Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt kinh tế cũng như mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế thị trường.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV INOX BÌNH MINH.......1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................1
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh.............................2
1.2.1
Chức năng..............................................................................................2
1.2.2
Nhiệm vụ................................................................................................2
1.2.3
Ngành nghề kinh doanh........................................................................2
-
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ kim loại.............................................2
-
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình............................................................2
-
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng...............................2
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................2
1.3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý...............................................................3
1.3.2
Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban..................................................3
1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................4
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV INOX
BÌNH MINH............................................................................................................6
2.1 Giới thiệu chung về bộ phận kế toán...................................................6
2.2
Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH MTV Inox Bình Minh...........6
2.2.1
Sơ đồ bộ máy kế toán.............................................................................6
2.2.2
Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán..............................7
2.3 Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH MTV Inox Bình Minh
9
2.3.1
Hệ thống chứng từ.................................................................................9
2.3.2
Hệ thống tài khoản................................................................................9
2.3.3
Hệ thống sổ kế toán...............................................................................9
2.3.4
Hệ thống báo cáo tài chính.................................................................11
2.3.5
Các chính sách kế toán áp dụng.........................................................11
2.3.6
Phương tiện phục vụ cho công tác kế toán........................................11
3.1.1
Đặc điểm về lao động của công ty TNHH MTV Inox Bình Minh............12
3.1.2
Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty TNHH MTV Inox Bình Minh
13
3.1.3
Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương tại công ty TNHH MTV Inox
Bình Minh.........................................................................................................19
3.1.4
Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV...............19
3.1.5
Các kỳ trả lương của công ty TNHH MTV Inox Bình Minh...................21
3.1.6
Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH
MTV Inox Bình Minh........................................................................................25
CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................29
4.1 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Inox Bình Minh
29
4.1.1
Ưu điểm................................................................................................29
4.1.2
Hạn chế................................................................................................32
4.2 Kiến nghị..................................................................................................35
KẾT LUẬN.............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn.
MTV
Một thành viên
TK
Tài khoản
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
Bảng 3.2
Bảng 3.3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên
Cơ cấu lao động tại công ty TNHH MTV Inox Bình
Minh
Đơn giá lương các bước quá trình sản xuất mặt ghế
Trích sổ cái tài khoản 334
Số TT
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên
Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Số TT
Bảng 3.1
Số TT
Phụ lục số 1
Phụ lục số 2
Phụ lục số 3
Phụ lục số 4
Phụ lục số 5
DANH MỤC PHỤ LỤC
Tên
Bảng chấm công
Bảng lương
Bảng thanh toán tạm ứng
Phiếu chi lương
Sổ cái tài khoản 334
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt kinh tế
cũng như mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối
vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả lương phù hợp để
tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao
động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong
cơ chế thị trường.
Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc sống
của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng thời là tiêu chuẩn để họ
quyết có làm việc tại một doanh nghiệp hay không? Về phía doanh nghiệp, tiền lương
chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất - kinh
doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với
kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động gắn
bó với doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tác hoạch toán kế
toán tiền lương cần phải được chú trọng, có như vậy mới cung cấp đầy đủ, chính xác về số
lượng, thời gian, và kết quả lao động cho các nhà quản trị từ đó các nhà quản trị sẽ có
những quyết định đúng đắn trong chiến lược sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn của thầy ThS Võ
Minh Hùng nên em đã chọn đề tài :"Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH MTV Inox Bình Minh"cho chuyên đề thực tập của mình với mong
muốn được góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán và các khoản trích
theo lương sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều kiện đặc thù của Công ty.
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên em rất mong được sự giúp đỡ góp ý, chỉ bảo của thầy hướng dẫn cùng các cô chú
trong phòng tài vụ Công ty
Em xin chân thành cảm ơn !
