Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ tại xã hòa thắng, t...

Tài liệu đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ tại xã hòa thắng, thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

.PDF
65
155
88

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn: Cô giáo hướng dẫn ThS. Vũ Trinh Vương đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập và viết báo cáo. Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị công tác tại UBND Xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập tại địa bàn xã. Các hộ gia đình tại địa bàn đã nhiệt tình cung cấp thông tin cho quá trình điều tra, thu thập số liệu. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô của bộ môn Kinh tế, khoa Kinh tế đã giúp em có thêm kiến thức, tạo điều kiện để em được đi thực tập cuối khóa đợt này. Vì kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên đề tài mà em thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Buôn Ma Thuột, ngày 29 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Thủy MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i MỤC LỤC......................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v DANH MỤC BẢNG.........................................................................................vi PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung..........................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2 PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................3 2.1 Cơ sở lí luận 3 2.1.1 Tổng quan về cây cà phê...........................................................................3 2.1.2 Điều kiện sống của cây cà phê ..................................................................4 2.1.3 Khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê ..........4 2.1.4 Khái niệm hộ, nông hộ, kinh tế hộ ...........................................................6 2.1.5 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế ............................................7 2.2 Cơ sở thực tiễn 9 2.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới.....................................................9 2.2.2 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam ...................................................10 2.2.3 Tình hình sản xuất cà phê ở Đắk Lắk .....................................................11 PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................14 3.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 14 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................14 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................14 3.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 14 3.2.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................14 3.2.2 Tài nguyên...............................................................................................16 3.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................17 3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Hòa Thắng .....................21 3.2.5. Đánh giá tổng quan về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu......................24 3.3. Phương pháp nghiên cứu 25 3.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu................................................25 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin.............................................26 3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu và thông tin ..................................................27 3.3.4. Phương pháp phân tích...........................................................................27 3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................28 PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................31 4.1 Tình hình sản xuất cà phê của các hộ 31 4.1.1 Đặc điểm của các hộ được điều tra .........................................................31 4.1.2 Tình hình sử dụng đất trồng cà phê của nông hộ ....................................33 4.1.3 Tình hình sử dụng lao động của nông hộ................................................35 4.1.4 Tình hình sử dụng vốn của nông hộ........................................................36 4.1.5 Tình hình trang bị kỹ thuật của nông hộ .................................................38 4.1.6 Tình hình đầu tư sản xuất cà phê ............................................................40 4.2 Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ 45 4.2.1 Hiệu quả kỹ thuật – hiệu quả phân bổ.....................................................45 4.2.2 Hiệu quả kinh tế ......................................................................................47 4.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cà phê của nông hộ 49 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1 Kết luận 54 5.2 Kiến nghị 55 5.2.1 Đối với nhà nước.....................................................................................55 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương ............................................................55 5.2.3 Đối với nông hộ ......................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................57 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa 1. BQ : Bình quân 2. BQC : Bình quân chung 3. BVTV : Bảo vệ thực vật 4.CPSX : Chi phí sản xuất 5. ĐVT : Đơn vị tính 6. HQKT : Hiệu quả kinh tế 7. HQKth : Hiệu quả kỹ thuật 8. HQPB : Hiệu quả phân bổ 9. LĐ : Lao động 10. SL : Số lượng 11. UBND : Ủy ban nhân dân 12. TC : Trung cấp 13. KTCB : Kiến thiết cơ bản PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Tây Nguyên là vùng chuyên canh tập trung có qui mô lớn về sản xuất cà phê của Việt Nam, ngay từ những năm cuối của thập niên 90, sản lượng cà phê nhân của vùng Tây Nguyên chiếm trên dưới 70% sản lượng của cả nước, bởi Tây Nguyên với đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500 m đến 600 m so với mặt biển, là vùng đất rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu phát triển. Cây cà phê đã góp phần khai thác tiềm năng đất đai, lao động và khí hậu ở cao nguyên và miền núi, tạo việc làm, và là nguồn thu nhập chính cho hàng triệu nông dân ở đây. Đắk Lắk là một tỉnh thuộc Tây Nguyên có vị trí kinh tế - xã hội chiến lược đồng thời có diện tích đất đỏ Bazan lớn (311,000 ha) với điều kiện sinh thái khá thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, trong đó cà phê là cây trồng chủ lực có diện tích lớn và phát triển nhanh trên địa bàn tỉnh. Đến nay diện tích cà phê trên địa bàn tỉnh là hơn 200.000 ha, trong đó diện tích cà phê cho thu hoạch hơn 190.00 ha, sản lượng niên vụ 2013-2014 đạt 350,000 tấn. [7] Cà phê đưa lại cuộc sống ấm no cho hàng vạn người dân các dân tộc, trong đó có các nông hộ trồng cà phê tại xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Vai trò, vị thế, tác dụng của ngành không thể có được nếu không có sự góp sức của các nông hộ trồng cà phê trên địa bàn tỉnh nói chung và các nông hộ tại xã Hòa Thắng nói riêng. Tuy nhiên cây cà phê trong quá trình sản xuất cần lượng vốn đầu tư khá lớn cùng với các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao. Song trong quá trình sản xuất kinh doanh, cây cà phê còn nhiều tiềm năng chưa được các nông hộ khai thác hết, do còn một số hạn chế nhất định về thông tin thị trường, tập tục canh tác…nếu khắc phục được những hạn chế đó thì hiệu quả kinh tế mà cây cà phê mang lại cho các nông hộ sẽ cao hơn. Nhận thức được những vấn đề nêu trên cùng với những kiến thức đã được học, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ tại xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc trồng cà phê của các nông hộ trồng cà phê ở xã Hòa Thắng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê của địa bàn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Tình hình sản xuất cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã Hoà Thắng, TP. Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê thời kỳ kinh doanh của các nông hộ trên địa bàn xã. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã. PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lí luận 2.1.1 Tổng quan về cây cà phê Cây cà phê được người dân ở Ethiopia phát hiện ra đầu tiên. Vào thế kỷ thứ 14 những người buôn nô lệ đã mang cà phê từ Ethiopia sang vùng Ả Rập, sau đó nó được trồng ở các nước thuộc Châu Mỹ, Châu Á. Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 75 quốc gia trên thế giới. Cây cà phê được các nhà truyền đạo đưa vào trồng tại việt nam từ năm 1857, trước hết là ở một số nhà thờ tại Hà Nam, Quảng Bình, Kom Tum,…song mãi tới đầu thế kỷ XX trở đi thì cây cà phê mới được trồng trên quy mô tương đối lớn của các chủ đồn điền người pháp tại Phủ Quỳ – Nghệ An và sau đó là ở Đắk Lắk, Lâm đồng, nhưng tổng diện tích không quá vài hecta. Năm 1905 người pháp đưa cây cà phê vối và cà phê mít vào trồng thay thế cà phê chè ở những vùng có độ cao thấp không thích hợp với cây cà phê chè, tới năm 1925 cà phê mới được trồng ở Tây Nguyên. Hiện nay nước ta chủ yếu trồng cà phê vối (Robusta) chiếm 95% tổng diện tích cà phê của cả nước và là nước xuất khẩu cà phê thứ 2 trên thế giới sau Brazil, cà phê cũng là mặt hàng nông sản xuất khẩu nhiều thứ 2 của Việt Nam sau lúa gạo.[6] Cà phê là loại cây thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích ứng từ 24oC đến 30oC. Lượng mưa để cây sinh trưởng phát triển tốt là từ 1500mm đến 2000mm. Độ ẩm thích hợp là khoảng 80%, ưa ánh sáng dồi dào. Đất trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu 70 cm. Cây cà phê yêu cầu phải có thời gian khô hạn từ 2 đến 3 tháng sau thu hoạch để phân hóa mầm hoa, khi hoa nở thời tiết phải khô ráo không có sương mù. Cà phê là loại cây có giá trị kinh tế cao, là một trong 3 đồ uống quan trọng của nhân dân thế giới. Ngoài ra cà phê còn là nguyên liệu dùng trong nhiều ngành công nghiệp thực phẩm như bánh, kẹo,…hiện nay cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của thế giới, hoạt động mậu dịch cà phê chỉ xếp sau dầu mỏ. 2.1.2 Điều kiện sống của cây cà phê Ở mỗi loài, mỗi giống đều có biên độ thích nghi và khả năng thích nghi với điều kiện nhiệt độ khác nhau. Mỗi giống đều có những đặc tính thực vật sinh vật và khả năng thích nghi với yêu cầu ngoại cảnh đặc biệt là cường độ ánh sáng và nhiệt độ khác nhau. Cây cà phê là cây trồng có biên độ thích nghi với nhiệt độ khá rộng, nó có khả năng trồng ở độ dốc lớn và ở vùng cao sẽ tốt hơn. Đất đai và khí hậu là hai nhân tố ảnh hưởng lớn đến điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây cà phê, đất để trông cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là 70cm ngoài tầng sâu, độ tơi xốp của đất cũng là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với cây cà phê. 2.1.3 Khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê - Khái niệm: Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? Cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày được trồng lấy hạt để chế biến đồ uống. Giá trị kinh tế mà cây cà phê mang lại là rất cao, nó là những mặt hàng xuất khẩu chính của nước ta. - Đặc điểm sản xuất cà phê: + Sản xuất cà phê mang tính thời vụ. + Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu, người sản xuất cần có một kế hoạch sử dụng ruộng đất hợp lý và có hiệu quả, không ngừng nâng cao chất lượng của đất đai, nhằm tăng năng suất, và chất lượng cây trồng. + Có chu kỳ sản xuất tương đối dài và được tiến hành ngoài trời. Do đó phụ thuộc vào điều kiện tư nhiên là chủ yếu. + Sản xuất cà phê tác động và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là điều kiện về đất đai, khí hậu, nguồn nước,...do vậy trong quá trình sản xuất doanh nghiệp cần tính đến sự rủi ro có thể xảy ra và phải có kế hoạch dự phòng. - Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê: + Điều kiện tự nhiên: Quá trình sản xuất cà phê thường bị ảnh hưởng bởi vị trí, địa hình, khí hậu, thời tiết, tài nguyên đất,…những nhân tố này ảnh hưởng quan trọng đối với việc sản xuất ra khối lượng cà phê và cà phê hàng hoá. Sản xuất cà phê hàng hoá chỉ thực sự có hiệu quả khi trồng trọt thích ứng với điều kiện tự nhiên, điều này đòi hỏi phải lựa chọn giống cà phê thích hợp với điều kiện tự nhiên, nâng cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến cà phê. + Nhân tố thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất cà phê gì? Như thế nào? để đạt hiệu quả cao do thị trường quyết định. Cho nên, cầu thị trường là căn cứ thúc đẩy, người sản xuất lựa chọn cho mình khả năng tham gia cụ thể vào thị trường. Khi thị trường ngày càng phát triển, làm cho cà phê hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú, đòi hỏi về số lượng và chất lượng cà phê hàng hoá ngày càng cao. + Vốn và sử dụng vốn: Muốn nâng cao trình độ sản xuất cà phê hàng hoá thì phải có vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ sản xuất cà phê hàng hoá tuỳ thuộc vào mức thu nhập và khả năng tích luỹ của các nông hộ cũng như sự đầu tư của nhà nước thông qua hệ thống tài chính tín dụng. + Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ: Đây là một nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất cà phê, nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm cà phê. + Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê hàng hoá. Nếu không có sự can thiệp của nhà nước trong nên kinh tế thị trường thì quá trình sản xuất cà phê hàng hoá tự phát khó tránh khỏi những rủi ro dẫn đến lãng phí cho nền kinh tế, gây thiệt hại đối với người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Do đó cần có chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước để định hướng và tác động đúng hướng thúc đẩy nâng cao sản xuất cà phê hàng hoá. 2.1.4 Khái niệm hộ, nông hộ, kinh tế hộ [3] - Khái niệm hộ: Là những người cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung một mâm cơm và cùng ngân quỹ (Weberster-1990). Là những người có chung huyết thống, có quan hệ mật thiết lẫn nhau trong quá trình tạo ra của cải vật chất, tạo ra sản phẩm để tồn tại cho bản thân và cho gia đình trong cộng đồng ( Raul-1989). Là đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động kinh tế khác (Martin-1998). Có nhiều khái niệm khác nhau về hộ nhưng có chung đặc điểm sau: + Chung sống dưới một mái nhà. + Chung nguồn thu nhập. + Sản xuất chung. + Có trách nhiệm với nhau trong sự tồn tại và phát triển. - Khái niệm nông hộ: Là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất, nằm trong hệ thống kinh tế lớn về mặt cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia vào thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao. - Khái niệm về kinh tế hộ: Kinh tế hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinhh tế nông thôn. Kinh tế hộ chủ yếu dựa vào gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất khác nhằm đạt được thu nhập cao nhất. Nó là đơn vị kinh tế tự chủ căn bản, dựa vào tích lũy là chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi đói nghèo vươn lên làm giàu từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. 2.1.5 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế [2] - Khái niệm hiệu quả kinh tế Ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế (HQKT), tuy nhiên chúng ta có thể tóm tắt thành ba loại quan điểm như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân, tài, vật lực, tiền vốn, …) để đạt được kết quả đó. Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. HQKT = Kết quả sản xuất – Chi phí Quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Theo quan điểm thứ ba, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Một số ý kiến chú ý đến quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng trưởng kết quả sản xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội. HQKT = Trong đó: : Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất : Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất. Từ các quan điểm trên ta thấy nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần túy (kết quả sản xuất kinh doanh trừ chi phí) thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so sánh khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của những nhà sản xuất có hiệu số giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất như nhau. Tuy nhiên, nếu tập trung vào các chỉ tiêu tỷ số giữa kết quả sản xuất với chi phí thì lại chưa toàn diện, nó là số tương đối và chỉ tiêu này chưa phân tích được sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực. hai cơ sở đạt được tỷ số trên là như nhau, nhưng ở những không gian, thời gian, điều kiện khác nhau thì sự tác động của nguồn lực tự nhiên là khác nhau và như vậy hiệu quả kinh tế cũng không giống nhau. Vì vậy, khi xem xét HQKT chúng ta phải xem xét trên tất cả các góc độ để có cái nhìn toàn diện, chính xác, tùy theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu. Trong điều kiện hiện nay, khi mà môi trường sinh thái đang bị tác động một cách thô bạo, nhiều thiên tai nghiêm trọng vẫn thường xuyên xảy ra trên khắp thế giới. Thì hiệu quả không chỉ đơn thuần là HQKT mà nó phải thỏa mãn các vẫn đề tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích trong xã hội và phải bảo vệ được môi trường sinh thái. Nghĩa là tính hiệu quả phải hài hòa các lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững. Như vậy khái niệm về HQKT có thể được hiểu như sau: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hện mỗi tương quan giữa kết quả và chi phí. Mỗi tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố đại diện cho kết quả và chi phí. HQKT phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. - Bản chất của hiệu quả kinh tế + HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. + HQKT là mối tương quan so sánh cả vềt tuyệt đối và tương đối giữa lượng kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định sẽ tạo ra được một khối lượng sản phẩm lớn nhất. + HQKT là vấn đề trung tâm nhất của mọi quá trình kinh tế, có liên quan đến tất cả các phạm trù và quy luật kinh tế khác. + HQKT đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất, tức là giảm tối đa chi phí sản xuất trên cùng một đơn vị sản phẩm tạo ra. + Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu và vật chất và tinh thần của cả thành viên trong xã hội. Từ bản chất của HQKT ta có thể phân biệt một số khái niệm về hiệu quả kỹ thuật (HQKth), Hiệu quả phân bổ (HQPB) và hiệu quả kinh tế (HQKT). Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào trong sản xuất. HQKth liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực được dùng vào thì sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hay nói cách khác, HQKth là khả năng thu được kết quả sản xuất tối đa với những yếu tố đầu vào là cố định. HQKth phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất trong nông nghiệp, kỹ năng của con người cũng như môi trường kinh tế - xã hội mà trong đó kỹ thuật được áp dụng. Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của HQPB là HQKth có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Hay nói cách khác HQPB là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ nhằm đạt lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào. Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó đạt cả HQKth và HQPB. Điều đó là hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu hecta và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa vượt quá 6 tạ nhân/ha. Trong đó ở châu Phi có 28 nước năng suất bình quân không vượt quá 4 tạ nhân/ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân/ha. Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, Côte D'voire (Châu Phi), Indonesia (Châu Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn tấn. Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên đã có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là 85,000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân trên 1,400 kg/ha. [6] Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung và Nam Mỹ đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho nghề trồng cà phê ở khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á như: Indonesia, Ấn Độ, Philippin. [6] Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo, không ổn định nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn giữ được hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có những giai đoạn giá cà phê xuống thấp. Tình trạng này đã dẫn đến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà phê, hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả. Cà phê là một loại nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên, theo thống kê của Tổ chức Cà phê quốc tế ICO, hàng năm lượng tiêu thụ trên thế giới ước tính vào khoảng 94.5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5.6 triệu tấn). Vẫn chưa có những sản phẩm nhân tạo nào được chấp nhận để thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa đặc biệt này vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.Vấn đề quan trọng cần có nhận thức đầy đủ là sản phẩm cà phê đem ra thị trường phải đảm bảo chất lượng. Trong cơ chế thị trường thì tiền nào - của nấy lại càng đúng với mặt hàng cà phê. 2.2.2 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam [4] Hiện nay, ở Việt Nam diện cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn đứng thứ hai sau gạo, giá trị cà phê xuất khẩu thường chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Đức, Mỹ, Nga, Hàn Quốc, Italia…là những thị trường chính xuất khẩu cà phê Việt Nam. Đặc biệt trong xuất khẩu nông sản 5 tháng đầu năm 2013, giá trị xuất khẩu cà phê đã tăng và vượt so với gạo. Ước lượng xuất khẩu cà phê đã đạt tới 860,000 tấn, kim ngạch gần 1.8 tỷ USD, so với cùng kỳ năm trước tăng cả về số lượng (7.8%) và giá trị (3%). Giá cà phê xuất khẩu bình quân từ đầu năm đến nay gần 2,100 USD/tấn. Hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam là Đức (chiếm tỷ trọng giá trị 13.9%) và Mỹ (12.8%). Cà phê chủ yếu được trồng ở Tây Nguyên - khoảng 70%, còn lại là ở miền Đông Nam bộ và các nơi khác. Mặc dù chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp để duy trì diện tích trông cà phê ở mức 500.000 ha, nhưng theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2013, diện tích trồng cà phê vẫn tăng lên khoảng 10% và đạt mức 550,000 ha trong vòng 5 năm qua (2009-2013). Theo Hiệp hội cà phê và cacao Việt Nam (VICOFA), ở Tây nguyên có khoảng 137,000 ha cây cà phê già và kém chất lượng cần được thay thế trong 5 năm tới, số lượng cây cà phê nói trên chiếm khoảng 25% diện tích gieo trồng. Trong vài năm gần đây, sức tiêu thụ cà phê của người dân Việt Nam tăng lên đáng kể. trong mùa vụ 2011-2012, sức tiêu thụ cà phê nội địa đạt 1.3 triệu bao tương đương với 80,000 tấn hạt cà phê xanh. Mùa vụ 2012-2013 con số này vào khoảng 1.5 triệu bao tương đương 90,000 tấn hạt cà phê xanh, chiếm khoảng 7% tổng sản lượng. rất nhiều quán, nhãn hiệu cà phê đã được hình thành bao gồm cả phong cách phương tây và phong cách Việt. Mức tiêu thụ cà phê của người dân Việt Nam tăng lên khoảng 0.92 kg/1 người/1 năm. Tuy nhiên, con số này vẫn được coi là thấp so với các nước sản xuất cà phê khác. 2.2.3 Tình hình sản xuất cà phê ở Đắk Lắk Hiện nay Đắk Lắk có trên 184,000 ha cà phê (trong đó có trên 173,000 ha cà phê kinh doanh) với sản lượng đạt trên 400,000 tấn cà phê nhân xô, chiếm 36.4% sản lượng cà phê cả nước. Cùng với việc tăng nhanh về diện tích, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh như: chọn giống, bón phân, tưới nước, tạo tán...đã làm năng suất và sản lượng cà phê tăng mạnh. Những năm trước 1990, năng suất bình quân 1 ha cà phê kinh doanh chỉ đạt 0.8 – 0.9 tấn nhân, đến năm 1994 năng suất bình quân đạt 1.85 tấn/ha, hiện nay bình quân đạt 2.5 – 2.8 tấn/ha. Cá biệt ở một số vùng sản xuất đã cho năng suất bình quân đạt 3.5 - 4 tấn/ha, vườn cà phê một số hộ gia đình đạt trên 5 tấn/ha. [7] Là tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa, sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi khá lớn về sản lượng, đa dạng về chủng loại, với nguồn nguyên liệu dồi dào và rất tốt cho ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đặc biệt là tỉnh được thiên phú cho thừa hưởng 311,000 ha đất đỏ bazan màu mỡ, rất thích hợp cho cây cà phê phát triển. Cây cà phê đã thực sự tạo ra hiệu quả kinh tế, xã hội rất quan trọng và to lớn cho người dân Đắk Lắk. Hiện nay, cà phê là sản phẩm chủ lực của tỉnh. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt trên 620 triệu USD, trong đó cà phê chiếm 85% giá trị xuất khẩu của tỉnh và 40% giá trị xuất khẩu cà phê cả nước. Cà phê đóng góp trên 60% tổng thu ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm cho khoảng 300,000 lao động trực tiếp và khoảng 100,000 lao động gián tiếp. Xuất khẩu cà phê Đắk Lắk đã góp phần làm cho sản phẩm cà phê trong nhiều năm qua được đứng vào nhóm các mặt hàng của cả nước có giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD mỗi năm ( Năm 2012 giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam đạt trên 1.7 tỷ USD), đến nay sản phẩm cà phê Đắk Lắk đã xuất khẩu đến gần 80 nước và vùng lãnh thổ trên khắp các châu lục. [7] Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh cà phê ở Đắk Lắk về diện tích, năng suất, sản lượng mặc dù đem lại nhiều lợi ích to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và người trồng cà phê, song cũng đặt ra những vấn đề bức xúc cần giải quyết. Do lợi nhuận từ trồng cà phê tăng cao, nên diện tích cà phê phát triển một cách ồ ạt, dẫn tới quy hoạch sử dụng đất bị phá vỡ; một số diện tích cây trồng khác bị thu hẹp và không phát triển, đặc biệt là diện tích rừng do người dân lấn chiếm rừng và đất rừng để khai phá trồng cà phê. Phần lớn diện tích cà phê do nông dân tự chọn giống để trồng, thời gian gần đây không ít diện tích đã bộc lộ nhiều nhược điểm, có xu hướng giống bị thoái hoá. Trong khi đó, các hoạt động khoa học - công nghệ và công tác khuyến nông chưa đáp ứng kịp yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Công tác quản lý còn bất cập, mô hình liên kết “bốn Nhà”: Nhà nước- nhà khoa học - nhà nông - nhà doanh nghiệp chưa rõ ràng, khả năng liên kết kém, ít linh hoạt trong nhiều khâu, nhiều công đoạn. Chất lượng sản phẩm “Cà phê Buôn Ma Thuột”, vốn là tốt do điều kiện sinh thái phù hợp mang lại, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới thì ngày nay có phần giảm sút do các doanh nghiệp và các hộ gia đình sản xuất cà phê chưa chú trọng việc chọn giống, trồng, chăm sóc, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật, công tác quản lý bảo vệ chưa tốt, thu hoạch quả xanh chiếm tỉ lệ cao, phơi, sấy, chế biến, bao bì, bảo quản, chưa đảm bảo theo qui trình kỹ thuật, dẫn đến chất lượng cà phê nhân giảm, chưa đáp ứng với yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Các nông hộ trồng cà phê thời kỳ kinh doanh tại xã Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăklăk. 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 3.1.2.1 Phạm vi không gian Do hạn chế về khả năng và thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung phản ánh tình hình sản xuất cà phê tại thôn 4, 5 và buôn KomLeo đại diện cho hình thức sản xuất cà phê theo hộ. 3.1.2.2 Phạm vi thời gian Nghiên cứu tình hình sản xuất cà phê của nông hộ trên địa bàn xã Hòa Thắng năm 2014. 3.1.2.3 Phạm vi nội dung - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến hoạt động sản xuất và hiệu quả kinh tế của cây cà phê trên địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê thời kỳ kinh doanh của các nông hộ và tìm hiểu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất cà phê trên địa bàn xã. - Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cà phê thời kỳ kinh doanh của các nông hộ trồng cà phê tại xã. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các nông hộ trồng cà phê tại xã. 3.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu [8] 3.2.1 Điều kiện tự nhiên 3.2.1.1 Vị trí địa lý Xã Hòa Thắng diện tích 3,163 ha nằm ở phía Đông Nam của Thành phố Buôn Ma Thuột, cách trung tâm Thành phố khoảng 07 km, có vị trí địa lý như sau: - Phía Đông giáp với huyện Krông Pắk. - Phía Tây giáp với phường Tân Lập, phường Tự An và xã Eakao. - Phía Nam giáp với huyện CưKuin. - Phía Bắc giáp phường Tân Hòa và xã Eatu. 3.2.1.2 Điều kiện khí hậu - Nằm ở vùng cao nguyên Trung Bộ nên khí hậu của xã là sự kết hợp tính chất khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa và khí hậu Cao Nguyên. Theo số liệu của Đài thủy văn Buôn Ma Thuột, xã Hòa Thắng nằm trong vùng khí hậu có những đặc điểm chủ yếu như sau: Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm : 23.5oC Biên độ dao động nhiệt năm: 4- 5oC Biên độ dao động ngày: 5- 10oC Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm: 82.4% Độ ẩm trung bình mùa khô: 79% Độ ẩm trung bình mùa mưa: 87% Ở Buôn Ma Thuột không có bão, nhưng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão đổ bộ vào Nam Trung Bộ gây mưa to và mưa kéo dài. Số giờ chiếu nắng trung bình năm: 2,737.8 giờ. Tổng lượng mưa trung bình năm: 1,773mm. Lượng mưa trung bình năm phân theo hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 87-88% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 sang năm. Các hướng gió chính trong năm: Gió Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tốc độ trung bình từ 56m/s. Gió Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10, tốc độ trung bình 2.5-3m/s. 3.2.1.3 Địa hình Địa hình xã tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 400m - 425m, có độ dốc từ 1.5 – 2.50, tương đối thuận lợi cho bố trí sử dụng đất nông nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng; Khu vực phía Tây Nam gồm các quả đồi có độ cao và độ dốc lớn. Nhìn chung thảm thực vật của xã khá phong phú về chủng loại, cây cối xanh tốt quanh năm. 3.2.2 Tài nguyên 3.2.2.1 Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng tỉnh Đắk Lăk năm 1978 và kết quả điều tra bổ sung chuyển đổi tên loại đất theo hệ thống phân loại của FAO – Unessco năm 1995, trên địa bàn của xã Hoà Thắng, Thành phố Buôn Ma Thuột có các loại đất chính sau: Đất nâu đỏ trên đá Bazan: Là nhóm đất có độ phì cao, độ dày tầng đất thường lớn hơn 100 cm, kết cấu dạng viên hạt, độ xốp cao, thành phần cơ giới nặng, khả năng giữ nước và giữ màu tốt, thích hợp cho cây trồng dài ngày. Đất nâu vàng trên đá Bazan: Có thành phần cơ giới, đất có kết cấu viên hạt, tơi xốp, thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp hàng năm và lâu năm. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: Phân bố ở địa hình ít dốc, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dầy trên 100 cm, giữ nước tốt, thích hợp với cây trồng lâu năm. Đất nâu tím trên đá Bazan: Được hình thành từ sản phẩm phong hóa đá Bazan dạng lỗ hổng hoặc bọc, đất có màu nâu tím, tầng đất dày, thích hợp trồng cây hàng năm và lâu năm. Đất đen trên sản phẩm đá Bazan: Có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, giàu mùn và dạng nước, phân bố ở nơi có địa hình thấp, thích hợp trồng cây hàng năm. Đất dốc tụ thung lũng: Phân bố ở địa hình thấp, thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất dày, giàu mùn, thích hợp trồng cây hàng năm. 3.2.2.2 Tài nguyên nước Tài nguyên nước trên địa bàn của xã khá phong phú; Nguồn tài nguyên nước mặt bao gồm nước mưa tự nhiên, nước mưa trong hồ chứa, đập và các khe suối. Điạ bàn còn có 1 hồ đập lớn (hồ EaChư Cap), là nơi chứa nước với trữ lượng lớn cung cấp nước với trữ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan