xử thế của các em. * Chủ nghĩa duy vật lịch sử Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử yêu cầu chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng chỉ ra rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Ở nhiều thời kì lịch sử khác nhau có nhiều lí luận quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quy định. Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề giáo dục con cái cần phải đặt vấn đề trong hoàn cảnh lịch sử,các vấn đề xã hội chúng ta sẽ thấy rõ hơn được các vấn đề. 6.2. Phương pháp quan sát. Quan sát là một phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm thông qua các tri giác để thu nhận thông tin về các quá trình, các hiện tượng xã hội dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra. Thông qua hình thức quan sát công khai, người viết đã quan sát được thực trạng trẻ em, thực trạng giáo dục trẻ em, những hoạt động, biện pháp, nguyên tắc, hình thức giáo dục con cái trong gia đình, đồng thời tiến hành quan sát, theo dõi các hoạt động của các chương trình của nhà trường cũng như địa phương về giáo dục trẻ em của địa bàn, đánh giá được mức độ của vấn đề. 6.3. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp rất quan trọng, được sử dụng chủ yếu và triệt để phục vụ cho bài báo cáo, giúp cho người viết có một cái nhìn tổng quát khi thực tế tại địa phương và nắm rõ về vấn đề từ các nguồn thông tin và tài liệu đã phân tích. Bên cạnh đó là việc phân tích một số tài liệu là các công trình nghiên cứu, các bài báo, các sách báo liên quan đến giáo dục con cái trong gia đình. 6 Ngoài ra còn có một số tài liệu là các tờ rơi, có nội dung liên quan đến giáo dục con cái trong gia đình. 6.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là phỏng vấn mà người ta xác định sơ bộ những vấn đề cần thiết cho đề tài nghiên cứu. Người đi phỏng vấn được tự do hoàn toàn trong cách dẫn dắt cuộc phỏng vấn, cách thức đặt câu hỏi, sắp xếp câu hỏi nhằm thu thập thông tin cần thiết giải quyết mục tiêu và nội dung đề tài đặt ra. Sử dụng phương pháp này trong đề tài nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin định tính. Đặc biệt phương pháp này tập trung chủ yếu vào ý kiến của những người làm cha làm mẹ và những yêu cầu, những tâm tư nguyện vọng trong việc đầu tư để giúp đỡ trong việc giáo dục trẻ em. 6.5. Phương pháp Công tác xã hội cá nhân Phương pháp công tác xã hội cá nhân là quá trình nhân viên công tác xã hội làm việc, tiếp cận với một thân chủ. Đây là một phương pháp mang tính đặc thù của ngành CTXH, phương pháp này can thiệp để giúp một cá nhân thoát khỏi những khó khăn trong đời sống vật chất và tinh thần, chữa trị, phục hồi sự vận hành các chức năng xã hội của họ, giúp họ tự nhận thức và giải quyết các vấn đề xã hội bằng khả năng của chính mình. Trong đề tài tiến hành tôi đã tiến hành vận dụng những kiến thức đã được trang bị và qua sách vở để tiến hành tiếp cận với một số bậc phụ huynh có con từ 6-16 tuổi. Thông qua quá trình tiếp xúc, tìm hiểu, chia sẻ và tạo lập các mối quan hệ với các thân chủ, nhằm tạo ra sự thân mật, sự đồng cảm, tạo sức thuyết phục trong tiến trình tương tác. Đồng thời tìm hiểu được những nhu cầu, sự mong đợi của các thân chủ là bố mẹ, ông bà của trẻ không chỉ liên quan tới vấn đề chăm sóc, nuôi dạy trẻ mà còn những vấn đề khác nảy sinh xung quanh cuộc sống. Từ đó, giúp thân chủ nhận thức rõ hoàn cảnh, biết điều chỉnh và thúc đẩy sự thay đổi hành vi của mình theo hướng tích cực hơn. Chúng tôi cố gắng xác định đúng vấn đề của các bậc phụ huynh, các vấn đề 7 nảy sinh ảnh hưởng tới cuộc sống và tâm lý nuôi dạy con của họ. Cùng với thân chủ xác định nguồn gốc của các khó khăn, trở ngại, xác định mục tiêu và kế hoạch hành động tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần của trẻ. 7. Giả thuyết nghiên cứu Tình hình giáo dục trẻ trong các gia đình ở nơi đây hiện nay đang còn nhiều bất cập. Tình hình trẻ em không có sự nuôi dạy quan tâm của cha mẹ . Nguyên nhân và các yếu tố chi phối việc giáo dục con cái trong gia đình chịu nhiều chi phối của nhiều yếu tố như yếu tố giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn. Và yếu tố quyết định nhất vẫn là yếu tố kinh tế, cuộc sống khó khăn. Vấn đề giáo dục con cái không được chú trọng dẫn đến trẻ em không được quan tâm, học hành không đến nơi đến chốn, sự hiểu biết của các em ngày một bó hẹp dần. Nếu không giải quyết thì trẻ em không chỉ là thế hệ kế tiếp sự nghiệp của ông cha mà nó còn kìm hãm sự phát triển của toàn xã hội. 8. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu ,kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của báo cáo gồm có 3 chương. Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu và các khái niệm, lý thuyết liên quan. Chương 2: Thực trạng nhận thức giáo dục con cái trong gia đình hiện nay ở xã Hồng Quảng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp nâng cao nhận thức giáo dục con cái trong gia đình ở xã Hồng Quảng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 1.1.Tổng quan chung về xã hồng quảng 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Hồng Quảng là một xã miền núi, cách trung tâm huyện A Lưới khoảng 1km về phía Tây. - Phía bắc giáp với xã Hồng Bắc. - phía Nam giáp với xã Hồng Thái. - phía Tây giáp với xã Nhâm. - phía Đông giáp với xã A Ngo và thị Trấn A Lưới. Về địa lý và dân cư, toàn xã có 06 thôn dân cư được bố trí hai bờ sông Ta Rinh có chiều rộng koảng 2 km và chiều dài 6 km. Tổng diện tích đất tự nhiên là 568,10 ha. Tổng số hộ toàn xã là 539 hộ, với 2.099 khẩu; số hộ nghèo là 74 hộ, chiếm 14,31%, số hộ cận nghèo là 159 hộ, chiếm 30, 75%. Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc Pa cô chiếm trên 95%, số còn lại là dân tộc anh em khác như Tà ôi, Ka tu và Kinh ….nghề nghiệp của người dân chủ yếu là làm nông nghiệp chiếm 90%, các ngành nghề khác như lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản và dịch vụ chiếm khoảng 10%. 9 Hình 1.1. Bản đồ hành chính xã Hồng Quảng (nguồn: google.com ) 1.1.1.2 Địa hình Về địa hình: Huyện A Lưới thuộc vùng núi cao và trung bình có độ cao từ 680m 1.150m, bị chia cắt bởi nhiều hệ thống khe suối, xen giữa các vùng núi cao, đèo dốc, có các vùng đất bằng tạo thành các thung lũng với diện tích không lớn. Được thành lập tháng 3/1976, huyện A Lưới có diện tích tự nhiên 1224,7 km2; dân số trung bình 45.160 người; mật độ dân số 37 người/km2 (theo niên giám thống kế năm 2012). Trục đường Hồ Chí Minh chạy qua địa phận 14 xã, thị trấn trong huyện với chiều dài trên 100 km, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho huyện thông thương hàng hóa, giao lưu kinh tế với các địa phương trên tuyến và cả nước; có 2 cửa khẩu liên thông với CHDCND Lào là cửa khẩu A Đớt-Tà Vàng (tỉnh Sê Kông) và cửa khẩu Hồng Vân-Cutai (tỉnh Saravan); quốc lộ 49 nối đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A, kết nối A Lưới với thành phố Huế và các huyện đồng bằng của tỉnh; cách quốc lộ 9 - trục đường xuyên Á 60 km, có thể thông thương thuận lợi với các nước trong Khu vực qua cửa khẩu Lao Bảo - Quảng Trị. Đây là những lợi thế, 10 tiềm năng lớn để huyện phát triển kinh tế cũng như mở rộng hợp tác kinh tế, văn hóa với nước bạn Lào và các nước trong Khu vực. 1.1.1.3. Khí hậu Là xã nằm tròng vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, có thời tiết khắc nghiệt, khí hậu trong năm chia làm 2: Mùa ít mưa từ tháng 01 đến tháng 8 và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng từ 250C. Lượng mưa trung bình cả năm từ 2800-3400mm, những tháng ít mưa khoảng 900mm. 1.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 1.1.1.4.1.. Rừng Tổng diện tích rừng trồng là 1640,77ha, trong đó rừng thông HTX quản lý 185 ha. Trên địa bàn xã có 02 trang trại lớn, 4 trang trại vừa và nhỏ sản xuất nông lâm kết hợp, chủ yếu trồng keo và cây cao su. Ngoài ra còn có hơn 400 hộ tham gia trồng rừng. 1.1.1.4.2. Tài nguyên nước: * Có mạng lưới sông ngòi, kênh mương khá dày đặc, có Sông Nong đi qua trung tâm xã và đỗ về sông Đại Giang khoảng 20km, nguồn nước thường hội tụ từ các khe suối như: Khe Ngang và Khe Chứa, Khe Trái, Khe con Bồng, Khe Sơn và khe su. Ngoài ra xã có hệ thống kênh dẫn nước từ Hồ Truồi đổ về cho nên hàng năm lưu lượng nước sông luôn đảm bảo dồi dào, phục vụ sản xuất nông nghiệp khá thuận lợi. Có 64,5ha diện tích nuôi cá nước ngọt, có gần 16 ha ruộng thấp trũng, người dân tận dụng làm 1 vụ lúa 1 vụ cá, toàn xã có 92 hộ nuôi cá nước ngọt. * Nguồn nước ngầm: Tuy chưa có cơ quan nghiên cứu khoa học vào nghiên cứu, nhưng ở đây nguồn nước ngầm rất phong phú và chất lượng khá tốt, có độ sâu đến 40 mét, nguồn nước ngầm của xã hiện là nguồn nước rất quan trọng cùng cấp tốt cho việc sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. 11 1.1.2. Đặc điểm kinh tế 1.1.2.1. Sản xuất nông nghiệp * Tổng diện tích gieo trồng: 153,9 ha; đạt 75,18% kế hoạch, tăng 10 ha so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2013-2014, trong đó: + Lúa nước: 25 ha; đạt 49,1% kế hoạch; giảm 0,9 ha so với cùng kỳ; + Ngô: 50 ha; đạt 100 % kế hoạch; so với cùng kỳ; + Sắn: 65 ha; đạt 100 % kế hoạch; tăng 5 ha so với cùng kỳ; + Rau màu các loại: 5,4 ha, đạt 72 % kế hoạch; tăng 1,9 ha so với cùng kỳ; + Khoai các loại: 8 ha, đạt 77,7 % kế hoạch; tăng 4 ha so với cùng kỳ; + Đậu các loại: 0,5 ha, đạt 50 % kế hoạch, bằng so với cùng kỳ. 1.1.2.2. Về chăn nuôi * Tổng đàn gia súc: 1013 con, đạt 59,07% KH, giảm 7 con so với cùng kỳ; - Trâu: 90 con; - Bò: 301 con; - Dê: 111 con; - Lợn: 511 con; * Tổng đàn gia cầm: 7205 con, đạt 62,69% KH, giảm 2360 so với cùng kỳ. * Công tác tiêm phòng gia súc: - Đối với vắc xin tam liên lợn: 200 liều; - Đối với vắc xin THT trâu bò: 170 liều; - Đối với vắc xin dại chó: 25 liều; - Đối với vắc xin LMLM tuypO: 200 liều. - Hiện nay Thú y xã đang gặp rất nhiều khó khăn, do số lượng gia súc chủ yếu tập trung tại các trang trại A Sáp. Hiện nay Thú y xã đang tiếp tục tiến hành tiêm phòng Tụ huyết trùng trâu, bò, lợn vụ Hè thu 2014. * Về nuôi trồng thủy sản: Vụ Đông xuân 2013-2014, toàn xã đã thực hiện diện tích ao hồ là 5 ha, đạt 62,5% KH. Thả hơn 10.000 con cá giống. 12 1.1.3. Đặc điểm văn hóa- xã hội * Trường Mầm non Hoa Phong Lan: Tổng số các cháu đã được huy động đến trường có: 128 cháu và 29 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trường Mầm Non thường xuyên duy trì về sĩ số Nhóm trẻ và Mẫu giáo; Kết quả triển khai chương trình chăm sóc trẻ, giáo dục MN năm học 2013-2014: Đạt 85,9% bé chuyên cần, 85,2% Bé ngoan, 85,2% Bé sạch, 84,4% Bé khỏe. Trường có 12 Đảng viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2013 và 17 Đoàn viên công đoàn không ngừng phấn đấu vươn lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Năm 2013- 2014 có 14 CBGVNV đạt LĐTT và đạt 04 giáo viên dạy giỏi cấp Trường. *Trường tiểu học Hồng Quảng: Trường tiểu học Hồng Quảng đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 tiếp tục phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc Gia mức độ 2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đã có nhiều phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giáo, tham mưu giúp UBND xã thực hiện tốt chức năng lãnh đạo về hoạt động trong mọi lĩnh vực giáo dục cho địa phương. Trường có 16 giáo viên dạy giỏi cấp trường và 04 giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Nhiều thầy cô giáo không ngừng phấn đấu rèn luyện trong giảng dạy ngày càng đổi mới và tiến bộ hơn. Trường có 05 lớp học với tổng số học sinh là: 208 em và 24 CBGVNV. Trong đó, Học sinh giỏi: 47 em đạt 23,15%; học sinh khá: 78 em đạt 38,42%. Học sinh trung bình: 72 em 35,46%, HS yếu: 6 em chiếm tỷ lệ 2,95%. * Trường Trung học cơ sở Quang Trung: Năm học 2013-2014 trường có 37 CBGVNV, học sinh có 543 em/4 xã các em Hồng Quảng- Thái- Nhâm- Bắc đang theo học tại trường. Về chất lượng dạy và học của toàn trường; có 3 học sinh đạt giỏi cấp huyện, 8 giáo viên dạy giỏi cấp huyện và có giáo viên tham gia thi giáo viên dạy cấp tỉnh. Kết quả 17 học sinh giỏi, khá: 166 em, trung bình 29 em, yếu: 26 em. - Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) thường xuyên tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ và nhân dân. Xã Hồng Quảng đã được công nhận đạt phổ 13 cập Trung học cơ sở (bao gồm đạt phổ cập tiểu học và phổ cập mầm non trẻ em dưới 5 tuổi). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hằng năm được tiếp tục học bậc trung học đạt 100%. Số học sinh phổ cập được vận động tham gia 20132014 lên lớp học: 20 em. Hội khuyến học cùng với nhà trường đã phối kết hợp với TTHTCĐ xã tổ chức thực hiện theo quyết định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Nhìn chung về giáo dục & đào tạo, trong thời gian qua tinh thần và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy chuyên cần, nhiệt tình có rất nhiều học sinh và phụ huynh quý trọng. Tình hình cơ sở, vật chất của 03 trường được xây dựng bảo đảm tốt. 1.1.4.. Về y tế Sáu tháng đầu năm 2014 trạm y tế xã Hồng Quảng đã triển khai công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, tổ chức khám chữa bệnh theo BHYT cho nhân dân với tổng số là: 2.226 lượt. Bệnh nhân chuyển tuyến 456 người. Trạm Y tế đã tham mưu Cấp ủy, chính quyền địa phương và Nhà trường việc khám cho 390 học sinh sức khỏe định kỳ, tiêm chủng cho trẻ em dưới 01 tuổi đạt 90%. Cấp thuốc tự điều trị cho đối tượng giao lưu vào vùng Sốt rét lưu hành 25 liều, số bệnh nhân tâm thần, lao có 02 trường hợp, nhiễm HIV được quản lý 01 trường hợp. Ngoài ra tham mưu tốt việc quản lý cơ sở thuốc, trang thiết bị và chế độ báo cáo huyện thường xuyên theo đúng quy định. Tình hình khám chữa bệnh miễn phí của tổ chức hữu nghị tỉnh Thừa Thiên Huế phối hợp với VWAM- MỸ từ ngày 31/3 đến ngày 03/04/2014, khám cho 690 bệnh nhân, cấp xe lăn 08 chiếc, cấp sử dụng tại Trạm 01 chiếc và 01 bộ nang với tổng trị giá 304.500.000đ. 1.1.5. dân số KHHGĐ. Công tác DS-KHHGĐ được tuyên truyền lồng ghép vào các chương trình KT-XH của xã. Phối hợp với các ban Mặt trận, nông dân, thanh niên, phụ nữ và Ban Văn hóa- Thông tin xã; tổ chức tuyên truyền, treo cờ, băng rôn có khẩu hiệu tuyên truyền tại trụ sở UBND, Trạm Y tế cũng như xã và tại các 14 thôn. Nhất là triển khai chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình đợt I năm 2014 tại xã đã tổ chức Hội nghị; về tuyên truyền tại 6/6 thôn từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 3 năm 2014 kết quả có 170 lượt người tham gia. Trong đó tuyên truyền cho phụ nữ 15-49 tuổi có chồng về sàng lọc trẻ sơ sinh mất cân bằng giới tính khi sinh. Hiện nay dân số toàn xã có 539 hộ/2.099 khẩu/1.047 nữ. Phụ nữ 15-49 tuổi:573 người, có chồng : 400 người. Tổng số sinh: 13 người. Tổng số chết : 5 người, Dân số trung bình: 2.091, Tỷ suất sinh: 6,2 %o, Tỷ suất chết: 2,3 %o, Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,38 %, Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 0. Về kế hoạch hóa gia đình có174 trường hợp đạt 158% kế hoach đề ra. Đến nay 6/6 thôn đã thực hiện duy trì tốt về mô hình không sinh con thứ 3 trở lên. 1.2. Một số khái niệm liên quan 1.2.1 Khái niệm trẻ em Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ em tùy theo từng cách hiểu của mỗi người. “Một trẻ em là một con người ở giữa giai đoạn từ khi sinh ra và tuổi dậy thì”. Theo Hiệp ước về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc định nghĩa về đứa trẻ là: “Mọi con người dưới 18 tuổi từ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trưởng thành được quy định sớm hơn.” Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam thì đưa ra khái niệm: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Trong đề tài này trẻ em được hiểu theo định nghĩa của ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam. Tâm lý học lại chia lứa tuổi trẻ em thành nhiều giai đoạn như: Dưới 2 tháng tuổi: tuổi sơ sinh Từ 2-12 tháng tuổi: Tuổi hài nhi Từ 1-3 tuổi: Tuổi vừa trẻ Từ 3-6 tuổi: Tuổi mẫu giáo 15 Từ 6,7 tuổi đến 11 tuổi:Tuổi nhi đồng Từ 11-15 tuổi;Tuổi thiếu niên. Trẻ em ở những độ tuổi khác nhau thì có những đặc điểm rất khác nhau.Hoặc cùng một độ tuổi nhưng sống ở xã hội khác nhau. Thì những đặc điểm tâm lý, xu hướng phát triển cũng không giống nhau. Do vậy người lớn phải nhìn nhận trẻ em bằng con mắt thực tế. Không nên lấy thời quá khứ còn trẻ của mình làm chẩn mực để áp đặt hay làm thước đo để đáng giá con cháu trong thời đại hiện nay. Vậy khái niệm trẻ em trong đề tài này được hiểu là: Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi từ trường hợp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn. 1.2.2. Khái niệm gia đình Gia đình là một tế bào xã hội, bao gồm tập hợp các cá nhân có chung quan hệ huyết thống, liên quan với nhau về mặt hôn nhân. Do sự đa dạng của các hình thái gia đình xét cả về mặt thời gian và không gian nên hiện nay trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm gia đình nào đầy đủ và mang tính khái quát nhất. Khái niệm gia đình của người Kinh: Gia đình là một nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, thường chung sống và hợp tác kinh tế với nhau để thoã mãn những nhu cầu cơ bản trong cuộc sống của họ về sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái, chăm sóc người già, người ốm… Dạng phổ biến nhất trong gia đình của người Kinh bao gồm thành viên của hai giới, có con đẻ hoặc con nuôi (theo nhà xã hội học Mai Huy Bích) 1.2.3. Khái niệm giáo dục Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi thái độ nhận thức hành vi của người dạy và người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng các tác động có ý thức bên ngoài, góp phần đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại. 16 Giáo dục bao gồm quá trình dạy và học và có đôi khi nó cũng mang tính quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền thụ sự hiểu biết.Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ và phổ biến văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Giáo dục là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả nang, tiềm lực, tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của con người.Nó ứng dụng phương pháp giáo dục, một phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy và học để đưa đến những rèn luyện về tinh thầnlamf chủ được các mặt như: Ngôn ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần, cách ứng xử trong xã hội. 1.2.4. Giáo dục gia đình Giáo dục gia đình là một quá trình giáo dục lâu dài từ khi đứa trẻ hình thành ý thức đến khi trưởng thành ‘ Giáo dục gia đình có một đặc trưng riêng là xuất phát từ tình cảm gia đình và thông qua tình cảm, thái độ hành vi ứng xử của người lớn mà đứa trẻ học tập và suy nghĩ. 1.2.5. Nhận thức. Theo từ điển triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở trong tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền cũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách quan. Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: “Nhận thức là toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hoá, được mã hoá, được lưu giữ và sử dụng. Hiểu Nhận thức là một quy trình, nghĩa là nhờ có quy trình đó mà cảm xúc của con người không mất đi, nó được chuyển hoá vào đầu óc con người, được con người lưu giữ và mã hoá,… 1.3. Một số lý thuyết liên quan 1.3.1. Lý thuyết nhu cầu. Khó khăn: Mật độ dân số đông, lực lượng lao động trong lĩnh vực. 17 Ông cho rằng, các nhu cầu này được sắp xếp theo thứ tự bậc thang từ nhu cầu cơ bản nhất có vị trí và nền tảng ý nghĩa nhất định quan trọng với con người tới nhu cầu cao hơn và ở vị trí thứ bậc tiếp theo. Vì vậy, người ta còn gọi lý thuyết của A.Maslow là bậc thang nhu cầu. Trong cách tiếp cận của ông, con người luôn có xu hướng thỏa mãn các nhu cầu ở bậc thang thấp rồi mới hướng tới thỏa mãn nhu cầu cao hơn, ở vị trí thứ bậc cao hơn. Khi thực hiện nghiên cứu này, việc vận dụng các bậc thang nhu cầu của Maslow có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá và xếp loại nhu cầu trẻ em với việc giáo dục. Từ đó, chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác giáo dục làm cơ sở cho nhân viên công tác xã hội đưa ra những giải pháp tác động phù hợp. Hình 1.2: Bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow Như vậy, qua lý thuyết này chúng ta có thể xác định được nhu cầu cơ bản chung của trẻ em đó là: Trước hết là nhu cầu về vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe… nói chung là những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển thể lực của trẻ. Nhu cầu có một tổ ấm gia đình, là chỗ dựa cả về vật chất lẫn tinh thần của trẻ, là môi trường xã hội hóa đầu tiên, đồng thời là vườn ươm nhân cách của trẻ. 18 Nhu cầu được vui chơi, giải trí, học tập: Thông qua những hoạt động này, trí tuệ của trẻ được hòa mình vào xã hội, dần được khẳng định mình. Nhu cầu được tôn trọng: Trẻ em luôn đòi hỏi việc thực hiện nhu cầu này ở người lớn, ở các bạn cùng trang lứa và trước hết ở những người cha, mẹ. Sự tôn trọng, thừa nhận của mọi người sẽ làm tăng sự tự tin nghị lực của trẻ. Lý thuyết nhu cầu là cơ sở để căn cứ xác định nhu cầu cần thiết của thân chủ, từ đó đưa ra các kế hoạch can thiệp có hiệu quả. Vận dụng lý thuyết này vào quá trình thực hiện đề tài để tìm hiểu những nhu cầu nào của đối tượng nghiên cứu đã được đáp ứng, nhu cầu nào là nhu cầu cần thiết trong thời điểm hiện tại. Từ đó có những biện pháp can thiệp hữu hiệu. 1.3.2. Lý thuyết vai trò Vai trò là những khuôn mẫu khác nhau do xã hội áp đặt cho mỗi cá nhân, tổ chức đơn vị trong xã hội.Có hai loại vai trò. Vai trò hiện và vai trò ẩn. Vai trò hiện là vai trò mọi người thấy được.Vai trò hiện là vai trò mà mọi người không thể thấy được. Sử dụng lý thuyết vai trò để thấy được những vai trò xã hội mà thân chủ đang đảm nhận, từ đó có những sự can thiệp đúng chỗ và hiệu quả. Đồng thời, thấy được những cá nhân nào là người có uy tín, có tiếng nói trong cộng đồng để tác động vào những cá nhân đó. Ảnh hưởng đến đối tượng cũng như cộng đồng. 1.3.3. Lý thuyết hành động xã hội Theo quan điểm Max Weber: “Hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gần nó một ý nghĩa chủ quan nhất định”. Weber đã nhấn mạnh đến động cơ bên trong của chủ thể gắn cho nó ý nghĩa chủ quan của các yếu tố ý thức. Những thành tố cấu thành nên hành động xã hội là: Động cơ, mục đích, chủ thể, hoàn cảnh, môi trường, công cụ phương tiện. Khởi điểm của phương tiện hành động xã hội là nhu cầu, lợi ích của cá nhân. Những yếu tố này tạo ra động cơ thúc đẩy hành động. 19 Nhu cầu của chủ thể tạo ra động cơ thúc đẩy hành động để thỏa mãn nó. Động cơ này sẽ tạo ra tính tích cực của chủ thể, tham gia định hướng hành động và quy định mục đích của hành động. Thành tố tiếp theo trong cấu trúc của hành động xã hội là chủ thể của hành động. Chủ thể hành động có thể là cá nhân, nhóm, cộng đồng hay toàn thể xã hội. có thể nói rằng để có một hành động xã hội thì cần phải có tối thiểu là một chủ thể. Một yếu tố khác trong cấu trúc của hành động xã hội là hoàn cảnh môi trường hoặc môi trường của hành động. Nói cách khác đó là những điều kiện về thời gian, không gian, vật chất, tinh thần của hành động. Tùy theo hoàn cảnh hành động của chủ thể hành động sẽ lựa chọn, phương án tối ưu nhất với họ. Áp dụng vào thực tiễn đề tài nghiên cứu theo quan điểm của Max Weber: Là do nhu cầu (muốn được quan tâm,giúp đỡ, tìm nhưng giải pháp hình thức giáo dục con cái cho đúng đắn, phù hợp …) của người dân, của nhà trường, (là ngày càng được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của Đảng và Nhà nước) tác động vào chủ thể hành động, thông qua phương tiện (ở đây là hệ thông mạng lưới giáo dục tại địa bàn xã), để đạt được mục đích ban đầu là thỏa mãn nhu cầu. Nhưng việc thỏa mãn nhu cầu gì ra sao ? Trong báo cáo tôi xin trình bày về nội dung này. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan