BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
GVHD : Toå boä moân
LÔØI MÔÛ ÑAÀU
Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế quan liªu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, cã sự quản lý của nhà nước. Ngày nay nền kinh tế nước ta đang
ngày càng ph¸t triển. Hệ thống kế to¸n Việt Nam lµ c«ng cụ để quản lý kinh tế - Tài
chÝnh của Nhà nước nãi chung và của Doanh nghiệp nãi riªng .
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành c«ng việc kinh doanh đều mong
muốn đạt được hiệu quả cao, với chi phÝ tèi thiÓu, đem lại lợi Ých tối đa cho doanh
nghiệp.Gi¸ thành sản phẩm là chỉ tiªu kinh tế cã ý nghĩa rất quan trọng,nã phản ¸nh
tổng hợp mọi kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong việc quản lý
hiệu quả và chất lượng sản phẩm.Cã thÓ nãi rằng ,gÝa thành sản phẩm là tấm gương
phản chiếu toàn bộ biện ph¸p kinh tế tổ chức quản lý mà Doanh nghiệp đã và đang
thực hiện trong qu¸ tr×nh sản xuất kinh doanh. Để đạt được điÒu ®ã qu¸ tr×nh sản
xuất phải định hướng đi phï hîp riªng cho m×nh bằng những chiến lược kinh doanh
hợp lý.V× vËy c«ng t¸c h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm lµ rÊt quan träng
cã tÝnh chÊt quyÕt ®Þnh ®Õn sù tån t¹i vµ s¶n xuÊt cña doanh nghiÖp.
Doanh nghiệp tồn tại và ph¸t triÓn trong nền kinh tế hiện nay đßi hỏi mỗi
Doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hợp lý c¸c khoản chi phÝ, tiết kiệm và hiệu
quả, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, ¸p dụng tốt chế độ kế to¸n, làm chủ t×nh h×nh
tài chÝnh thực tế của Doanh nghiệp .Việc tổ chức c«ng t¸c kÕ to¸n tập hợp chi phÝ sản
xuất và tÝnh gi¸ thành sản phẩm chÝnh x¸c, kịp thời,phï hợp đặc điểm của Doanh
nghiệp là yªu cÇu cã tÝnh s¸ng suèt trong qu¸ tr×nh kÕ to¸n,gióp cho Doanh nghiệp
x¸c định được mục tiªu phấn đấu hạ thấp gi¸ thành sản phẩm,đề ra phương hướng
ph¸t triÓn của Doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý tưởng trªn đồng thời để gióp phần lµm râ thªm lý luận về
c«ng t¸c kÕ to¸n nãi chung, c«ng t¸c kÕ to¸n tập hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸
thành sản phẩm nãi riªng của Doanh nghiệp em xin tự chọn chuyªn đề “Kế to¸n tập
hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸ thành sản phẩm tại C«ng Ty Cổ Phần §« Thị thị
x· Cam Ranh tỉnh Kh¸nh Hoµ”với mục ®Ých bổ sung kiến thức đ· được thầy, c«
gi¸o truyền đạt tại trường,vận dụng giữa lý luận với thực tiễn về t×nh h×nh tổ chức
c«ng t¸c kÕ to¸n C«ng Ty.
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 1
GVHD : Toå boä moân
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
Đề tài gồm 4 phần:
Phần I:
Phần II: Cơ sở lý luận về Kế to¸n tập hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸ thành sản
phẩm
Phần III: T×nh h×nh thùc tÕ c«ng t¸c Kế to¸n tập hợp chi phÝ sản xuất và tÝnh gi¸
thành sản phẩm.
Phần IV: NhËn xÐt vµ kiÕn nghÞ.
Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của c¸c Kế toán-Kiểm toán trường
đại học kinh tế TP.HCM nói chung, cô Trần Thị Giang Tân và cán bộ công nhân
viên phòng kế toán tài vụ Công Ty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh cùng với
sự nỗ lực của bản thân.
Tuy nhiên vì thời gian có hạn, kiến thức của bản thân cũng như kinh nghiệm
trong thực tế còn có phần hạn chế .Rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến của thầy
cô và cán bộ công nhân viên phòng kế toán công ty tạo điều kiện để tôi hoàn thành
đề tài này .Tôi xin chân th nh cảm ơn
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 2
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
GVHD : Toå boä moân
B/ NỘI DUNG
PHẦN I
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ
GIỚI THIỆU
KHÁI
VỀ RANH
CÔNG TY CỔ
PHẦN
ĐÔ QUÁT
THỊ CAM
PHẦN ĐÔ THỊ CAM RANH
I/QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ,PHÁT TRIỂN.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty công trình đô thị Cam Ranh thành lập năm 1986 trên cơ sở sát nhập của hai
đơn vị đó là: Chi Nhánh Nước Cam Ranh & Công ty công trình công cộng Cam Ranh.Theo
nghị định 388 của thủ tướng chính phủ về việc lập lại Doanh nghiệp Nhà nước và theo nghị
quyết số 535/QĐ/UB ngày 16/03/1993 của UBND tỉnh Khánh Hòa đã chính thức đổi tên là
công ty công trình đô thị Cam Ranh.
Với vốn ban đầu 720.000.000 đồng:
trong đó Vốn cố định :
643.000.000 đồng
Vốn lưu động:
77.000.000 đồng
Kể từ ngày 01/01/2005 Cty Công Trình Đô Thị Cam Ranh đã chính thức chuyển sang
theo mô hình Cty cổ phần với cổ phần chi phối nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ.
Quyết định số: 2939 /QĐ-UB ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh Khánh Hòa V/v:
Chuyển Doanh nghiệp nhà nước Công Ty Công trình Đô thị Cam Ranh thành Công Ty Cổ
Phần. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm cổ phần hóa là :8.400.000.000 đồng VNĐ được
chia làm 84.000 cổ phần phổ thông, giá trị cổ phần 100.000 VND trong đó:
1.1 Nhà nước nắm giữ 42.840 cổ phần, chiếm 51% vốn điều lệ.
1.2 Người lao động Cty nắm giữ 26.888 cổ phần, chiếm32% vốn điều lệ.
1.3 Các đối tượng khác nắm giữ 14.272 cổ phần, chiếm 17% vốn điều lệ.
Với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3703000 do sở kế hạch & Đầu tư tỉnh
Khánh Hòa cấp ngày 07/01/2003.
1.4 Tên công ty
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Công trình Đô thị Cam Ranh
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh : CAM RANH URBAN CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: CADOCO
TRỤ SỞ CÔNG TY
1.5 Trụ sở công ty
+ Trụ sở giao dịch chính : 70 Nguyễn Trọng Kỷ Phường Cam Lợi -Thị Xã
Cam Ranh – Tỉnh Khánh Hòa.
+ Điện Thoại : (058) 854310 – 855079 – 951477.- Fax : (058) 855510 Email :
[email protected]
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 3
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
.
GVHD : Toå boä moân
+ Công ty có các trụ sở sản xuất kinh doanh đặt tại :
Trạm bơm nước 1 và 2 Cam Phước Tây
Trạm xử lý nước thải Tỉnh Lộ 9 – Phường Ba Ngòi
2. Tình hình hoạt động
2.1. Ngành nghề kinh doanh :
2.1.1 Sản xuất và phân phối nước sạch
2.1.2 .Xây dựng công trình dân dụng: Hệ thống cấp thoát nước, dân dụng, giao
thông, công nghiệp.
2.1.3 Xây lắp điện nước:Thiết kế công trình đường ống cấp thoát nước;xây lắp
đường dây và T.B.A từ cấp điện áp 220KV trở xuống
2.1.4 .Kinh doanh tổng hợp:kinh doanh phát triển nhà; vận tải hành khách,hàng
hóa;KD dịch vụ khách sạn,vui chơi giải trí công viên;hoa cây cảnh,giống cây trông ; mua
bán vật liệu xây dựng,thiết bị điện nước và phụ tùng thay thế.
2.1.5 dịch vụ đô thị :Thu gom và xử lý rác thải, dịch vụ hút hầm vệ sinh, xử lý môi
trường;Quản lý công viên, cây xanh và dịch vụ trồng, chăm sóc cây xanh, bồn hoa
2.1.6 Quản lý vận hành sữa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng;kinh doanh
nghĩa trang và dịch vụ mai táng
2.2) Phạm vi hoạt động : Trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam .Công ty có thể thay đổi phạm vi và ngành nghề sản xuất kinh doanh, nếu không thuộc
điều cấm của Nhà nước Việt Nam và Đại Hội Đồng Cổ Đông thông qua.
2.3) Thời gian hoạt động của Công Ty: là 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hình Thức Pháp Lý Của Công Ty:
Công ty cổ phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh là DoanhNghiệp được thành lập
dưới hình thức chuyển từ Doanh nghiệp nhà nước thành Công Ty cổ phần. Công ty được tổ
chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp quy có liên quan.
Vốn của Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, trong đó cổ đông nhà nước tham gia trên
51% vốn điều lệ và là cổ phần chi phối.
Công ty là một tổ chức kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ về tài
chính; được sử dụng đất do nhà nước cho thuê; có tài khoản và con dấu riêng; Công ty có
vốn điều lệ và chịu trách nhiệm hữu hạn về tài chính đối với các khoản nợ, khoản phải trả
trong phạm vi vốn điều lệ.Hội đồng quản trị là bộ máy cao nhất của Công Ty. Chủ tịch Hội
đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công Ty.
4. Nguyên tắc Hoạt động và Cơ Cấu Tổ chức Công ty
4.1)Nguyên tắc hoạt động:
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, tôn trọng pháp
luật. Các cổ đông cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu các khoản lỗ, cùng
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài chính khác của Công ty, trong
phạm vi số vốn mà mình đã góp vào Công ty.
4.2)Cơ cấu tổ chức :
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 4
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
GVHD : Toå boä moân
nghieäp vuï
Công ty có đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và bộ máy điều
hành quản lý.
4.2.1 Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty
4.2.2 Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
4.2.3 Điều hành hoạt động của Công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm hoặc thuê.
II .QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
1. Quyền của công ty
1.1)Chủ động lựa chọn ngành nghề và địa bàn kinh doanh, hình thức đầu tư; chủ
động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu thị
trường.
1.2) Toàn quyền quyết định việc sử dụng, mua bán, thế chấp tài sản thuộc sở hữu
của Công ty, nhằm mục đích sinh lợi cho Công ty, theo đúng quy định của pháp luật. Riêng
các tài sản là: đất đai, tài nguyên do Nhà nước giao để sản xuất kinh doanh, chỉ có quyền
quản lý và sử dụng. Công ty thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp khác từ tài sản của
Công ty và được thay đổi cơ cấu tài sản để phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty chỉ chịu
trách nhiệm dân sự trong phạm vi tài sản của mình.
1.3)Tự chủ về tài chính, lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, tự chủ việc
sử dụng vốn và quyết định sử dụng phần thu nhập còn lại.
1.4)Được quyền tuyển dụng, thuê mướn, bố trí sử dụng, cho nghỉ việc lao động, theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật. Xây dựng và áp dụng
các định mức lao động, đơn giá tiền lương; chi trả và quyết định lương, thưởng cho người
lao động theo kết quả hoạt động kinh doanh, nhằm khuyết khích tăng năng suất lao động.
1.5)Từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực của Công ty cho bất kỳ cá nhân, cơ quan
hay tổ chức nào, nếu không được pháp luật quy định, trừ những đóng góp tự nguyện vì mục
đích nhân đạo và công ích.
1.6)Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, trừ
những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước quản lý và quy định giá.
1.7).Được vay vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để phục vụ sản xuất
kinh doanh và đầu tư phát triển. Được vay và cho vay các nguồn vốn vì mục đích phát triển
sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.8).Được chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đã đăng ký. Được quyền
ký kết hợp đồng với các đơn vị trong và ngoài nước. Được liên doanh liên kết với các tổ
chức kinh tế trong và ngòai nước theo luật định.
2. Nghĩa Vụ Của Công Ty:
2.1)Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký Giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh. Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
2.2)Tuân thủ các chế độ hạch tóan, kế tóan thống kê, các nghĩa vụ về thuế, và các
nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật .
2.3)Chấp hành các qui định về chế độ tuyển dụng, thuê mướn, sử dụng và quản lý
lao động. Đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động theo qui định của pháp
luật. Tôn trọng quyền của tổ chức Công đòan theo Luật Công đòan.
2.4)Tuân thủ các qui định của nhà nước về quốc phòng, an ninh, trật tự và an tòan
xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 5
GVHD : Toå boä moân
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
III.CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. Sơ đồ tổ chức
ĐẠI HỘI
CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC:
P-TÀI VỤ – KẾ HOẠCH
P – H.CHÍNH- TỔNG HỢP
PHÒNG KỸ THUẬT
ĐỘI SẢN XUẤT NƯỚC
ĐỘI KINH DOANH TỔNG
HỢP
ĐỘI XÂY LẮP ĐIỆN
NƯỚC
ĐỘI XÂY DỰNG DÂN DỤNG
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 6
ĐỘI DỊCH VỤ ĐÔ THỊ
ĐỘI DỊCH VỤ NGHĨA
TRANG
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
GVHD : Toå boä moân
Qua sơ đồ tổ chức của Cty chúng ta thấy được cơ cấu tổ chức bộ máy của Cty không theo
kiểu trực tuyến như cơ quan nhà nước. Các phòng ban có vai trò tham mưu cho ban giám
đốc nhưng quyết định cuối cùng không phải là Giám đốc mà phải thông qua Hội đồng quản
trị và Đại Hội đồng cổ đông, trừ những việc mà Giám đốc có quyền quyết định nhưng phải
chịu trách nhiệm về việc của mình trước Hội Đồng quản Trị và Đại Hội Đồng Cổ đông.
2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý của công ty
2.1) Đại hội đồng cổ đông sáng lập: là cơ quan quyết định cáo nhất của công ty và
có chức năng nhiệm vụ:
2.1.1) Quyết định tổng số cổ phần được quyền chào bán ,quyết định mức cổ tức
hàng năm
2.1.2) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị ,Ban kiểm soát
2.1.3) Xem xét quyết định mức thù lao và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công tyvà Cổ đông của Công ty.
2.1.4) Quyết định tổ chức lại, giải thể hoặc xin phá sản Công ty.
2.1.5) Quyết định sửa đổi ,bổ sung điều lệ Công ty.
2.1.6) Quyết định cơ cấu tổ chức,quy chế ,quản lý nội bộ Công ty;quyết định thành
lập Công ty con,chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần tại các doanh
nghiệp khác.
2.1.7) Thông qua báo cáo tài chính năm.
2.1.8) Thông qua định hướng phát triển Công ty .Quyết định mua bán tài sản,dự án
đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty.Diều
chỉnh tăng, giảm trên 10% vốn điều lệ như quy định tại điều 11 của bản điều lệ này.
2.1.9) Quyết định mua lại cổ phần đã bán của Công ty theo quy định tại điều 16 của
bản điều lệ này.
2.10) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp
2.2) Hội đồng quản trị: có chức năng nhiệm vụ thảo luận và thông qua các vấn đề
sau đây để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định:
2.2.1) Đề xuất bổ sung,sửa đổi Điều lệ khi thấy cần thiết.
2.2.2- Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm ;phương hướng chiến lược đầu tư
phát triển Công ty; các chương trình tham gia liên kết ,liên doanh,hợp tác đầu tu với nước
ngoài;mua, bán tài sản;các dự án đầu tư coa giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản ghi trong sôe kế toán công ty hoặc thay đổi lĩnh vực hoạt động của Công ty.
2.2.3)Giải trình nhu cầu và luận chứng việc tăng giảm vốn,thay đổi mệnh giá cổ
phiếu ,các phương án phát hành trái phiếu ,cổ phiếu,để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanhtheo Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và quy định của Pháp luật.
2.2.4) Báo cáo phúc trình hoạt động trong năm,các báo cáo tài chính năm,cùng các
tài liệu khác có liên quancủa Hội đồng quản trị,Ban kiểm soát,Giám đốc.
2.2.5) Phương án phân phối lợi nhuận của công ty trích lập các quỹ công ty chia cổ
tức cho các cổ đông.
2.2.6) Xác định và phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với Công ty
trong sản xuất kinh doanh.
2.2.7) đề xuất các biện pháp khắc phục những biến động về tài chính Công ty.
2.2.8) kiến nghị chế độ thù lao,các quyền lợi về khen thưởng ,chế tài các sai phạm
của thành viên Hội đồng quản trị,ban kiểm soát,Giám đốc gây thiệt hại cho Công ty.
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 7
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
GVHD : Toå boä moân
nghieäp vuï
2.2.9) Các quy chế cụ thể hoá những quyền hạn và trách nhiệm và trách nhiệm của
Hội đồng quản trị,ban kiểm soát,Giám đốc.
2.2.10)Gia hạn hoặc giải thể ,xin phá sản công ty.
2.3) Ban kiểm soát có chức năng nhiệm vụ sau:
2.3.1) Kiểm soát các hoạt động kinh doanh,kiểm tra sổ sách kế toán,tài sản báo cáo
năm tài chính của Công ty và kiến nghị biện pháp khắc phục các sai phạm nếu có.
2.3.2) Được quyền yêu cầu cổ đông,người lao động trong Công ty cung cấp tình
hình,số liệu tài liệu và thuyết minh các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3.3) Trình đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính năm.
2.3.4) Báo cáo với Đại hội đồng cổ đông về những sự kiện tài chính bất thường
,những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc,với
các ý kiến độc lập của mình và trách nhiệm tập thể ,các nhân về nhứng đánh giá và kết luận
đó.
2.3.5) Thông báo định kỳ tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trị
2.3.6) Cử người tham gia dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị ,phát biểu ý kiến,
kiến nghị,nhưng không tham gia biểu quyết.Nếu có ý kiến khác với quyết định của Hội
đồng quản trị thì có quyền yêu cầu ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực
tiếp báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông.
2.3.7) Kiểm soát viên trưởng hoặc 2 kiểm soát viên có quyền yêu cầu Hội đồng quản
trị họp phiên bất thường hoặc yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất
thường ,khi phát hiện những dấu hiệu bất thường ảnh hưởng xấu đến hoạt động tài chính và
sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3.8) Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Đại hội đồng
cổ đông:
- Nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che cho nhứng hành vi phạm pháp đã phát hiện.
- Nếu tiết lộ những bí mật về các hoạt động của Công ty khi chưa tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị hoặc không có yêu cầu của Hội đồng quản trị.
2.4)Ban giám đốc
+ Giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty; trực tiềp chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động tác
nghiệp hằng ngày của Công ty và thi hành các nghị quyết, quyết định của Đại Hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
+ Các phó giám đốc: được giám đốc phân công và uỷ nhiệm quản lý ,điều hành ,phụ
trách các phòng chức năng,kỹ thuật và chịu trách nhiệm liên đới với giám đốc trước Hội
đồng quản trị ,cổ đông về các phần việc được phân công và uỷ nhiệm.
2.5) Phòng kỹ thuật: Có kế hoạch bảo dưỡng ,sủa chữa máy móc thiết bị thường
xuyên,định kỳ. Đổi mới công nghệ,cải tiến máy móc thiết bị mẫu mã phù hợp nhằm tiết
kiệm vật tư ,nguyên liệu và sức lao động.
2.6) Phòng tài vụ -kế hoạch:
-Quản lý tài chính của công ty ,tổng hợp báo cáo quyết toán định kỳ,phân tích hoạt
động kinh tế của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,xây dựng cơ bản, nắm bắt kịp thời hiệu
quả sản xuất kinh doanh .
- Căn cứ nhu cầu vốn ,vật tư ở các đội sản xuất cung ứng tiền vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh .
- Có trách nhiệm quản lý sử dụng vốn đúng quy định.
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 8
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
GVHD : Toå boä moân
nghieäp vuï
2.7) Phòng hành chính tổng hợp:Phụ trách công việc tuyển dụng lao động ,quản lý
nhân sự, văn thư lưu trữ và các công tác hành chính của công ty.
IV.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán (Cty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh)
Kế toán trưởng
TSCĐ
Quyết toán C.trình
Thanh lý HĐ KT
Thủ kho
Thủ quỹ
Lập BC theo
dõi thuế
Kế toán tổng hợp
- B.Cáo T.Chính
- KT tiền lương, BHXH
- B.Cáo thống kê
KH tài vụ
Kiểm tra B.Cáo
tài chính
KT vốn bằng tiền
-Thanh toán
- Công nợ
- KT vật tư
1.1)Kế toán trưởng: Do giám đốc kiến nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm, được
Giám đốc phân công và ủy nhiệm quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty.
Kế tóan trưởng Công ty phụ trách điều hành chung công tác kế toán tài vụ và kiêm
các phần hành : kế toán tài vụ; theo dõi TSCĐ; lập quyết toán công trình xây lắp dịch
vụ(cùng với phòng kỹ thuật ); lập báo cáo tài chính ,cùng với kế toán tổng hợp làm quyết
toán SXKD; đồng thời theo dõi các hợp đồng kinh tế và quản lý hợp đồng.
Ngoài ra còn chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và cùng chịu trách nhiệm
liên đới với Giám đốc trước Hội đồng quản trị, cổ đông về các phần việc được phân công và
ủy nhiệm.
1.2) Kế toán tổng hợp:
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 9
GVHD : Toå boä moân
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
Phụ trách công tác tổng hợp ,quyết toán sản xuất kinh doanh kiêm các công việc :
Kế toán tiền lương,BHXH,các vấn đề liên quan đến người lao động về chế độ ; kế toán vật
tư; theo dõi tình hình kế hoạch ,tổng hợp báo cáo định kỳ
1.3) Kế toán vốn bằng tiền :
Theo dõi thu chi tiền măt, tiền gửi ngân hàng; Thanh toán tạm ứng các khoản
phải thu, phải trả khác.
1.4) Thủ kho-Thủ quỹ:
Thủ kho-thủ quỹ kiêm lập báo cáo theo dõi thuế
2.Hình thức kế toán sử dụng
Hình thức kế toán là sự tổng hợp hệ thống sổ sách kế toán bao gồm số lượng và kết
cấu từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ nhằm chỉnh lý tổng hợp số liệu các chỉ tiêu
kinh tế từ các chứng từ gốc có liên quan. Việc lựa chọn hình thức kế toán có tầm quan trọng
đến chất lượng công tác kế toán. Những yếu tố ảnh hưởng khi DN lựa chọn hình thức kế
toán:
Quy mô sản xuất của Doanh Nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Trình độ kế toán của nhân viên kế toán.
Hiện nay để đảm bảo khối lượng công việc kế toán phù hợp với định biên lao động. Bộ
máy kế toán ở Cty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh đã áp dụng hình thức tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức tập trung
Hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
THẺ KHO
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
- Bảng kê phân
loại chứng từ.
- Bảng phân bổ
- Các báo cáo
tổng hợp
Sổ sách kế
toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 10
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
GVHD : Toå boä moân
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT
SINH
Ghi chú:
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Ghi cuối quý
:đối chiếu kiểm tra
PHẦN II
PHẦN
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾIITOÁN CHI PHÍ SẢN
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Những vấn đề chung
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
+ Chi phí sản xuất: Là toàn bộ các khoản hao phí biểu hiện bằng tiền về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm.
+ Giá thành sản phẩm:là một đại lượng xá định ,biểu hiện mối liên hệ tương
quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được .
1.2 Đặc điểm
+ Chi phí sản xuất : có tính vận động,thay đổi không ngừng; mang tính đa
dạngvà phức tạpgắn liền với tính đa dạng ,phức tạpcủa ngành nghề sản xuất ,quy trình
sản xuất.Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
+ Giá thành sản phẩm
- Tính khách quan: Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế luôn gắn liền với
sản xuất sản phẩm
- Tính cá biệt ( tính xác đinh) giá thành nào là kết quả của quá trình sản xuất
sản phẩm đó.
- Tính giới hạn: chỉ tính cho một kỳ kế toán nào đó( tháng, quí, năm)
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 11
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
GVHD : Toå boä moân
nghieäp vuï
1.3 Phân loại chi phí sản xuất: là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện
để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành
sản phẩmvà kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
1.3.1 Theo yếu tố: theo cách phân loại này thì chi phí để sản xuất phát sinh có
cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể nó là phát sinh ở bộ phận
nào,dùng để sản xuất ra sản phẩm gì.
Chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
1.3.2 Theo khoản mục: Chi phí sản xuất được xếp thành một khoản mục nhất
định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích
tình hình thực hiện giá thành.
Chi phí sản xuất sản phẩm gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài 2 cách trên chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác:
-Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi: là chi phí đóng vai trò quan trọng
trong việc chế tạo sản phẩm.Nếu không có chi phí này sẽ không tạo ra sản phẩm như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung. Hai chi phí này có thể chuyển
đổi cho nhau để chế tạo ra sản phẩm.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước.
1.3.3 Theo sự vận động của quá trình sản xuất
+ Chi phí ban đầu : Là những chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc chế
tọa sản phẩm .Không có chi phí này sẽ không tạo ra sản phẩm như : chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công.
+ Chi phí chuyển đổi: Bao gồm chi phí nhân công trực tiếpvà chi phí sản xuất
chung.Hai chi phí này có thể dễ dàng chuyển đổi cho nhau để chế tọa sản phẩm.
1.3.4 Theo sự hoạt động của chức năng
+ Chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng: Loại chi phí này bao gồm chi phí vận chuyển,bốc dỡ,khấu
hao tài sản cố định...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phục vụ cho việc quản lý
doanh nghiệp gồm: lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng,chi phí tiếp khách...
1.3.5 Theo sự biến động của chi phí
+ Chi phí biến đổi( Biến phí): là những chi phí biến động thay đổi theo tỷ lệ
thuậnvới khối lượng sản phẩm sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp ...
+ Chi phí cố định(định phí): Là chi phí không biến đổi hoặc không thay đổi
cùng với khối lượng sản phẩm ,chi phí sản xuất chung...
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 12
GVHD : Toå boä moân
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
1.3.6 Theo lĩnh vực hoạt động
Chi phí hoạt động tài chính là chi phí có liên quan đến đầu tư tài chính như: đầu
tư chứng khoán,góp vốn liên doanh,cho vay vốn..
+ Chi phí bất thường: Là chi phí phát sinh ngoài kế hoạchnhư thiên tai,hỏa
hoạn,các khoản phạt vi phạm hợp đồng,chi phí lỗ do thanh lý tài sản.
+ Chi phí của hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí có liên quan đến
hoạt động sản xuất ,tiêu thụ và quản lý doanh nghiệp.
1 .4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất& đối tượng tính gía thành
Đối tượng tập hợp chi phí :là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định
về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính
giá thành sản phẩm . Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất ,quy trình sản xuất cũng như
đặc điểm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: loại sản phẩm;nhóm sản
phẩm;đơn đặt hàng; giai đoạn sản xuất; phân xưởng sản xuất...
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần
được bù đắp cúng như tính toán được kết quả kinh doanh,Tùy theo địa điểm sản xuất sản
phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là: sản phẩm; bán thành phẩm;sản phẩm hoàn
chỉnh; đơn đặt hàng, hạng mục công trình;công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành...
1.5 Phương pháp tập hợp chi phí
1.5.1 Phân loại giá thành
Theo thời gian và giá cả tính toán : Chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại :
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính trước khi cho bắt đầu sản xuất
kinh doanh của kỳ kế hoạch , dựa trên các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và
giá cả kế hoạch được xác lập trong kỳ kế hoạch .
+ Giá thành định mức : Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh , được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch . Do vậy , giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình
hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình
sản xuất .
+ Giá thành thực tế : Là giá thành được xác định trên cở sở các khoản hao
phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm , giá thành thực tế xác định
sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm , dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh .
1.5.2 Phương pháp tính giá thành
- Phương pháp trực tiếp :
Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có qui trình sản xuất công nghệ
đơn giản , sản xuất ít mặt hàng , có khối lượng sản xuất lớn , ít sản phẩm , chu kỳ ngắn .
Việc tính giá thành toàn bộ và đơn vị áp dụng những công thức sau :
Chi phí
Giá thành
toàn bộ
= sản xuất
dỡ dang
sản phẩm
đầu kỳ
hoàn thành
Giá thành
đơn vị
sản xuất
=
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
dỡ dang
cuối kỳ
-
Các khoản
làm giảm
chi phí
Giá thành toàn bộ sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 13
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
GVHD : Toå boä moân
- Phương pháp phân bước :
Được áp dụng trong trường hợp qui trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
qui trình công nghệ chia nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định ; mỗi
bước chế biến ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế
biến của bước sau . Phương pháp này được chia thành 2 phương pháp nhỏ :
Phương pháp kết chuyển song song : Thực chất của phương pháp này là vận
dụng phương pháp giản đơn phù hợp với tính chất của công nghệ sản xuất . Các chi phí
được tập hợp trực tiếp theo từng công đọan , theo thứ tự lần lượt và kết chuyển tương ứng
với mức luân chuyển sản phẩm từ công đoạn này theo công đoạntiếp theo .
Công thức tính Z
Z hoàn chỉnh = CP NVL trực tiếp + CP chế biến bước1 + CP chế biến bước2 + ... + CP chế biến bước n
Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp này là :
Chi phí NVL chính
Giá thành của sản phẩm
Chi phí chế biến bước 1
Chi phí chế biến bước 2
Giá trị SPDD cuối kỳ
Chi phí chế biến bước n
Phương pháp kết chuyển tuần tự :
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp có phương án bán thành phẩm .
Áp dụng phương pháp này trước tiên phải tiến hành tính giá thành thành bán thành phẩm ở
giai đoạn 1 . Khi tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 2 thì lấy giá thành bán thành
phẩm ở giai đoạn 1 cộng với chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 và cứ thế sẽ tính được giá thành
sản phẩm ở giai đoạn cuối .
Sơ đồ theo phương pháp này như sau :
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
+
Chi phí chế biến
bước 1
Giá thành bán thành
phẩm bước 1
Giá thành bán
thành phẩm
bước 1
+
Chi phí chế biến
bước 2
Giá thành bán thành
phẩm bước 2
Giá thành bán
thành phẩm
bước n -1
Chi phí chế biến
bước n
Giá thành thành phẩm
+
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 14
GVHD : Toå boä moân
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
Phương pháp định mức
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế kỷ thuật hoàn chỉnh , phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời có hệ thống hạch
toán được thiết kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy bảo
đảm được độ tin cậy cần thiết .
Công thức tính Z theo phương pháp này :
Z thực tế
=
Z định mức
+
Chênh lệch do
thay đổi định mức
+
Chênh lệch do thực
hiện định mức
2. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp
2.1.1 Nội dung
- Kế toán tập chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :Là tập hợp tất cả các chi phí
về nguyên, nhiên ,vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ.
2.1.2 Chứng từ,thủ tục
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm tra chất lượng
- phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
2.1.3 Phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: Là những chi phí khi qua sản xuất tạo nên
thực thể sản phẩm như: sắt trong xí nghiệp cơ khí.các chi phí này được tính trực tiếp cho
các đối tượng sử dụngcó liên quan;Khi xuất dùng cần ghi rõ NVL được dùng để sản xuất
loại sản phẩm nào làm căn cứ tính chi phí NVL chính chó các đối tượng tính giá thành có
liên quan.
Công thức xác định giá trị NVL sử dụng vào trong sản xuất:
Giá trị sử dụng còn dùng
NVL tồn xuất dùng
NVL xuất dùng
Vào sản xuất trong kỳ
= dùng trong kỳ
+ SX trong kỳ
-
NVL thừa
trong kỳ
+Chi phí vật liệu phụ: Là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm
bảo cho quá trình sản xuất được bình thường,Nó không cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
+Chi phí nhiên liệu :
Nếu mức tiêu hao thấp sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung để phân bổ.
Nếu mức tiêu hao lớn có thể vận dụng phương pháp phân bổ để phân bổ cho các
đối tượng tính Z có liên quan.
Chi phí NVL dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sẽ được hạch toán vào tài
khoản chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhiên liệu dùng chạy máy móc thiết bị chuyên dùng hạch toán vào tài
khoản chi phí sản xuất chung.
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 15
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
GVHD : Toå boä moân
nghieäp vuï
Công thức phân bổ NLV chính, NVL phụ :
Mức phân bổ NVL
Tổng giá trị NVL chính(phụ) thực tế
khối lượng của từng
Chính (phụ) cho từng = sử dụng tổng khối kượng của đối tượng * đối tượng theo một
đối tượng
được phân bổ một tiêu thức xá định
tiêu thức xác định
2.1.4 Tài khoản sử dụng 621:
Bên nợ : Giá trị NVL trực tiếp cho sản xuất,lao vụ,dịch vụ ,trong kỳ hạch toán
Bên có : Giá trị NVL sử dụng không hết nhập kho;kết chuyển hoặc phân bổ vào Z hoặc
lao vụ, dịch vụ.
2.1.5 Trình tự hạch toán
TK 152
TK 621
TK 152
Trị giá thực tế NVL xuất kho Trị giá thực tế NVL sử dụng
Cho chế tạo sản phảm
không hết nhập kho,giá trị phế
liệu thu hồi
TK 311,111,112
TK 154
Mua NVL dùng trực tiếp
Chế tạo SP
Phân bổ & K/chuyển CP NVL
trực tiếp cho đối tượng liên quan
TK 133
Thuế VAT
2.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1 Khái niệm là tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực
tiếp sản xuất như: tiền lương,phụ cấp , tiền công,tiền ăn ca phải thanh toán, các
khoản trích theo lương theo quy định .
2.2.2 Chứng từ
- Bảng chấm công
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Phiếu nhập kho
- Biên bản nghiệm thu công việc
- Phiếu nghỉ ốm
2.2.3 Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo công thức :
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 16
GVHD : Toå boä moân
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
Mức phân bổ chi phí
Tổng số tiền lương của CN trực tiếp
Khối lượng của từng
tiền lươngcủa CN
sản xuất thực tế phát sinh
đối tượng chịu phân
Phần III TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
trực tiếp sản xuất
=
* bổ theo tiêu thức
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ CAM RANH
cho từng đối tượng
Tổng khối lượng của đối tượng chịu
xá định
I.
bổ theo tiêu thức xá định
II. Kê roán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ở công Ty Cổ Phần Đô Thị
Cam Ranh
2.2.4 Tài khoản sử dụng : 622
Tài khoản 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,lao vụ,
dịch vụ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, XDCB...
Kết cấu nội dung của tài khoản
Bên nợ : Phản ánh các chi phí trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanhgồm: Tiền
lương công nhân lao động và các khoản trích theo lương.
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “ CPSX dở
dang”
TK 622 có số dư cuối kỳ
2.2.5 Trình tự hạch toán : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp)
TK 334
TK622
Tiền lương chính,phụ,phụ
cấp, ăn ca phả trả CNSX
TK 154
Phân bổ và kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp cho các
đối tượng chịu phí
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
của công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Theo lương của công nhân SX
2.3) Kế toán chi phí sản xuất chung
2.3.1 Khái niệm : Là những chi phí phục vụ và quản lý ở các phân xưởng sản
xuất.Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản
xuất và cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản
phẩm.
2.3.2 Chứng từ:
- Phiếu xuất
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 17
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
-
GVHD : Toå boä moân
Bảng phân bổ khấu hao
Phiếu chi
Sổ tập hợp chi phí sản xuất chung
Bảng phân bổ NVL,Công cụ dụng cụ.
2.3.3 Phương pháp phân bổ
+Phân bổ với định mức chi phí sản xuất chung
Áp dụng phương pháp này phải có các định mức chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng hạch toán chi phí . Cách thức tiến hành tương tự với phương pháp phân bổ định mức
chi phí NVL.
+Phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Một doanh nghiệp mà chi phí NVL chiếm chủ yếu trong chi phí sản xuất hoặc có quan
hệ với chi phí sản xuất chung thì lấy NVL làm căn cứ phân bổ sản xuất chung.
+Phân bổ tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Khi thực hiện phương pháp này cần xác định tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
cho từng đối tượng hạch toán chi phí . Từ đó phân bổ cho từng đối tượng chịu phí.
+Công thức
Phân bổ chi phí sản
Tổng chi phí sản xuất chung
Số đơn vị của từng
xuất chung
=
thực tế phát sinh trong tháng
* đối tượng chịu phân
cho từng đối tượng
Tổng số đơn vị của các đối tượng
bổ theo một tiêu
chịu phân bổ theo một tiêu thức xácđịnh thức xác định
2.3.4 Tài khoản sử dung TK 627 :
Dùng phản ảnh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong
quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.Phần chi phí sản xuất
chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán.Cuối kỳ phân bổ và kết
chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154.
Tài khoán 627: không có số dư
Nguyên tắc hạch toánTK627:
- Chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ
bản,nông lâm nghiệp.
- Được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK
154
2.3.5 Trình tự hạch toán TK627
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung(SXC)
TK 334
TK 627
TK 111,112,152
Tiền lương chính, lương phụ và
các khoản giảm chi phí sản
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 18
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
GVHD : Toå boä moân
các khoản phụ cấp phải trả
công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
theo tiền lương của nhân viên
quản lý PX
TK214
Trích khấu hao TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất
xuất chung
TK152
Phân bổ (hoặc kế chuyển)
chi phí sản xuất chung
Giá trị thực tế vật liệu
TK 154
xuất dùng cho quản lý PX
TK 153
Xuất kho CCDC có giá trị
nhỏ dùng cho hoạt động SX
TK 142,335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí
vào chi phí sản xuất chung
TK331
Giá trị dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất
TK 111,112,141Chi các khoản bằng tiền
cho hoạt động sản
xuất
2.4) Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
2.4.1 Kế toán sản phẩm hỏng
Khái niệm : Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản
xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt kỹ thuật liên quan đến chất lượng mẫu
mã, quy cách.
Sản phẩm hỏng có 2 loại : SP hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng
không thể sửa chữa được
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là những sản phẩm xét về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa được . Khi sửa chữa xong chất lượng và giá bán thấp hơn chính
sản phẩm. Về mặt kinh tế, chi phí bỏ ra để sủa chữa nhỏ hơn chi phí bỏa ra để chế
tạosản phẩm.
+ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm về mặt
kỹ thuật thì không sửa chữa được .về kinh tế thì chi phí bỏ ra để sủa chữa lớn hơn chi
phí chế tọa .Vì vậy các sản phẩm hỏng không sửa chữa được trở thành phế liệu , giá
trị phế liệu thu hồi được hạch toán làm giảm giá thành.
Trình tự hạch toán
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 19
GVHD : Toå boä moân
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP TOÁT NGHIEÄP
nghieäp vuï
Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được:
152,155,157
621
154
Phế liệu thu hồi
nhập kho
Xuất NVL, sản phẩm
để sửa chữa
334,338
622
138,334
Thu được tiền bồi
thường hoặc trừ
vào lương công nhân
Chi phí tiền lương của
công nhân sữa cữa sản
phẩm hoûng
111,112,334,338
152
627
Chi phí khác dùng để sửa
chữa sản phẩm hỏng
Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được:
711
111,112,152,138
Ghi nhận lợi tức bất thường thu được từ các sản phẩm hỏng
154
Ghi giảm chi phí giá trị phế liệu sản phẩm thu được
HSTH: Toáng Ñaêng Khoa – Lôùp 23k1
Trang 20