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀỀ CÔNG TY TNHH MTV INOX BÌNH
MINH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) Inox Bình Minh được thành
lập năm 2015, tiền thân là cơ sở Inox Bảo Nghĩa được thành lập năm 1995. Ban đầu cơ sở tọa
lạc tại 466/39 Tân Kỳ Tân Quý với quy mô sản xuất nhỏ mang tính kinh tế gia đình. Vào lúc ấy
cơ sở hoạt động với hơn 20 nhân viên chuyên sản xuất bình lọc nước và gia công cơ khí. Để có
được thành quả ngày hôm nay là cả một quá trình thay đổi, xây dựng và phát triển.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Inox Bình Minh được Sở kế hoạch và đầu
tư TPHCM cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 0313206400 vào ngày 10/04/2015 với quy mô
vừa và nhỏ. Với tiền thân là cơ sở Bảo Nghĩa, hiện tại công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực sản xuất hàng gia dụng bằng Inox. Ngoài ra, công ty còn sẵn sàng gia công sản xuất theo
yêu cầu của quý khách, với đòi hỏi cao về chất lượng, số lượng và thời gian Với đội ngũ
chuyên viên kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm và lực lượng lao động tận tụy, năng nổ đã gắn bó với
công ty từ những ngày đầu mới thành lập cơ sở. Công ty chúng tôi luôn cải tiến mẫu mã, nâng
cao chất lượng để phù hợp xu thế phát triển xã hội trong và ngoài nước. Nhằm phục vụ cho nhu
cầu công việc, mở rộng quy mô và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng công ty
đã không ngừng đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Vì thế các sản phẩm của
công ty đều được khách hàng đón nhận và tạo được sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời
công ty còn mở rộng cả về phạm vi hoạt động trong ngành. Hiện nay ngoài hoạt động sản xuất
chính, công ty còn cung cấp thêm các hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác như môi giới, lắp đặt thiết
bị khác trong xây dựng.
Tên chính thức công ty: Công ty TNHH MTV Inox Khánh Thu.
Trụ sở đặt tại: 633 Quốc lộ 1A, phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân, TPHCM
Giấy phép kinh doanh số: 0313206400. Ngày cấp : 10/04/2015.
Đại diện pháp luật: Nguyễn Quang Nghĩa.
Điện thoại: 08-38473385
Trang 1
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
1.2.1 Chức năng
- Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất hàng gia dụng từ inox như bàn
ghế, tủ, mua bán gia công cơ khí, mua bán vật tư inox phục vụ nhu cầu trong nước.
1.2.2 Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh.
- Tuân thủ các quy định của nhà nước về các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài
chính.
- Nộp thuế và thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
- Đảm bảo các điều kiện làm việc, quyền lợi và an toàn của người lao động. Đào tạo
và phát huy nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tích cực phấn đấu để không ngừng hoàn thiện và mở rộng quy mô sản xuất nhằm
đem lại nguồn lợi dồi dào về kinh tế cho công ty trong tương lai.
- Đẩy mạnh nghiên cứu mở rộng thị trường trong nước, thu hút các khách hàng tiềm
năng, giữ uy tín với các khách hàng quen thuộc để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ kim loại.
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Trang 2
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐẤC
P. KINH
DOANH
P. KẾẤ
P. KỸỸ
TOÁN –
THUẬT
NHẤN
VÀ SẢN
1.3.2 Chức năng nhiệm
vụ
từng
phòng
SỰ
XUẤẤban
T
KHO
- Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. Là người điều hành và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
Sơ đồồ1.1: Tổ chức bộ máy quản lý cồng ty
đưa ra các chính sách, chế độ quản lý trong doanh nghiệp.
- Phòng kế toán – nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc công tác quản lý tài chính kế toán.
Lập kế hoạch tài chính của công ty theo tháng, quý, năm.
Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong công ty
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định Nhà nước phản ánh kết quả
hoạt động công ty. Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán.
Giám sát nguồn nhân lực của công ty.
Lập kế hoạch tuyển dụng, tham gia giám sát quá trình tuyển dụng, điều động
nhân viên.
Quản lý đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ nhân viên.
Tổ chức công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên.
Xây dựng cơ cấu, chức năng các phòng ban và đơn vị.
- Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh.
Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, marketing và chăm sóc khách hàng.
Thực hiện các công việc do giám đốc yêu cầu.
Bán hàng hóa sản phẩm, mua vật tư thiết bị.
Quản lý khách hàng và nhà cung cấp.
- Phòng kỹ thuật và sản xuất:
Tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ.
Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm.
Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh trong công ty.
Trang 3
Lập kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn.
Theo dõi, giám sát tiến trình sản xuất sản phẩm.
- Kho:
Khai thác, cung ứng, bảo quản vật tư và hàng hóa thành phẩm.
Quản lý hàng hóa xuất nhập kho.
1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Sản phẩm chính của công ty là các mặt hàng gia dụng thông thường như bàn ghế, tủ, xào
phơi… gia công hàng kim loại.
- Do các sản phẩm gia dụng bằng kim loại trên thị trường có mẫu mã đa dạng, kiểu dáng thay
đổi thường xuyên phục vụ nhu cầu sử dụng và trang trí của người tiêu dùng nên phải thường
xuyên thay đổi kiểu dáng để theo kịp xu hướng của thị trường tiêu dùng.
- Đồng thời, sản phẩm của công ty mang yếu tố thời vụ cao do đó công ty phải luôn chú trọng
đên thời hạn giao hàng nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội.
- Phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị hạng nặng, công suất lớn.Tuy công ty đã đầu tư một số
máy móc sản xuất hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài nhưng vẫn phải sử dụng khá nhiều lao
động giản đơn vào các giai đoạn của quy trình sản xuất. Nhưng chính những đầu tư đó đã
tạo động lực để công ty vươn lên và cạnh tranh với các công ty khác cùng ngành.
- Yêu cầu nguồn nhân công phải có tay nghề và trình độ để giảm sai sót trong các
khâu sản xuất.
Trang 4
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV INOX BÌNH MINH
2.1 Giới thiệu chung về bộ phận kế toán
Trong mọi doanh nghiệp, kế toán là một bộ phận quan trọng và được đánh giá là
không thể thiếu. Thông qua bộ phận kế toán, các nhà quản lý có thể theo dõi và giám sát
thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp. Từ đó đưa ra những đánh giá và hướng đi cho doanh nghiệp. Một bộ máy kế toán
mạnh có thể giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả và ngược lại. Do
đó dù là công ty lớn hay nhỏ cũng đều cần xây dựng một bộ máy kế toán hợp lý phù hợp
với mô hình kinh doanh của mình. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm về tính chất hoạt động
kinh doanh và trình dộ đội ngũ nhân viên kế toán, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức
bộ máy kế toán tập trung.Toàn bộ việc xử lý thông tin kế toán được thực hiện tại phòng kế
toán của công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức khá gọn và đơn giản với kế toán trưởng là
người chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành công tác kế toán tại doanh nghiệp.
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH MTV Inox Bình Minh
2.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
KẾẤ TOÁN TRƯỞNG
KẾẤ TOÁN
TỔNG
HỢ P
KẾẤ TOÁN
BÁN HÀNG –
CỐNG NỢ
KẾẤ TOÁN
VẬT TƯKHO
KẾẤ TOÁN
TIẾỀN
LƯƠNGTHỦ QUỸỸ
Sơ đồồ 2.1: Tổ chức bộ máy kếế toán cồng ty
Trang 5
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về tổ chức và điều hành công tác
kế toán tại doanh nghiệp.
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong đơn vị kế
toán.
Kiểm tra và phân tích thông tin chính xác, kịp thời cung cấp cho Ban giám
đốc.
Báo cáo cho Ban giám đốc khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính
kế toán trong công ty.
Thực hiện kiểm tra, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
phòng kế toán.
Lên kế hoạch sử dụng tài chính hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp:
Từ các tài liệu kế toán chi tiết tiến hành tổng hợp, lập các
bảng biểu kế toán, thống kê tổng hợp theo quy định của Nhà nước và công ty.
Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp với các báo cáo
chi tiết.
Lập các báo cáo tài chính theo quý, năm và các báo cáo
giải trình chi tiết.
Tổng hợp chi phí, nguồn vốn và thu nhập.
Hạch toán thuế và quyết toán thuế.
- Kế toán bán hàng – công nợ:
Ghi chép, hạch toán kịp thời và đầy đủ khối lượng thành
phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ.
Tổng hợp hóa đơn bán hàng hóa và dịch vụ.
Theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng bán ra.
Liên kết số liệu với kế toán công nợ phải thu và kế toán
tổng hợp.
Cập nhật thường xuyên, liên tục trạng thái công nợ phải
thu cũng như phải trả.
Theo dõi tiến độ, tiến trình thanh toán trong từng hợp
đồng, đơn hàng cụ thể.
Theo dõi chi tiết các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại để đối chiếu công nợ với khách hàng được chính xác.
Trang 6
- Kế toán vật tư - kho:
Theo dõi tình hình hàng hóa, kiểm tra sự tăng giảm hàng mua
bán.
Lập báo cáo theo dõi tình hình nhập xuất tồn của hàng hóa
cũng như những hàng hóa bị hư hao tổn thất.
Định kỳ đối chiếu kiểm tra giữa kho và sổ theo dõi tồn kho.
Ghi lại biên bản đủ hay thiếu để quy trách nhiệm xử lý.
- Kế toán tiền lương - Thủ quỹ:
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và
sự biến động về số lượng và chất lượng lao động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về
lao động tiền lương, bảo hiểm.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản
tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán.
Giữ tiền mặt và chịu trách nhiệm về những tổn thất, mất
mát về tiền mặt
Đảm bảo số dư tại quỹ luôn khớp với số dư trên tài khoản
sổ quỹ.
Thực hiện thu, chi tiền mặt khi có đầy đủ các chứng từ,
văn bản kèm theo.Thực hiện các giao dịch với ngân hàng.
Theo dõi các khoản tạm ứng của nhân viên.
Trang 7
2.3 Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH MTV Inox Bình Minh
2.3.1 Hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng các loại chứng từ theo quy định của Bộ tài chính làm cở sở ghi
chép hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các loại chứng từ công ty đang
sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng.
2.3.2 Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp và hệ thống tài khoản theo Thông tư
200/2014/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014. Đồng thời căn cứ vào các
nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty đã xây dựng tài khoản cấp 2, cấp 3 để
tiện cho việc theo dõi và hạch toán chi tiết phục vụ nhu cầu thông tin và quản lý trong
doanh nghiệp.
2.3.3 Hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
Chứng Từ Gốốc
chính phát sinh trong công ty đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Theo hình thức Nhật ký chung, công
Sổ Nhật Ký
Sổ Kếố Toán Chi
ty đã sử dụng các loại sổ Chung
chủ yếu sau:
Tiếốt
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
Sổ sinh.
Cái
Bảng Tổng Hợp
- Bảng cân đối số phát
Chi Tiếốt
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Các báo cáo tài chính.
Trình tự chi chép
kế Đốố
toán
BảngsổCân
i Sốốtheo hình thức Nhật ký chung:
Hằng ngày, căn cứ
vàoSinh
các chứng từ gốc, kế toán đồng thời ghi nhận các nghiệp vụ
Phát
kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào số liệu
trên sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi vào sổ Cái các tài khoản tương ứng.
Báo Cáo
Định kỳ cuối tháng,
cuốiTàiquý, cuối năm cộng các số trên sổ Cái kế toán, lập Bảng
Chính
cân đối số phát sinh, căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết. Dựa vào đối
chiếu khớp số
trênTrình
Bảngtựtổng
hợp
chi tiết
vàhình
sổ Cái
cứChung
lập các báo cáo tài
Sơliệu
đồồ 2.2:
ghi sổ
kếế toán
theo
thứclàNhcăn
ật Ký
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuốối tháng
Quan hệ đốối chiếốu
Trang 8
chính.Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính
Theo chế độ và quy định của Nhà nước về cung cấp thông tin tài chính đáp ứng nhu
cầu quản lý của chủ doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định kinh tế và đáp ứng nhu
cầu quản lý các cơ quan Nhà nước. Công ty lập hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm:
-
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mấu số B02 – DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN.
2.3.5 Các chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán: Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
theo Thông tư 200/2014/TT -BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND .Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ.
Trang 9
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
2.3.6 Phương tiện phục vụ cho công tác kế toán
Công ty hiện chỉ sử dụng chương trình excel để tính toán và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, chưa sử dụng các phần mềm kế toán hỗ trợ.
Trang 10
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV INOX BÌNH MINH
3.1. Thực trạng thực hiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH MTV Inox Bình Minh
3.1.1 Đặc điểm về lao động của công ty TNHH MTV Inox Bình Minh
Công ty TNHH MTV Inox Bình Minh là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh và gia
công các mặt hàng bằng inox với quy mô vừa và nhỏ. Với đặc điểm là một công ty sản xuất
nên đội ngũ nhân viên chủ yếu của công ty là lao động chưa qua đào tạo. Công ty không đòi
hỏi tất cả mọi nhân viên đều có bằng đại học, cao đẳng mà chỉ yêu cầu đối với bộ phận văn
phòng và bộ phận kỹ thuật.
Hiện tại, tổng số lao động tại công ty TNHH MTV Inox Bình Minh là 92 người, trong đó:
-
Lao động trực tiếp: 75 người, là những người công nhân trực tiếp lao động tạo ra sản
-
phẩm.
Lao động gián tiếp: 17 người, bao gồm lãnh đạo công ty, các nhân viên quản lý nghiệp
vụ văn phòng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên vận chuyển.
Cơ cấu lao động tại công ty năm 2016 như sau:
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động tại công ty TNHH MTV Inox Bình Minh
STT
CHỈ TIÊU
SỐ CNV
TỶ TRỌNG
1
-Tổng số CBCNV
92
100
2
3
4
5
6
7
+Nam
+Nữ
- Trình độ
+ Đại học
+ Trung cấp
+ Công nhân
70
22
76.09
23.91
16
15
61
17.39
16.30
66.30
Do tính chất công việc sản xuất tại công ty tương đối nặng đòi hỏi sức khỏe nên cơ
cấu lao động của công ty chủ yếu công nhân nam. Việc xác định cơ cấu lao động nhằm
Trang 11
đảm bảo cho công ty có được đúng người đúng việc vào đúng thời điểm nhằm đối phó
linh hoạt với nhu cầu sản phẩm của thị trường.
Công tác sản xuất, gia công sản phẩm của công ty được tiến hành chủ yếu là thủ
công, sử dụng sức người là chính, chỉ một phần thực hiện trên các máy tự động và bán
tự động, nên dễ gây ra tai nạn cho người sử dụng do các máy móc đơn giản, có kết cấu
không đảm bảo bền, thiếu các cơ cấu an toàn. Mặt khác do nguyên vật liệu sản xuất
chính là inox có tính chất bén, nhọn, nên trong quá trình sản xuất đòi hỏi người lao
động phải luôn cẩn thận và đảm bảo biện pháp an toàn. Do tính rủi ro cao trong công
việc nên số lượng công nhân sản xuất trực tiếp rất hay biến động, gây trở ngại cho công
ty trong công tác sản xuất và đào tạo lao động.
Còn đối với nhân viên khối văn phòng số lượng nhân viên thường không có biến
động nhiều.
Hiện nay, công ty vẫn thường xuyên tổ chức các khoá học đào tạo nâng cao tay nghề
cho nhân viên cũ, nâng cao kỹ năng cho nhân viên mới trước khi tham gia sản xuất để
giúp các lao động có kiến thức cơ bản trong sử dụng máy móc thiết bị tại xưởng sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn trong lao động. Tuy nhiên, việc đào
tạo vẫn gặp một số bất cập vì sự biến động nhân công và chi phí đào tạo vì thường
công ty phải hỗ trợ từ 30-70% chi phí để khuyến khích các ứng viên tham gia, nhằm
nâng cao chất lượng nguồn lao động.
3.1.2 Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty TNHH MTV Inox Bình
Minh
Tổng quỹ lương của công ty là số tiền công ty dùng để trả cho người lao động căn
cứ vào kết quả lao động của họ theo các hình thức, các chế độ tiền lương và chế độ phụ
cấp tiền lương hiện hành trong một thời kỳ nhất định.
Tổng quỹ lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, theo sản phẩm, lương khoán.
- Các loại phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp chức vụ.
Tổng quỹ lương hàng tháng của công ty tăng hoặc giảm ảnh hưởng bởi hai nhân tố:
tiền lương bình quân một lao động và số lượng lao động bình quân.
3.1.2.1. Xác định đơn giá tiền lương
Trang 12
Tiền lương là khoản tiền mà công ty trả cho người lao động để thực hiện các công
việc theo thỏa thuận. Tuy nhiên tùy theo tính chất công việc và nhu cầu của công ty mà
công ty phải xác định các hình thức trả lương phù hợp cho các bộ phận khác nhau
nhằm khuyến khích sản xuất đảm bảo nguồn hàng tiêu thụ. Hiện tại, công ty TNHH
MTV Inox Bình Minh đang có các hình thức trả lương nhân viên sau:
Hình thức trả lương theo thời gian:
Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc. Đây là hình thức trả
lương được áp dụng trả lương cho nhân viên thuộc bộ phận văn phòng, quản lý và công
nhân trực tiếp sản xuất ở những khâu sản xuất không đòi hỏi người lao động phải trải
qua đào tạo như kiểm đếm, đóng bao, làm sạch sản phẩm, khuôn vác…
Hình thức trả lương theo thời gian được chia thành:
- Lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo hợp đồng lao động đã
ký kết cộng các khoản phụ cấp nếu có.
- Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
thực tế.
- Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày. Là căn cứ để tính tiền lương làm thêm giờ cho nhân viên. Tại công ty
TNHH MTV Inox Bình Minh hệ số lương làm ngoài giờ là 1.5.
Theo hình thức trả lương này, lương thực nhận của người lao động được tính theo công
thức:
Tổng lương = Lương tháng + Các khoản phụ cấp
Lương thực nhận = Tổng lương – Các khoản khấu trừ và trích theo lương.
Ví dụ: Tiền lương tháng của nhân viên A theo hợp đồng lao động là 3.900.000 đồng/tháng.
Trong tháng 6/2016 số ngày làm việc thực tế là 26 ngày. Một ngày lao động 8 tiếng. Trong
tháng nhân viên A không nghỉ phép và làm tăng ca buổi tối 6 giờ.
ð
ð
ð
ð
Tiền lương tính theo ngày của nhân viên A = 3.900.000/26= 150.000 đồng/ngày.
Tiền lương tính theo giờ của nhân viên A = 150.000/8= 18.750 đồng/giờ.
Tiền lương làm ngoài giờ của nhân viên A = 18.750*6*1.5= 168.750 đồng.
Tổng lương thực tế trong tháng 6/ 2016 của nhân viên :
A = 3.900.000 + 168.750 == 4.068.750 đồng.
Trang 13
(Xem bảng chấm công: Phụ lục số 1)
Bảng chấm công là căn cứ xác định số ngày làm việc thực tế của từng nhân viên, là
căn cứ để tính lương cuối tháng.
Ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập một bảng chấm công riêng để chấm công
cho người lao động hàng ngày, hàng tháng.
Hàng tháng tổ trưởng hoặc người được ủy nhiệm ở từng khâu sản xuất có trách
nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển vào phòng kế toán để kế toán
làm căn cứ tính lương và các chế độ cho người lao động.
Ngoài ra công ty còn có các khoản phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại đối với những
nhân viên thường xuyên phải đi ra ngoài như nhân viên vận chuyển, phụ cấp độc hại đối
với công nhân làm ở những khâu sản xuất có nhiều khói bụi độc hại.
Công ty dùng bảng thanh toán lương để theo dõi tình hình thanh toán lương và phụ cấp
cho người lao động.
Trang 14
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên số lượng hoặc khối lượng công
việc hoàn thành đã nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm công ty phải xây
dựng định mức tiêu hao vật liệu và đơn giá lương hợp lý cho từng loại thành phẩm, bán
thành phẩm hoàn thành.
Ví dụ: khâu sản xuất mặt ghế của công ty có định mức tiêu hao vật tư và đơn giá lương
sản phẩm như sau:
Bảng 3.2: Đơn giá lương các bước quá trình sản xuất mặt ghế
STT Loại sản phẩm Các bước công việc
Lận
Cuộn mép
1
Mặt ghế 27.5 Đánh bóng
Dập hoa văn
Vào bao
Lận
Cuộn mép
2
Mặt ghế 28
Đánh bóng
Dập hoa văn
Vào bao
Lận
Cuộn mép
3
Mặt ghế 30
Đánh bóng
Dập hoa văn
Vào bao
Lận
Cuộn mép
Đánh bóng
4
Mặt ghế 32
Dập hoa văn
Vào bao
Lận
Cuộn mép
5
Mặt ghế 36
Đánh bóng
Dập hoa văn
Vào bao
Cấp bậc
2
2
3
1
1
2
2
3
1
1
2
2
3
1
1
2
2
3
1
1
2
2
3
1
1
Thời gian
32
20
90
10
5
32
20
90
10
5
38
25
120
10
5
38
25
120
10
5
40
25
150
10
5
Đơn giá
500
500
800
400
100
500
500
800
400
100
700
700
1000
500
100
800
800
1200
500
100
800
800
1500
500
100
Trong tháng 6/2016 nhân viên B đánh bóng được 8.000 mặt ghế 28
ð Tiền lương của nhân viên B trong tháng 6/2016 = 8.000*800= 6.400.000 đồng.
Trang 15
Căn cứ để xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành của người lao động nhận lương
theo sản phẩm là phiếu xác nhận số lượng sản phẩm hoàn thành của bộ phận kiểm đếm
sản phẩm.
Sau khi hoàn thành công việc, người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm thông báo
số lượng sản phẩm hoàn thành được cho người của bộ phận kiểm đếm sản phẩm. Nếu
kiểm tra đúng số lượng đã được thông báo thì người kiểm tra lập một phiếu xác nhận
số lượng sản phẩm hoàn thành cho người thực hiện công việc để cuối tháng giao cho
bộ phận kế toán tính lương sản phẩm. Người kiểm đếm sản phẩm phải chịu trách
nhiệm về số lượng sản phẩm hoàn thành đã thông báo lên cho phòng kế toán.
Do sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường và tính chất mùa vụ
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty bắt buộc phải có hình thức trả lương này.
Do tính chất mùa vụ của hoạt động kinh doanh nên trong năm có những tháng tốc độ và số
lượng hàng hóa tiêu thụ rất lớn vượt khả năng cung cấp thông thường của công ty. Đặc
biệt là những tháng cuối năm là những tháng mà hoạt động mua bán diễn ra sôi nổi nhất,
đòi hỏi số lượng hàng hóa lớn cung ứng cho thị trường.
Hình thức trả lương theo sản phẩm này có tác dụng rất lớn trong khuyến khích lao
động tạo ra sản phẩm.
3.1.3 Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương tại công ty TNHH MTV
Inox Bình Minh
Tiền lương là khoản thu nhập chính chi trả cho mọi chi phí phát sinh trong tháng của
người lao động. Do đó công ty TNHH MTV Inox Bình Minh luôn cố gắng sắp xếp để
thanh toán lương cho nhân viên đúng hạn dựa trên các nguyên tắc đã đề ra:
- Công ty trả lương cho người lao động dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên
trong hợp đồng đã ký kết.
- Để bảo vệ quyền lợi người lao động công ty trả mức lương thỏa thuận không
thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
- Người lao động làm công việc gì được trả lương theo công việc ấy và theo kết
quả và hiệu quả công việc.
- Tùy theo khả năng thực tế cho phép mà công ty có thể trả cho người lao động
mức lương cao hơn mức quy định trong bảng lương.
- Xét tăng lương định kỳ theo hiệu quả công việc và theo thâm niên.
Trang 16
- Xem thêm -