Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài hiệu quả kinh tế trồng cao su tại công ty tnhh mtv cao su krông buk, huyệ...

Tài liệu đề tài hiệu quả kinh tế trồng cao su tại công ty tnhh mtv cao su krông buk, huyện krông năng, tỉnh đăk lăk

.PDF
67
133
146

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp cũng như bài chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Thị Nga đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn các cô, chú và các anh chị phòng Kế hoạch-Xây dựng cơ bản, phòng Kế toán-Tài chính, phòng Quản lý kỹ thuật và lãnh đạo công ty TNHH MTV cao su Krông Búk huyện Krông Năng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Đắk Lắk, tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực hiện Lăng Văn Trình DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CC : Cơ cấu CCDC : Công cụ dụng cụ CNCS : Công nghiệp cao su CP : Chi phí DN : Doanh nghiệp DT : Diện tích GTSX : Giá trị sản xuất HĐTC : Hoạt động tài chính IRCO : International Rubber Conference Organisation (Hiệp hội cao su thế giới) IRSG : International Rubber Study Group KTCB : Kiến thiết cơ bản KHNT : Kế hoạch nghiệm thu LN : Lợi nhuận MQK : Mủ quy khô NS : Năng suất NSBQ : Năng suất bình quân NT : Nông trường NVL : Nguyên vật liệu SL : Số lượng TCSX : tính chất sản xuất TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TSCĐ Tài sản cố định : DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................................... v PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 3 PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 4 2.1.1 Một số khái niệm về hiệu quả ......................................................................... 4 2.1.2. Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả kinh tế trồng cao su........................................... 6 2.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................... 8 2.2.1 Khái quát về tình hình sản xuất cao su trên thế giới ....................................... 8 2.2.2 Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt Nam ....................................... 11 PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 15 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... 15 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 15 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 15 3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu công ty TNHH MTV cao su Krông Búk .......... 16 3.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 16 3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển................................................................ 16 3.2.3 Đặc điểm về kinh tế xã hội của công TNHH MTV cao su Krông Búk ........ 25 3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH MTV cao su Krông Búk ......................................................................................................................... 33 3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34 3.3.1. Thu thập số liệu: ........................................................................................... 34 3.3.2. công cụ xử lý số liệu .................................................................................... 34 3.3.3.Phân tích số liệu ............................................................................................ 34 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 34 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 37 4.1 Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của ..................................... 37 4.1.1. Bố trí, thiết kế lô trồng cao su ...................................................................... 37 4.1.2. Công tác quản lý bảng cạo, phân chia vườn cây, chế độ cạo ............................ 38 Chế độ cạo, giờ trút mủ : ........................................................................................... 38 4.1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của công ty.................................. 39 4.1.4. Chi phí sản xuất cao su trên một đơn vị kinh doanh .................................... 41 4.1.5.Kết quả sản xuất cao su của công ty ............................................................. 42 4.2.Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cao su của công ty ....................................... 43 4.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn.................................................................................... 43 4.2.2.Hiệu quả sử dụng đất của công ty ................................................................. 44 4.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty ....................................................... 45 4.3.các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trồng cây cao su .............................. 46 4.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên ................................................................ 46 4.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội................................................................................ 47 4.3.3. Các yếu tố về điều kiện kỹ thuật .................................................................. 49 4.4.1. Định hướng phát triển.................................................................................. 51 4.4.2. Giải pháp ...................................................................................................... 52 PHẦN 5 KẾT LUẬN...................................................................................................... 54 5.1.Kết Luận .............................................................................................................. 54 5.2.Kiến Nghị ............................................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 56 PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ  Lý do chọn đề tài Ngành cao su được xác định là một trong những ngành sản xuất công nghiệp có thế mạnh của công nghiệp Việt nam, người Việt Nam đã nhận thấy cay cao su là cây công nghiệp hàng đầu, là nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhiều ngành sản xuất khác, đã được quy hoạch thành những đồn điền (nay là những nông trường cao su rộng lớn), chủ yếu được trồng ở miền Đông Nam Bộ và các tỉnh Tây Nguyên. Cao su không chỉ mang lại giá trị trong việc xuất khẩu mủ cao su, đem về cho đất nước một nguồn tài chính dồi dào (cao su chiếm vị trí thứ 8 trong các mặt hàng xuất khẩu có giá trị), mà ngành nông nghiệp còn nhận ra rằng trong những năm gần đây, các loại sản phẩm gia dụng và xây dựng sử dụng gỗ cao su ngày càng được ưa chuộng và đưa vào danh mục phát triển lâu dài. Gỗ cao su thu được trung bình 130-258m3/ha tuỳ loại giống và mật độ cây trồng. Phần lớn các sản phẩm chế biến từ gỗ cao su điều được xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 1,6 tỷ USD; ước tính kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 2,7 tỷ USD, thị trường chủ yếu là Mỹ và các nước Châu Âu, Đài Loan Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc (Hiệp hội cao su Việt Nam, 2014). Ngoài ra cây cao su còn có giá trị về sinh khối và dưỡng chất để bảo vệ môi trường, cải thiện về lý hoá tính của đất. Nhu cầu phân hoá học của cây cao su trong thời kỳ trưởng thành ít hơn nhiều so với cây trồng khác nên rất thích hợp cho việc trồng rừng, khả năng hấp thụ CO2 trong khi sản xuất ra một tấn cao su nhân tạo thải ra 10 tấn CO2. Hiện nay tổ chức nghiên cứu Thế giới IRSG đang vận động các nước tăng cường sản xuất cao su thiên nhiên, giảm sử dụng cao su nhân tạo (sản phẩm từ dầu thô) để đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội, bảo vệ môi trường (Tổng Công ty cao su Việt Nam, 2004). Hiện nay nước ta là nước trồng và xuất khẩu cao su với sản lượng lớn của thế giới điều này đưa đến khả năng tạo được nguồn vốn đầu tư cho các nhà máy chế biến và sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật cao phục vụ cho các ngành công nghiệp khác đang phát triển (Hiệp hội cao su Việt Nam, 2014). Với những lợi ích lớn như vậy nên ta cần phát huy thế mạnh cao hơn của ngành. Sản phẩm mủ cao su ở Việt Nam đặc biệt là ở vùng Nam Trung bộ có chất lượng tốt và tương đối đồng đều do đa phần các vườn cao su đều ở gần các nông trường, các trạm sơ chế…Đây là một trong những điểm thuận lợi để chúng ta phát huy thế mạnh của mình, dần đưa sản phẩm từ cao su chiếm thị phần trên Thế giới. Vậy ngay từ bây giờ chúng ta phải làm sao để phát triển cây cao su một cách hợp lý và khoa học đem lại giá trị kinh tế cao hơn như quy hoạch quy mô trồng một cách cụ thể về diện tích trồng, không phát triển tràn lan, nâng cao sản lượng, chất lượng mủ, nâng cao hiệu quả chế biến, sản xuất mủ, tìm đầu ra ổn định, có những hợp đồng mang tính chiến lược đó là những vấn đề lớn đang được quan tâm. Để làm được điều đó, công tác phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế cây cao su là biện pháp tất yếu mà các doanh nghiệp và các công ty nên làm. Đăk Lăk là tỉnh cao nguyên thuộc Miền Nam Trung Bộ có địa hình khí hậu, sinh thái phù hợp với việc phát triển cây cao su. Trong đó công ty TNHH MTV cao su Krông Búk là công ty nhà nước thuộc tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam được thành lập theo quyết định số 232NN-TCCB/QD ngày 09 thang 04 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm( nay là Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn). Công ty cao su Krông Búk chuyển đổi mô hình từ DNNN sang công ty TNHH một thành viên theo quyết định số 107/DĐHDQTCSVN ngày 04 tháng 05 năm 2010 của hội đồng quản trị tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam về việc phê duyệt phương án chuyển đổi công ty cao su Krông Búk thành công ty TNHH MTV (Báo cáo tài chính, 2014). Hoạt động theo cơ chế thị trường trong điều kiện cụ thể, để hoàn thành nhiệm vụ với ngân sách, thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên bằng việc kinh doanh trên vườn cây của mình thì hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu, do đó tôi chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế trồng cao su tại công ty TNHH MTV cao su Krông Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiệu quả kinh tế trồng cao su của Công ty TNHH MTV cao su Krông Búk, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk; - Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trồng cao su của su của Công ty TNHH MTV cao su Krông Búk, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk; - Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trồng cao su của Công ty TNHH MTV cao su Krông Búk, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm về hiệu quả 2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, phản ánh kết quả tổng hợp nhất của quá trình kinh tế trên cơ sở xác định mối quan hệ giữa lợi nhuận với chi phí sản xuất hay vốn đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh đó. Hay nói cách khác hiệu quả kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa giá trị sản phẩm thu được với chi phí vật tư lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất ra sản phẩm (Tuyết Hoa Niê Kdăm, 2006). Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý Wattpad (2013), Kết quả thu được Hiệu quả = Chi phí bỏ ra 2.1.1.2 Khái niệm hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kĩ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kĩ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất thì sẽ đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mỗi quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bán chất hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kĩ năng sản xuất cũng như môi trường kinh tế xã hội mà trong đó kỹ thuật được áp dụng (Nguyễn Thế Nhã, 2004). 2.1.1.3 Khái niệm hiệu quả phân bổ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phán ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí, chi thêm về đấu vào hay nguồn lực (Nguyễn Thế Nhã, 2004). Hiệu quả được coi là thước đo phản ánh trình độ năng lực, khả năng phát triển của đơn vị. Đây là một vấn đề phức tạp có mỗi quan hệ với các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tư liệu, sản xuất, đối tượng lao động…nên doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả với một lượng chi phí ít nhất. Đây chính là quá trình tiêu dùng đồng thời lại là quá trình tái sản xuất ra sản phẩm mới cho xã hội mà phải bù đắp được chi phí bỏ ra. Quan hệ tỷ lệ giữa nguồn sản phẩm sản xuất ra và nguồn vật chất tiêu dùng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội. Mục tiêu tập trung nhất của hiệu quả kinh tế là lợi nhuận, lợi nhuận được thể hiện ở chất lượng và kết quả sản xuất kinh doanh, đó là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Wattpad (2013). Để xác định hiệu quả sản xuất trước hết phải tính toán các khoản thu chi thông qua tập hợp chi phí sản xuất từ đầu vào cho đến đầu ra để nhằm hạn chế giảm giá thành giảm chi phí đơn vị sản phẩm, từ đó tính toán và đưa ra hiệu quả sản xuất. Điều quan trọng là tìm được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng tới hiệu quả kinh tế, để biết được biến động xấu hay tốt và những nhân tố nào ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào để có biện pháp điều chỉnh cũng như phát huy những tác động tốt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1.1.4 Bản chất của hiệu quả kinh tế Xuất phát từ sản xuất và sự phát triển của một nền kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội nhân cách ổn định. Để làm rõ bản chất hiệu quả kinh tế cần phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Kết quả (mà là kết quả hữu ích) là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích con người, được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Do mâu thuẫn giữa sự hữu hạn của tài nguyên và nhu cầu ngày càng tăng lên không ngừng của con người mà phải xem xét mức chi phí và kết quả đạt được là cao hay thấp. Chính vì vậy, khi đánh giá kết quả sản xuất không chỉ dừng lại ở lại việc đánh giá kết quả mà con xem xét chất lượng sản phẩm làm ra và các chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó (Hà Văn Sơn, 2004). Hiệu quả là đại lượng dùng để xem xét kết quả đạt được tao ra như thế nào, với chi phí là bao nhiêu để đạt được kết quả đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế . Vì vậy, bản chất hiểu quả kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai, một lượng đầu vào nhất định càn phải bố trí sử dụng một cách tôt nhất để có thể sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với lượng đầu tư chi phí và lao động thấp nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày cằng tăng của xã hội (Hà Văn Sơn, 2004). 2.1.2. Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả kinh tế trồng cao su a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên - Đất đai : Cao su có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau: đất đỏ Bazan, đất xám… Đất dễ thoát nước đặc biệt không úng ngập, mực nước ngầm sâu lớn hơn 5m. Đất giàu mùn, tơi xốp, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, giàu dinh dưỡng, độ pH: 5,5 – 7, đất không bị nhiễm mặn trong mùa nắng. Với những loại đất khác nhau thì năng suất và sản lượng của cây cao su cũng khác nhau và hiệu quả kinh tế cũng khác nhau. - Nước: Do cao su rất dễ bị ảnh hưởng khi ngập nước, có thể chết khi bị ngập nước liên tục trong 24 tiếng, nên việc thoát nước cho cây là hết sức quan trong giúp cây khô thoáng, hạn chế sâu bệnh hại tấn công. Cây cao su có thể chịu đựng được mùa khô nhưng không kéo dài, vì vậy lượng nước cung cấp cho cây phải được phân bổ đều trong năm, không nhiều quá cũng không ít quá. - Khí hậu: Đầy là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp tới sản xuất cao su. Bao gồm nhiều yếu tố khác như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sánh, gió, độ cao.. Nhiệt độ : cây cao su sinh trưởng và phát triển tốt trong nền nhiệt từ 25280c, nếu vượt quá 490c hay thấp hơn 50c cây có thể chết. Độ ẩm : độ ẩm cần thiết để cho cây phát triển tối là 75-90% Ánh sáng : Cao su là loại cấy ưa sáng, trong thời gian khai thác mủ cây cần nhiều ánh sáng hơn. Gió: cây cao su không chịu được gió lớn, gió lớn có thể làm gẫy cây, làm giảm độ ẩm trong không khí gây ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của cây cao su. b. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội - Lao động công tác trồng và chăm sóc cao su đòi hỏi cần phải có kỹ thuật cao. Kỹ thuật ở đây là kỹ năng của người lao động để trồng, chăm sóc, tạo hình và tạo tán cho cây. Ngoài ra, cần phải có kiến thức để phòng trừ dịch bệnh làm sao cho cây phát triển tốt nhất và mang lại hiệu quả cao nhất trong suốt quá trình sản xuất của vườn cây. - Dịch bệnh Cao su là loại cây trồng có khả năng chống chịu với thời tiết và dịch bệnh tương đối kém nên dễ xảy ra dịch bệnh hàng loạt, khó chữa trị. Chi phí đầu tư cao nhưng nếu dịch bệnh xảy ra không chữa trị được sẽ làm giảm năng suất đáng kể và khó thu hồi lại vốn. Vì vậy, cần phải phòng ngừa thật tốt để tránh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trồng cây cao su. - Các chính sách vĩ mô của nhà nước Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cao su. Đó là hệ thống các chính sách đầu vào (chính sách tín dụng, chính sách thuế, …) và chính sách đầu ra trong sản xuất nông nghiệp (chính sách giá trần giá sàn, trợ giá sản phẩm,…) nhằm giúp đỡ và thúc đẩy sản xuất. Nếu không có sự can thiệp của nhà nước trong nền kinh tế thị trường thì quá trình sản xuất cao su khó tránh khỏi những rủi ro dẫn đến lãng phí cho nền kinh tế, gây thiệt hại đối với người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Do đó, cần có chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước để định hướng cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của cây cao su. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Khái quát về tình hình sản xuất cao su trên thế giới Nguồn cung cao su tự nhiên năm 2014 sụt giảm và được dự báo tiếp tục khan hiếm trong những năm tiếp theo. Sản lượng cao su tự nhiên của Thái Lan, Indonesia và Malaysia chiếm khoảng 70% sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu – ước tính giảm trên 6% trong năm 2014 do lũ lụt trầm trọng vào những tháng cuối năm 2013 và dự báo sẽ tiếp tục giảm do El Nino gây khô hạn trong năm 2014. Tuy nhiên sản lượng cao su tại các quốc gia Trung Quốc, Srilanka, Campuchia, Việt Nam lại có mức gia tăng. Theo dự báo của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên toàn thế giới ước đạt 10,4 triệu tấn, cao hơn mức 9,5 triệu tấn năm 2014 (Hiệp hội cao su Việt Nam, 2014). Theo dự báo của tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế ( IRSG), từ năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên sẽ tăng trưởng liên tục đến năm 2019. Trong đó, năm 2014 mức tiêu thụ cao su tự nhiên khoảng 10,43 triệu tấn, tăng 8% so với năm 2013. Nguồn cung khan hiếm, nhu cầu tiêu thụ gia tăng do sự hục hồi của nền kinh tế thế giới đây giá cao su tự nhiên tăng liên tục trong thời gian qua. Kết thúc năm 2014 giá cao su tự nhiên giao dịch tại thị trường Băng Cốc, Singapore đạt mức tăng gần 100% so với thời điểm đầu năm. Về thị trường cao su tự nhiên trên thế giới, Tập đoàn nghiên cứu cao su Quốc tế (IRSG) đưa ra số liệu năm 2014, tiêu thụ cao su thiên nhiên của Thế giới đạt 9,6 triệu tấn trong khi sản lượng sản xuất chỉ đạt 10,804 triệu tấn, thiếu hụt 92.000 tấn. Nếu không có sự thay thế bổ sung thì đến năm 2020, tình trạng thiếu hụt cao su thiên nhiên sẽ trở nên nghiêm trọng. Dự báo, nhu cầu cao su thiên nhiên của Thế giới sẽ tiếp tục tăng cao trong 5 năm tới với tốc độ trung bình 3,3%/năm. Nguồn cung không đáp ứng đủ nhu cầu đã đẩy giá cao su tăng mạnh trong năm 2014. Mặt khác, giá dầu thô trên thị trường thế giới liên tục tăng cao hơn so với các năm trước làm cho giá cao su tổng hợp (nguyên liệu sản xuất chủ yếu là từ dầu mỏ) tăng từ mức giá bằng giá cao su tự nhiên (đầu năm 2008) lên mức cao hơn 30% vào đầu năm 2010. Điều này làm cho các công ty trên thế giới chuyển hướng sang sử dụng cao su tự nhiên để sản xuất nhiều hơn trước. Những biến động về thị trường cao su tự nhiên trong vòng 10 năm qua cho thấy, rủi ro lớn nhất là biến động giá cao su tự nhiên trên thị trường cao su thế giới và trong nước. Giá mủ cao su có thể giảm mạnh, xuống dưới giá thành sản xuất làm cho người trồng và chế biến cao su bị lỗ. Năm 1996, giá cao su tự nhiên trên thế giới bằng với mức giá trung bình năm 2005 (1.370 USD/tấn) nhưng sau đó trượt dốc gần như không phanh ba năm liền, năm 1999, giá xuống đáy vực, chỉ còn 555 USD/tấn, ba năm tiếp theo, giá xoay quanh mức đáy làm cho hàng loạt người trồng cao su khốn khổ và năm 2003, giá lại tăng mạnh cho đến nay (Hiệp hội cao su Việt Nam, 2014). Sản lượng cao su thế giới năm 2014 ước đạt 10,712 triệu tấn, tăng hơn năm 2013 khoảng 152.000 tấn hoặc 1,5 %. Những nước có sản lượng cao su tăng đáng kể là Malaysia, Inđônêsia, Việt Nam và Ấn Độ. Giá cao đã thúc đẩy người trồng cao su tăng đầu tư để gia tăng năng suất và diện tích. Bảng 2.1: Sản lượng sản xuất, tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới năm 20112014 Đvt: ngàn tấn Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 Sản lượng sản xuất 9893 9876 9500 10400 Sản lượng tiêu thụ 9783 9726 9560 10430 Nguồn: (Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế IRSG) Theo IRSG, tổng khối lượng cao su thiên nhiên được tiêu thụ trong năm 2014 khoảng 10804 ngàn tấn, cao hơn năm 2011 khoảng 7.1 % , chủ yếu do giảm lượng tiêu thụ ở Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu như: Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ. Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu về tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới chiếm trên 26 %, kế đến là Hoa Kỳ,Nhật và Ấn Độ. Đvt: ngàn tấn Nguồn: ( Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế IRSG) Biểu đồ 2.1: Sự biến động sản lượng sản xuất, tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới năm 2011-2014 Theo IRSG, tổng khối lượng cao su thiên nhiên được tiêu thụ trong năm 2014 khoảng 10804 ngàn tấn, cao hơn năm 2011 khoảng 7.1 % , chủ yếu do giảm lượng tiêu thụ ở Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu như: Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ. Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu về tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới chiếm trên 26 %, kế đến là Hoa Kỳ,Nhật và Ấn Độ. Lượng cao su tổng hợp được sử dụng trong năm 2015 ước khoảng 12610 ngàn tấn, hơn năm 2014 khoảng 2.1 %. Một số nhà chế biến sản phẩm cao su như Goodyear đã tăng sử dụng cao su tổng hợp do khoa học công nghệ sinh hóa phát triển. 2.2.2 Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt Nam Nghị quyết Đại Hội lần thứ XI của Đảng khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh“.đất nước từng bước vượt qua khó khăn thách thức, nền kinh tế đạt mức tăng trưởng khá và ổn định. Một số lĩnh vực văn hoá – xã hội có tiến bộ, quốc phòng, an ninh, được giữ vững. Ngành cao su trong bối cảnh hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất yếu, tiếp tục phát triển, thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá của ngành. Cao su là một ngành không thể thiếu được trong các ngành sản xuất công nghiệp cũng như đời sống hàng ngày của con người. Đặc biệt khi trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng nâng cao, từ đó đòi hỏi trình độ khoa học, công nghệ càng đạt tới hoàn thiện hơn. Chính vì vậy từ rất lâu cây cao su là cây công nghiệp đã xác định vị trí của nó trong ngành công nghiệp cũng như ở các nước như: Anh, Pháp, Braxin, Indonesia, Malaysia (Hiệp hội cao su Việt Nam, 2014). Việt Nam là một trong những nước có sản lượng cao su lớn trên thế giới, nguồn lao động rẻ và dồi dào, khí hậu rất thích hợp để phát triển cây cao su. Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, chỉ có 63% diện tích cao su được đưa vào khai thác, do đó tiềm năng phát triển còn rất lớn (Hiệp hội cao su Việt Nam, 2014). Năm 2014 là năm có nhiều biến động của ngành cao su Việt Nam, sản lượng, năng suất và giá xuất khẩu (giá xuất khẩu bình quân năm 2014 là 370 USD/tấn, năm 2013 chỉ có 363 USD/tấn FOB). Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam năm 2011 – 2012 (chiếm tới 60% sản lượng xuất khẩu) đến năm 2013 – 2014 do biến động chính thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc thụt giảm đáng kể. Ngành cao su Việt Nam đã có những bước chủ động tìm thị trường mới, và có những kế hoạch chính sách tăng sản lượng suất khẩu sang các nước truyền thống như Hàn Quốc , Nhật (chiếm 26%), Đức, Mỹ... . Kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014 tăng ổn định, còn sản lượng xuất khẩu chỉ tăng 5.1%/năm do thị trường Trung Quốc bị đóng băng. Theo quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 (QĐ 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng chính phủ), chủ trương của nhà nước đối với cây cao su là tiếp tục trồng mới ở nơi có đủ điều kiện, trồng tái canh những diện tích cao su già cỗi bằng các giống mới có năng suất cao. Đến năm 2015, cả nước sẽ đạt 700.000ha cao su, chưa kể khoảng 50.000 ha cao su đã và sẽ trồng ở Lào, sản lượng 680.000 tấn. Bảng 2.2: Bảng hiện trạng diện tích cây cao su tại Việt Nam năm 2011 Đơn vị:ha Khu vực Tổng công ty cao su Tổng diện tích Việt Nam Đông Nam Bộ Tây Nguyên Duyên hải miền Trung Tiểu Tổng điền 160569 11481 40232 212282 23621 25550 4578 53749 2730 15480 3995 22205 Tổng 186920 52511 48805 288233 (Nguồn:Tổng công ty cao su Việt Nam năm 2011) Theo hiệp hội cao su thế giới, Việt Nam hiện đứng thứ 6 về sản lượng sản suất và đứng thứ tư về xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc nên có thể là rủi ro cho các nhà xuất khẩu cao su Việt Nam bởi vì thị trường nhập khẩu cao su Trung Quốc thường có nhiều biến động, giá cả diễn biến thất thường, chỉ cần một tác động nhỏ về thay đổi cơ chế, chính sách của Chính phủ Trung Quốc đối với ngành cao su và ngành sản xuất vỏ, ruột xe ô tô, ngay lập tức giá cao su nhập khẩu từ Việt Nam cũng biến động theo. Khoảng cách về sản lượng khai thác cao su hàng năm của Việt Nam so với Thái Lan, Indonesia và Malaysia rất lớn nên Việt Nam hầu như không tác động được đến cung cầu cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới, không chủ động được về giá xuất khẩu mà bị phụ thuộc gần như hoàn toàn vào biến động của thị trường cao su thế giới. Tuy nhiên, vừa qua, Việt nam được nhóm 3 nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới (Thái Lan, Indonesia và Malaysia) mời gia nhập Consortium cao su quốc tế (IRCO) để cùng hợp tác giữ bình ổn giá cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới. Đây là một thuận lợi lớn cho ngành xuất khẩu cao su Việt Nam bởi vì IRCO hiện đang chiếm 75% tổng sản lượng cao su tự nhiên thế giới, với sự tham gia của Việt Nam, thị phần của IRCO sẽ tăng lên 80%. Một rủi ro nữa có thể xảy ra là thời tiết diễn biến thất thường, vườn cây có thể bị sâu bệnh làm cho năng suất và sản lượng mủ khai thác của vườn cây cao su đều giảm mạnh, dù giá xuất khẩu vẫn cao nhưng thu nhập của người trồng cao su sẽ sụt mạnh. Rủi ro tiếp theo là giá đầu vào (phân bón, vật tư khác, xăng dầu…) tăng cao làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngàng cao su. Tình trạng ăn cắp mủ cao su tại các nông trường ngày càng gia tăng kể từ năm 2012 trở lại đây do
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan