A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chiến lược là gì?
Theo nghĩa thông thường: Chiến lược (xuất phát từ gốc từ Hy Lạp là
strategos) là một thuật ngữ quân sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân
bố lực lượng với mục tiêu đánh thắng kẻ thù. Carl von Clausewitz - nhà binh pháp
của thế kỷ 19 - đã mô tả chiến lược là “lập kế hoạch chiến tranh và hoạch định
các chiến dịch tác chiến. Những chiến dịch ấy sẽ quyết định sự tham gia của từng
cá nhân”. Gần đây hơn, sử gia Edward Mead Earle đã mô tả chiến lược là “nghệ
thuật kiểm soát và dùng nguồn lực của một quốc gia hoặc một liên minh các quốc
gia nhằm mục đích đảm bảo và gia tăng hiệu quả cho quyền lợi thiết yếu của
mình”.
Trong kinh doanh: Chiến lược bắt đầu bằng mục tiêu, còn mục tiêu lại xuất
phát từ nhiệm vụ của công ty. Mục tiêu được đưa ra qua sự nhận thức sâu sắc về
môi trường bên ngoài cũng như năng lực của công ty. Không phải mọi thứ đều
bắt nguồn từ mục tiêu, nhưng những người lập mục tiêu luôn dựa trên những gì
khả thi, và tùy thuộc vào môi trường bên ngoài mà họ sử dụng những nguồn lực
và năng lực riêng.
Học giả Michael Porter đã nhận định: “Bản chất chính yếu của việc hình
thành chiến lược cạnh tranh là gắn kết công ty vào môi trường của nó”. Môi trường
của mọi công ty đều có khách hàng (khách hàng hiện tại và tiềm năng), đối thủ
cạnh tranh (đối thủ hiện tại và tương lai), nhà cung ứng, và những nhà làm luật.
Tất cả những đối tượng này đều tác động đến tiềm năng lợi nhuận của công ty.
Mỗi đối tượng đều có những yêu cầu về chất lượng, tính năng và tiện ích của sản
phẩm hay dịch vụ. Có bao nhiêu yêu cầu trong số này không được đáp ứng? Công
nghệ là một phần của môi trường cạnh tranh, và công nghệ luôn luôn thay đổi.
Liệu có điều gì đang phát triển trong thế giới công nghệ có thể làm thay đổi môi
trường cạnh tranh, chẳng hạn làm sản phẩm của những công ty đi đầu trở nên lỗi
thời? Sản phẩm thay thế là một yếu tố đe dọa khác ở môi trường bên ngoài. Ví dụ,
vào đầu thập niên 1980, phần mềm xử lý văn bản dành cho máy tính cá nhân là
sản phẩm thay thế cho máy đánh chữ. Tốc độ của sự thay đổi nhanh đến nỗi chỉ
trong vòng 10 năm, hầu hết các máy đánh chữ đã bị thay thế. Tương tự, ngày nay
điện thoại di động thông minh smartphone tích hợp đầy đủ các tính năng chụp ảnh
kỹ thuật số, máy nghe nhạc MP3, MP4, duyệt Web và cả thẻ tín dụng đang dần
thay thế cho máy ảnh, máy nghe nhạc, radio và nhiều tiện ích khác.
1
B – NỘI DUNG
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA VIETTEL
I: Giới thiệu về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
1.1. Giới thiệu chung về Viettel
Tên Đơn vị: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL)
Trụ sở chính: Số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm,
Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 04. 62556789
Fax: 04. 62996789
Email:
[email protected]
Website: www.viettel.com.vn
Ngày thành lập: 1/6/1989
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (tên viết tắt là VIETTEL) được thành lập
theo Quyết định số 2079/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/12/2009 trên
cơ sở tổ chức lại các phòng ban chức năng của Tổng công ty Viễn thông Quân
đội, Công ty Viễn thông Viettel và Công ty Truyền dẫn Viettel.
Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 978/QĐTTg về việc chuyển Tập đoàn Viễn thông Quân đội thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.
Ngày 30/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 466/QĐTTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Ngày 17/5/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 753/QĐTTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2013 2015.
Ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội:
Ngành, nghề kinh doanh chính: Viễn thông; công nghệ thông tin; phát
thanh, truyền hình; bưu chính, chuyển phát; nghiên cứu, sản xuất thiết bị, sản
phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông.
2
Ngành, nghề kinh doanh có liên quan: Thương mại, phân phối, bán lẻ vật
tư, thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông. Tài chính,
ngân hàng, bất động sản. Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở trong nước và nước ngoài của Tập đoàn.
Ngành, nghề kinh doanh khác theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận (Nghiên cứu chế tạo một số loại vũ khí trang bị công
nghệ cao).
- Doanh thu (2014): 196.650 tỷ đồng
- Lợi nhuận (2014): 42.224 tỷ đồng
- Nộp ngân sách (2014): 15.981 tỷ đồng
- Nhân lực (2014): 27.000 người
- Khách hàng trên toàn cầu (2014): 75.800.000
- Viettel có 293.500 km cáp quang trên toàn thế giới, đủ để quấn quanh 7
vòng Trái đất
Các thị trường đã đầu tư: Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor
Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso…
Chặng đường phát triển 1/6/1989: Thành lập Tổng công ty Điện tử thiết bị
thông tin (SIGELCO), tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
1989 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dưng
tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ ( 85m ). 1995: Đổi tên thành Công ty
Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), là doanh nghiệp mới duy
nhất được cấp phép kinh doanh đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng 2.5Mbps
có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát
trên một sợi quang. 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện
thoại đường dài 178, là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại
sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. 2003: Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng
đài đưa dịch vụ điện thoại cố định (PSTN), cổng vệ tinh quốc tế vào hoạt động
kinh doanh trên thị trường 2004: Cung cấp điện thoại di động, khai trương vào
ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Cung cấp cổng cáp quang quốc tế. 2005:
Thành lập Tổng Công. ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005. Cung cấp dịch vụ
mạng riêng ảo 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia 2007: Doanh thu đạt 1 tỷ
USD, có 12 triệu thuê bao. Hội tụ 4 dịch vụ cố đinh – di động – Internet - NetTV.
3
năm 2014: Doanh thu đạt 10 tỷ USD. Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn
nhất thế giới. Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thông.
1.2 Sứ mệnh – tầm nhìn của Viettel
1.2.1 Quan điểm phát triển
• Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
• Đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
• Kinh doanh định hướng khách hàng
• Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.
• Lấy con người làm yếu tố cốt lõi.
1.2.2 Tầm nhìn thương hiệu của Viettel Tầm nhìn thương hiệu của Viettel
ngắn gọn nhưng đã thể hiện sự tôn trọng khách hàng và sự quan tâm lắng nghe
của Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn” (Say it your way) Mỗi khách hàng là
một con người – một cá thể riêng biệt cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe,
thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt, liên tục đổi mới, cùng khách hàng sáng
tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Nền tảng cho một doanh nghiệp
phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu tư cho xã hội thông qua việc gắn kết
các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển. Chân
thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung Viettel
1.2.3 Sứ mệnh của Viettel: Viettel luôn luôn biết quan tâm, lắng nghe và
cảm nhận, trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt, các
thành viên của công ty, khách hàng và đối tác để cùng họ tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Triết lý thương hiệu: luôn đột phá, đi đầu, tiên phong;
công nghệ mới, đa dạng sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt; liên tục cải tiến; làm
việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội; trung thực với khách
hàng, chân thành với đồng nghiệp. Đem những gì tốt nhất của Việt Nam ra nước
ngoài. Viettel sinh ra từ khó khăn và với tinh thần của người lính nên không ngại
đi vào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có thu nhập thấp, vùng sa mạc
nóng bỏng của Châu Phi, hay rừng già nhiệt đới của Nam Mỹ đều in dấu chân
người Viettel. Vì khó khăn nên người Viettel đêm đêm quên ăn, ngày quên ngủ,
suy nghĩ tìm cách trưởng thành hơn. Viettel có triết lý văn hoá là vào "chỗ chết
để tìm đường sống", đây là nhận thức rất quan trọng của Viettel.
1.2.4 Giá trị cốt lõi
4
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý, lý thuyết là màu xám, chỉ
có cây đời là mãi mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm,
tiếp cận chân lý và dự đoán tương lai. Cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt nhưng
chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai.
Tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động Phương châm hoạt động “Dò đá
qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại. Thách thức là chất kích
thích. Khó khăn là lò luyện, “Vứt nó vào chỗ chết thì nó sẽ sống”. Không sợ mắc
sai lầm, chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để tìm cách sửa. Sai lầm là
không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội
cho sự phát triển tiếp theo. Là những người dám thất bại và động viên những ai
thất bại, tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Không cho
phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Không lặp lại những
lỗi lầm cũ. Phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Thực sự
cầu thị, cầu sự tiến bộ.
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh, trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt đã tìm ra chân lý đơn giản là: “Điều duy nhất không thể thay đổi, chính là sự
thay đổi”. Trong môi trường cạnh tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ.
Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi thì sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ
dàng hơn. Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù
hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay
đổi nhanh, thích ứng nhanh. Cải cách là động lực cho sự phát triển. Tự nhận thức
để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay đổi. Chúng
ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như khí trời vậy. Liên tục tư duy để điều
chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.
Sáng tạo là sức sống. Sáng tạo để tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt
tức là chết. Hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng Viettel mà
của cả khách hàng. Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Trân trọng và tôn
vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất. Xây dựng một môi trường khuyến khích sáng
tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo. Duy trì ngày hội ý tưởng
Viettel.
Tư duy hệ thống Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ
thống là nghệ thuật để đơn giản hoá cái phức tạp. Một tổ chức phải có tư tưởng,
tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn
phát triển nhanh về qui mô thì phải chuyên nghiệp hoá. Một hệ thống tốt thì con
5
người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận hành phải giải quyết được
trên 70% công việc. Nhưng cũng không để tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các
cá nhân. Xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và
phương châm hành động của mình. Vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn
đề: Chỉ ra vấn đề – Tìm nguyên nhân – Tìm giải pháp – Tổ chức thực hiện – Kiểm
tra và đánh giá thực hiện. Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là
40% - Nói được cho người khác hiểu là 30% - Viết thành tài liệu cho người đến
sau sử dụng là 30% còn lại. Sáng tạo theo quy trình Ăn – Tiêu hóa – Sáng tạo.
Kết hợp Đông Tây Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động
lớn nhất của văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu
quả cao trong từng tình huống cụ thể. Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn
nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn. Kết hợp tư
duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống. Kết hợp sự ổn định và cải cách.
Kết hợp công bằng và nội lực cá nhân.
Truyền thống và cách làm người lính Viettel có cội nguồn từ Quân đội và
tự hào với cội nguồn đó. Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel
là truyền thống và cách làm quân đội. Truyền thống: kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận
gian khổ, hy sinh, quyết tâm vượt mọi khó khăn, gắn bó máu thịt với nhân dân.
Cách làm: Sáng tạo, quyết đoán, mau lẹ và triệt để.
Viettel là ngôi nhà chung, Viettel là ngôi nhà thứ hai. Mỗi người Viettel
phải trung thành với sự nghiệp của Tập đoàn. Phải hạnh phúc trong ngôi nhà Tập
đoàn thì mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được. Mỗi nhân viên là
một cá thể riêng biệt, nhưng cùng chung sống trong một nhà chung Viettel – cùng
chung tay xây dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự
phát triển. Tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng nhu cầu của nhân viên. Lấy làm việc
nhóm để phát triển các cá nhân. Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như
các bộ phận trong một cơ thể. Mỗi nhân viên qua các thế hệ sẽ góp những viên
gạch để xây lên ngôi nhà ấy. Lao động để xây dựng đất nước, Viettel phát triển,
nhưng phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Luôn đặt lợi
ích của đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân.
1.3 Tình hình kinh doanh Trong những năm gần đây bối cảnh nền kinh tế
thế giới vẫn còn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái, xung đột
vũ trang còn xảy ra dữ dội ở Trung Đông, Bắc Phi và Ukraina, Tình hình Biển
Đông diễn biến hết sức phức tạp là những nhân tố không thuận lợi cho việc ổn
định tình hình ANCT và phát triển kinh tế. Mặc dù vậy Viettel tiếp tục duy trì
6
tăng tốc độ trưởng cao. Tình hình kinh doanh của Viettel được thể hiện qua nhiều
lĩnh vực:
- Thuê bao các dịch vụ viễn thông:
- Thuê bao di động
- Thuê bao điện thoại di động tại Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique,
Peru, Timor Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso…
- Năm 2015 Viettel tiếp tục đặt mục tiêu duy trì tăng tốc độ tăng trưởng
nhanh, thấp nhất là 50%, tương đương với doanh thu đạt 200 nghìn tỷ đồng. Tiếp
tục lắp đặt gần 30.000 trạm BTS trên toàn cầu, trong đó chủ yếu là trạm 3G, 4G.
Đẩy mạnh đầu tư về hạ tầng viễn thông, đặc biệt là đầu tư ra nước ngoài, vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đầu tư cho công nghệ mới,... Dù mạng điện thoại
Viettel phát triển sau các mạng Vinaphone, Mobiphone, Sfone… nhưng trong suốt
chặng đường phát triển của mình công ty đã có những bước phát triển nhảy vọt,
số lượng thị phần tăng lên, doanh thu các sản phẩm, dịch vụ qua các năm không
ngừng gia tăng và đang vững bước tiến ra xâm nhập ra thị trường nước ngoài.
II : Phân tích môi trường ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của Viettel
I. Các yếu tố về môi trường vĩ mô
1. Yếu tố kinh tế
Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát
Lãi xuất thị trường và các chính sách tài chính của chính phủ
Sự phát triển về kinh tế, thu nhập người dân tăng
2. Các yếu tố chính phủ - chính trị
Sự can thiệp của chính phủ
Ổn định về chính trị, hoàn thiện dần luật pháp
Các quy định về chống độc quyền
Các quy định về thuê mướn và khuyến mại
3. Yếu tố xã hội Quan điểm về mức sống Quan điểm tiêu dùng dễ thay đổi
Tỉ lệ tăng dân số cao Sự dịch chuyển dân số
4. Các yếu tố tự nhiên Sự lãng phí tài nguyên (kho số)
5. Các yếu tố công nghệ Các chính sách công nghệ Các sản phẩm mới
Chuyển giao công nghệ
7
6. Các yếu tố quốc tế Luật quốc tế được xây dựng chặt chẽ Gia nhập WTO,
cam kết cho nước ngoài đầu tư vào viễn thông Các chính sách định giá và khuyến
mại Sở thích của người tiêu dùng
II. Các yếu tố về môi trường vi mô
1. Đối thủ cạnh tranh:
- Số lượng công ty tham gia trong ngành nhiều
- Mức độ tăng trưởng của ngành nhanh
- Cơ cấu chi phí cố định lớn
- Mức độ đa dạng hóa sản phẩm ít
2. Khách hàng:
- Việc chuyển sang sử dụng mạng di động khác dễ dàng Áp lực mạnh
của khách hàng về dịch vụ
3. Nguồn cung ứng Nguồn cung là các chính sách của nhà nước Nguồn
cung về lao động cao cấp khá hiếm Đối thủ tiềm ẩn có nhiều khả năng đe dọa
Nguồn vốn đầu tư
4. Sản phẩm thay thế Các dịch vụ chat trên internet nhiều nên có khả năng
thay thế hoặc hạn chế sử dụng
III. Môi trường nội tại Khả năng tài chính Khả năng phân phối Uy tín
thương hiệu của Doanh nghiệp, sản phẩm Chất lượng dịch vụ Đa dạng gói
cước Giá bán trên thị trường
Khả năng phục vụ khách hàng Kỹ năng về công nghệ Bộ máy lãnh đạo có
tâm nhìn chiến lược
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1 Tình hình kinh tề
Cũng như nhiều ngành khác, ngành điện tử viễn thông cũng chịu ảnh hưởng
nhiều từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã
hội làm ra nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu thông, thu nhập tăng thì nhu cầu sử
dụng dịch vụ viễn thông cũng gia tăng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái,
nhu cầu tiêu dùng giảm cũng sẽ ảnh hưởng tới ngành viễn thông.
Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên
trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế không
chỉ về đích mà còn vượt kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
8
5,8% mà Quốc hội đưa ra thì năm 2014 đạt 5,98% Tính theo giá hiện hành đạt
3.937.856 tỷ đồng, tương đương 184 tỷ USD, tính theo tỷ giá của Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước vào ngày 31/12/2014 là 21.400 đồng/USD. Dựa trên quy
mô dân số 90,73 triệu người của năm 2014 (cũng theo số liệu do GSO công bố),
GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 đạt 2.028 USD, tương đương
169 USD/tháng. Trước đó, năm 2013, tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam đạt
3.584.262 tỷ đồng tính theo giá hiện hành, theo đó GDP bình quân đầu người đạt
1.900 USD, tăng so với mức 1.749 USD của năm 2012. Đây quả là con số đáng
mừng cho nền kinh tế Việt Nam. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng
trưởng 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực
của nền kinh tế trước bối cảnh chính trị có nhiều bất ổn khi Trung Quốc hạ đặt
giàn khoan trái phép HD 981 trong vùng đặc quyền kinh tế lãnh thổ Việt Nam.
Mức tăng trưởng có dấu hiệu hồi phục này đã giúp cho nền kinh tế vĩ mô có được
sự ổn định - mục tiêu mà Việt Nam theo đuổi trong nhiều năm nay, đặc biệt là sau
khi lạm phát lên tới trên 20% trong năm 2008 - năm đầu tiên Việt Nam chịu tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Con số tăng trưởng 5,98% được Tổng
Cục Thống kê chính thức công bố đã khiến giới chuyên gia không khỏi bất ngờ.
Ngoài ra, chính phủ cũng sẽ phấn đấu giải quyết việc làm cho 3,0-3,2 triệu
lao động, giữ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ở dưới 4%, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 55% trong năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 1,5-2%/năm (riêng
các huyện nghèo giảm 4%), tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt 42%. Năm 2014
là năm thứ 4 Việt Nam thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2015. Trong năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam diễn ra trước
bối cảnh thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp. Kinh tế thế giới phục hồi
chậm hơn so với dự báo. Xung đột mâu thuẫn xảy ra ở nhiều nơi đặc biệt căng
thẳng trên biển Đông. Trước tình hình đó, mặc dù thống kê cho thấy kinh tế Việt
Nam đã xuất hiện dấu hiệu phục hồi, nhưng năng suất và sức cạnh tranh của nền
kinh tế vẫn chưa mấy được cải thiện.
Trong năm 2015, Việt Nam sẽ sớm thực hiện các cam kết theo các Hiệp
định mới ký kết gồm: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan Nga-BelarusKazakhstan. Đồng thời, tiếp tục đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam
- EU, Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và
tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN, qua đó tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tốc
độ tăng trưởng kinh tế GDP năm 2015. Việc thực thi các hiệp định thương mại
9
trong thời gian tới sẽ khiến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2015
tăng mạnh hơn so với năm 2014.
Những năm tới là thời kỳ Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong
Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước.
Vậy làm thế nào để tận dụng được thời cơ, vượt qua những thách thức trong quá
trình hội nhập nhằm hướng tới mục tiêu đề ra về tốc độ tăng trưởng kinh tế trong
5 năm tới là 6,5-7%/năm. Những mục tiêu, quan điểm phát triển kinh tế đất nước
trong 5 năm tới (2016-2020) được nêu trong dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội
XII của Đảng đề ra nhiệm vụ tổng quát về phát triển kinh tế trong 5 năm tới, trong
đó có yếu tố “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát triển nhanh, bền vững”.
Vậy để hài hòa giữa 2 yếu tố “nhanh” và “bền vững”, chúng ta cần phải thực hiện
cho được: Mục tiêu phát triển nhanh và bền vững là khát vọng không phải chỉ của
Việt Nam mà còn của rất nhiều nước, đặc biệt là những nước đi sau, những nước
chậm phát triển, những nước còn đang phát triển. Muốn phát triển nhanh vì mình
đi sau, mình muốn bắt kịp, muốn đuổi kịp, muốn vươn lên đi cùng với thời đại,
chắc chắn là tốc độ phải nhanh, nếu không thì tụt hậu mãi. Tuy nhiên, yếu tố nhanh
phải gắn với ý tưởng phát triển mới. Về kinh tế, sự bền vững là khi tăng trưởng
ấy phải dựa nhiều hơn vào những yếu tố mà thế giới này đang đặt ra và rất cần
thiết. Đó là những yếu tố về sáng tạo, năng lực quản lý, yếu tố về vốn con người
bên cạnh “đầu vào” vẫn thường có để tạo ra tăng trưởng kinh tế (lao động, đất đai,
tài nguyên, tiền vốn…). Bền vững không chỉ là kinh tế mà phải hài hòa với các
vấn đề xã hội và môi trường. Một sự phát triển bảo vệ tài nguyên môi trường, thân
thiện với môi trường sẽ khiến xã hội cấu kết hơn, văn minh hơn. Bên cạnh tăng
trưởng kinh tế có hiệu quả hơn, bên cạnh sự hài hòa với môi trường, trong một
thế giới hiện nay rất bất định, nền kinh tế Việt Nam càng cần phải có khả năng đề
kháng, khả năng chống cự với các cú sốc từ bên ngoài. Làm sao để giảm thiểu và
hạn chế rủi ro. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà khi chúng ta
mong muốn nền kinh tế của chúng ta, đất nước chúng ta phát triển nhanh và bền
vững.
Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và nhìn lại 30
năm đổi mới. Dự thảo lần này cũng nêu lên tồn tại là: Thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN chậm được hoàn thiện, chưa có cơ chế đột phá để thúc đẩy
phát triển: Có thể nói rằng trong một vài năm qua chúng ta càng nhìn nhận rõ hơn
cả những thành tựu, những kết quả đạt được và cả những yếu kém, thậm chí là rất
10
yếu kém của nền kinh tế chúng ta. Chính vì chúng ta nhìn nhận đầy đủ những vấn
đề ấy, trong đòi hỏi mới của hội nhập, của nền phát triển của thế giới, chúng ta
nhận ra rằng phải có bước đột phá về đổi mới, về cải cách. Đột phá về cải cách ấy
chính là tạo dựng cho Việt Nam một cách đi mới, một bước phát triển mới, một
cách thức phát triển mới để đảm bảo được phát triển ấy một cách nhanh, bền vững
trong so sánh với thời đại, với các quốc gia khác thế giới. Nhiệm vụ trung tâm là
thu hẹp khoảng cách phát triển, bắt kịp và có thể dần đi cùng những văn minh,
hiện đại, tốt đẹp của thế giới. Nếu nhìn nhận như vậy, rõ ràng là thời gian vừa qua
chúng ta đã bỏ lỡ cơ hội. Cơ hội lớn nhất là chúng ta đã chậm cải cách. Mặc dù
cải cách diễn ra, nhưng những cải cách có tính đột phá thì giờ chúng ta mới bắt
đầu. Đó chính là cái vừa khiến chúng ta lo ngại, vừa là nỗi buồn. Thế nhưng thời
gian vẫn là vô tận, vấn đề là tốc độ, và đây là thời điểm mà chúng ta đã nhận ra
được rõ những yếu kém của mình và cả những bài học tốt của 30 năm đổi mới.
Ba mươi năm ấy, dù còn thiếu sót, nhưng chỉ cần 1 điều là đã chứng minh được
thành quả của nó: mỗi khi chúng ta cải cách, đột phá về cải cách thì nền kinh tế
Việt Nam có những chuyển biến hết sức rõ rệt và căn bản. Tình hình như trên là
thời cơ vàng cho Viettel phát triển vươn lên thành Tập đoàn viễn thông hùng mạnh
trên thế giới, nhưng đòi hỏi Viettel phải xây dựng được tầm nhìn, chiến lược dài
hạn đúng đắn.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai
thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Viettel.
Nhu cầu về dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn, đó
là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt. Về dài
hạn Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường đầy tiền năng, có khả năng
phát triển mạnh trong tương lai.
2.1.2 Tình hình chính trị
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến
phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố khó lường. Xung đột vũ trang ở các nước Trung
Đông và Bắc Phi diễn ra hết sức gay gắt, cuộc chiến chống nhà nước IS của Mỹ
và liên quân không thu được kết quả như mong đợi, tình hình Ukraina vẫn tiềm
ẩn nguy cơ bùng nổ xung đột vũ trang, tình hình bán đảo Triều Tiên vẫn nóng,
lãnh bất thường. Trung Quốc vẫn ráo riết xây dựng trên các vùng đảo lấn chiếm
của Việt Nam thành những căn cứ Quân sự khổng lồ đe dọa an ninh hàng hải trên
biển Đông. Trong nước, các thế lực thù địch vẫn ngày đêm chống phá sự nghiệp
11
cách mạng của nước ta bằng chiến lược “Diễn biến hòa bình, Bạo loạn lật đổ”,
chúng tập trung phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, đòi đa nguyên, đa đảng, phi
chính trị hóa Quân đội, Công an nhằm xóa bỏ CNXH ở nước ta.
Tuy vậy, tình hình chính trị nước ta hiện nay vẫn được đánh giá rất cao về
sự ổn định, nguy cơ khủng bố hầu như không có điều đó đảm bảo cho sự hoạt
động phát triển của các doanh nghiệp, tạo ra tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi
tham gia vào thị trường Việt Nam. Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội
đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng
mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của Viettel tham gia vào thị trường
toàn cầu. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt
động kinh doanh ngày càng được rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng
hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một
thuận lợi cho Viettel giảm bớt rào cản gia nhập ngành.
2.1.3 Các yếu tố pháp luật
Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam trước kia còn chưa được hoàn
thiện, chưa đồng bộ và ổn định. Nhưng từ khi gia nhập vào WTO thì nhà nước đã
có những điều chỉnh, bổ sung, thay đổi, cam kết hoàn thiện văn bản pháp luật.
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. Luật kinh doanh
ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh
nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp dưới sự quản lý của nhà nước là các thanh
tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi.
2.1.4 Các nhân tố văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng
nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các
yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.
Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh
hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn
ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng
hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ... Ngày nay,
hầu hết mỗi người từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức
cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như
vậy, việc này sẽ kích cầu dịch vụ của Viettel. Cùng với sự phát triển của xã hội,
trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều
12
kiện cho các doanh nghiệp có nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội
ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao... Với thị trường trên 90 triệu dân, tỷ lệ
dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tạo ra nhu cầu lớn và một thị trường
rộng lớn sẽ là cơ hội cho Viettel mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu
tiềm năng này.
2.1.5 Các yếu tố tự nhiên - công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến
2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi
phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song
để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo
nhiều yếu tố khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính,
chính sách phát triển, sự điều hành quản lý... Với Viettel đây vừa là điều kiện
thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công
nghệ 3G, 4G giúp Viettel có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao
chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn là
sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ… Yếu
tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết... Yếu tố này ảnh hưởng đến
chất lượng các dịch vụ, sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông.
Năm 2015 là năm thành công nhất của Tập đoàn Viettel về lập kỷ lục số
lượng giải pháp CNTT đạt danh hiệu Sao Khuê 2015, 11 phần mềm Viettel đạt
danh hiệu Sao Khuê 2015 trên tổng số 67 giải thưởng được trao. Lễ công bố và
trao giải Sao Khuê đã diễn ra ngày 24/4/2015 tại Hà Nội. Với 11 sản phẩm công
nghệ thông tin, phần mềm được trao giải thưởng đồng hạng 4 sao Viettel trở thành
doanh nghiệp lập kỉ lục về số phần mềm, giải pháp đạt giải Sao Khuê từ trước đến
nay. Giải thưởng uy tín được trao dành cho các sản phẩm, dịch vụ CNTT xuất sắc
do Hiệp hội phần mềm CNTT Việt Nam và Bộ Thông tin & Truyền thông tổ chức,
đã phần nào minh chứng cho nỗ lực của Viettel khi đưa các ứng dụng Viễn thông
– CNTT vào giải quyết các nhu cầu của cuộc sống.
Ông Trương Quang Việt, Giám đốc Trung tâm Phần mềm viễn thông Viettel, đại
diện Viettel có mặt tại Lễ công bố và trao danh hiệu Sao Khuê 2015 chia sẻ: “Các
sản phẩm mà Viettel mang tới giải thưởng Sao Khuê đều là những dịch vụ, giải
pháp tích hợp CNTT và viễn thông nhằm đưa những tiện ích của công nghệ đến
với mọi người và mọi nhà, mọi tổ chức nhằm hiện thực hoá chiến lược đưa viễn
13
thông kết hợp với công nghệ thông tin len lỏi vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội”.
Các sản phẩm đạt danh hiệu Sao Khuê 2015 thể hiện sự đón nhận và phát
triển xu hướng SMAC (Social - Mobility - Analytics - Cloud) tại Việt Nam. Trong
đó, các giải pháp mà Viettel tham dự cho thấy sự cần thiết của việc ứng dụng các
giải pháp phần mềm nhằm giải quyết các vấn đề nóng của xã hội như: y tế (Cổng
thông tin y tế sức khỏe songkhoe.vn), giáo dục (phần mềm SMAS tạo cầu nối
giữa phụ huynh và trường học), hành chính công (Hệ thống cải cách hành chính
công một cửa điện tử Gate.One), nông nghiệp (Agri.One) bên cạnh các lĩnh vực
truyền thống như quản lý nhân sự (ERP.One), bán lẻ (DMS.One)... Cùng với đó
xu hướng thuê dịch vụ CNTT và các công nghệ mới như BigData, chứng thực số
- CA bắt đầu được ứng dụng, triển khai nhiều hơn so với vài năm trước.
Theo nhận định của Ban tổ chức Sao Khuê 2015, điều đáng ghi nhận là các
sản phẩm Viettel đạt Danh hiệu Sao Khuê 2015 rất đa dạng và đều có chất lượng,
ví dụ như sản phẩm Agri.One của Viettel đã gây được ấn tượng đặc biệt nhờ tính
năng có thể kết nối những người làm nông nghiệp trên internet, tạo tiền đề để
ngành nông nghiệp Việt Nam trở thành một ngành kinh tế số.
Tóm lại: Những nhân tố môi trường vĩ mô phát triển ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, Viettel cần phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài
đúng đắn, sách lược cụ thể linh hoạt để có thể giữ vững thị phần truyền thống
trong nước và phát triển thị phần ra nước ngoài. Thách thức của sản phẩm cần
thay thế là rất lớn, vì vậy Viettel phải tiên phong đi tắt, đón đầu mạnh dạn áp dụng
công nghệ mới, tiên tiến, phi truyền thống nhằm tạo ra đột phá thúc đẩy phát triển
khoa học công nghệ.
2.2 Phân tích môi trường vi mô sản phẩm, dịch vụ thay thế
• Mô hình 05 áp lực của Forter Khả năng Cạnh tranh nội bộ Khả năng
thương thảo giữa các nhà cung cấp, quyền lợi của khách hành, Đe dọa của các đối
thủ cạnh tranh chưa xuất hiện, khả năng thâm nhập của các đối thủ cạnh tiềm
năng.
2.2.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại Thị phần của các nhà mạng
Viettel Mobifone Vinafone Telecom VN Mobile BeeLine. Thị trường viễn thông
đang có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty dịch vụ viễn thông khác như
Mobifone, Vinafone, Vietnamobile, Beeline… Dù tham gia thị trường viễn thông
sau các mạng Vinaphone, Mobiphone, nhưng hiện tại Viettel đang chiếm lĩnh thị
14
phần nhiều nhất với hơn 50 triệu thuê bao chiếm 44%, tuy nhiên các mạng điện
thoại khác đang dần tiến tới mức cân bằng như Mobifone đã chiếm 35%. Nếu
Viettel không có những chính sách, chiến lược thích hợp để giữ và phát triển thị
phần của mình cũng như chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ cạnh tranh thì không
lâu sau Viettel sẽ phải nhường chỗ cho Mobiphone.
2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Truyền thông “lấn sân” viễn thông kế
hoạch truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình (Với ưu thế về băng rộng). Với
sự phát triển của công nghệ, các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin
và truyền thông của Việt Nam bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
nhau. Việc truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình có thể đạt tốc độ tải về tới
54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng thời, thông qua hệ thống đường truyền này,
ngoài truyền hình và Internet, khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải
trí khác như chơi game online, xem ti vi trên máy vi tính, xem truyền hình và
phim theo yêu cầu...
2.2.3 Khách hàng tiêu thụ Khi thị trường viễn thông hội tụ đến 7 nhà cung
cấp dịch vụ di động: Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN Telecom,
Vietnamobile và Beeline, người ta vẫn thấy sự khác biệt Viettel. Đó là: Doanh
nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất Doanh nghiệp có vùng phủ sóng
rộng nhất Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất Doanh nghiệp có những gói
cước hấp dẫn nhất Doanh nghiệp có chính sách CSKH tốt nhất, doanh nghiệp
Viễn thông đầu tiên của Việt Nam đủ tiềm lực vươn ra Quốc tế.
2.2.4 Nhà cung cấp Nhà cung cấp tài chính bao gồm: BIDV, MB,
Vinaconex, EVN Nhà cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm bao gồm: AT&T (Hoa
Kỳ), BlackBerry Nokia Siemens Networks, ZTE và Apple
2.2.5 Sản phẩm thay thế Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm,
dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong
ngành. Ngành viễn thông rộng mở vì vậy trong tương lai gần sẽ có những sản
phẩm thay thế sẽ giúp khách hàng ngày càng thỏa mãn nhu cầu của mình.
2.3 Phân tích môi trường nội bộ
2.3.1 Nghiên cứu nội lực của Tập đoàn
2.3.1.1 Những điểm mạnh Viettel sở hữu nguồn vốn lớn, có lợi thế cạnh
tranh, có sự tín nhiệm cao của khách hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ
của công ty. Có đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động. Cơ
sở kỹ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được đầu tư nâng cấp trên sở đầu tư
15
cho khoa học công nghệ cao, với chi phí thấp mà hiệu quả, và giá cả phải chăng.
Tập đoàn còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh
vực Bưu chính Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành với mạng lưới Bưu
chính Viễn thông rộng khắp cả nước.
2.3.1.2 Những điểm yếu Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu, thiết bị
chủ yếu từ các nhà cung cấp của Trung Quốc nên công nghệ chưa tiên tiến vượt
trội, lợi thế của việc tận dụng cơ sở hạ tầng dôi dư của các đơn vị quân đội đã tối
đa. Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn hạn chế. Năng
suất lao động thấp. Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế.
2.3.2 Phân tích về hoạt động Maketting Viettel là một trong những nhà cung
cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất
đa dạng. Viettel có những sản phẩm thì hướng tới đối tượng khách hàng theo độ
tuổi, có sản phẩm lại hướng tới đối tượng theo mức thu nhập. Khi thị trường viễn
thông hội tụ nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động thì người ta vẫn thấy được sự
khác biệt của Viettel. Đó là: Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất:
Số lượng thuê bao của Viettel lên tới hơn 50 triệu thuê bao, chiếm trên 44% thị
phần di động. Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có khoảng
50.000 trạm thu phát sóng trên toàn thế giới. Thuê bao di động Viettel có thể gọi
đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn. Doanh nghiệp có giá
cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất hấp dẫn. Những gói cước của
Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Bản thân nhân
viên trực tổng đài giải đáp như chúng ta đã thật sự hiểu ý nghĩa của từng sản phẩm
Viettel đang cung cấp trên thị trường. Doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất:
những gói cước như Happy Zone, Homephone không cước thuê bao, Sumo sim
hay “Cha và con” đều là những gói cước khác biệt mà không một doanh nghiệp
viễn thông nào có. Bên cạnh đó, Viettel cũng là doanh nghiệp có những nhiều
chương trình gắn liền với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân
đạo, quan tâm đặc biệt đến người nghèo và trẻ em nhất: với quan điểm kinh doanh
có trách nhiệm với xã hội, các chương trình như Mạng Internet cho Bộ giáo dục,
hội nghị thoại cho Bộ Y Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu triệu học sinh, sinh
viên và giáo viên có cơ hội tiếp xúc với khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại;
cho các bác sỹ, y tá và những người làm việc trong ngành y dù ở cách xa nhau
hàng nghìn kilômet về mặt địa lý vẫn có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một
ca phẫu thuật khó… như đang cùng ngồi tại một hội trường vậy. Vẫn chưa đủ,
hàng năm, Viettel chi hàng tỷ đồng ủng hộ người nghèo với chương trình đặc biệt
16
tổ chức cuối năm: chương trình “nối vòng tay lớn”. Ngoài ra, gần đây nhất, Viettel
góp sức chung tay với những người hảo tâm để gây quỹ cho chương trình “Trái
tim cho em” nhằm giúp cho các em bị bệnh tim bẩm sinh có cơ hội được phẫu
thuật để có một trái tim khỏe mạnh hơn.
- Chính sách ưu đãi
+ Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hàng
VIP tại các siêu thị Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện tổng
đài 19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới, miễn
phí đặt cọc Roaming…
+ Ưu đãi về chi phí: Khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ vào cước/tài
khoản (đổi 1 điểm bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng dịch vụ các
dịch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm vv….
+ Đặc biệt, với thẻ Hội viên Viettel Privilege, khách hàng còn được giảm
giá khi sử dụng dịch vụ của các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc. Chức
năng định giá bán Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà
công ty sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá
phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản
phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Nhờ
chiến lược định giá bán phù hợp, giá cả dịch vụ và các sản phẩm của Viettel được
coi là cực kì hấp dẫn như hiện nay đã giúp cho Viettel có thể cạnh tranh được các
đối thủ lớn.
2.3.3 Phân tích về tình hình tài chính
Theo báo cáo tài chính được công bố công khai trên website của Viettel là:
+ Doanh thu năm 2014 của Viettel là 196.650 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận trước thuế của Viettel 42.200 tỷ đồng.
+ Nộp ngân sách nhà nước với số tiền là 16.000 tỷ đồng đứng số 1 Việt
Nam.
Việc đầu tư nguồn lực, nâng cao chất lượng mạng 3G nằm trong chiến lược
phát triển của Viettel từ nay đến năm 2020 nhằm chuyển dịch từ di động sang di
động băng rộng và mỗi người dân Việt Nam có một chiếc điện thoại smartphone
truy cập dữ liệu với tốc độ trung bình mỗi thuê bao hơn 1Mbps. Chỉ trong Quý
1/2015, Viettel đã phát sóng thêm hơn 1.200 trạm 3G trên toàn quốc, nâng tổng
17
số trạm 3G của Viettel lên gần 32.000 trạm, trở thành nhà mạng có vùng phủ 3G
sâu rộng nhất cả nước.
2.3.5 Đánh giá môi trường nội bộ
• Nhân tố thuận lợi
- Công ty Viễn thông là công ty hoạt động trong lĩnh vực đã được Đảng và
Nhà nước xác định “ưu tiên phát triển”, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc
đổi mới và phát triển của công ty. - Việt Nam được đánh giá là một thị trường
tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với dân số đông. Đây là thuận lợi
lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông nói
chung và cho hoạt động của công ty Viettel nói riêng.
- Chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt nhu
cầu liên lạc và sử dung internet của khách hàng, tạo được lòng tin và phát triển
được một số lượng lớn khách hàng trung thành của công ty trong những năm qua.
- Mạng lưới Viễn thông Viettel đã phủ khắp các tỉnh thành và trở thành nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất cả nước với hơn 50 triệu thuê bao và thuơng
hiệu ngày càng lớn mạnh.
- Hoạt động tài chính của công ty tương đối lành mạnh, minh bạch.
- Ngoài ra, công ty còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn
bó, khắc phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sáng tạo để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
• Nhân tố bất lợi
- Thị trường Viễn thông đã có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch
vụ viễn thông khác như Mobiephone, Vinaphone, Sfone, Beeline…
- Thói quen sử dụng các dịch vụ Viễn thông, internet ở Việt Nam hiện nay
tăng nhanh nhưng vẫn còn ở mức thấp.
- Công tác đầu tư mặc dù được quan tâm nhưng thiếu sự đồng bộ đã dẫn
đến những khó khăn nhất định trong công tác điều hành mạng lưới.
- Sự khủng hoảng kinh tế giảm nhu cầu sử dụng các dịch của Công ty
- Đòi hỏi chất lựợng dịch vụ và giảm giá thành dịch vụ Một số rủi ro khác
ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công
ty như: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,…
18
PHẦN C
KẾT LUẬN
Đánh giá Chiến lược phát triển của Tập đoàn Viettel
Chiến lược của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, mà người tiêu dùng
Việt Nam biết đến như một thương hiệu viễn thông có các gói cước giá rẻ so với
các mạng điện thoại khác như Mobifone, Vinafone…Viettel gia nhập vào thị
trường viễn thông đã làm phá vỡ thế độc quyền trong ngành bưu chính viễn thông.
Với thông điệp “Hãy nói theo cách của bạn”, Viettel đã tạo ra sự khác biệt cho
riêng mình, được nâng lên một tầm cao mới, phát triển nhanh như vũ bão. Với
mục đích nhắm đến thế hệ trẻ, thế hệ sinh viên Việt Nam, đặc biệt là những người
dân nghèo sống ở nông thôn, Viettel đã lựa chọn chiến lược kinh doanh đánh từ
nông thôn ra thành thị, việc đưa ra các gói cước giá rẻ là lựa chọn tối ưu, tạo ra
lợi thế cạnh tranh của thương hiệu. Viettel từng bước chiếm được ưu thế trong
lòng khách hàng, đánh dấu một bước ngoặc quan trọng và chiến vị thế lớn trên thị
trường viễn thông Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung
cấp nhiều dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng với mức giá
phù hợp, với từng nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng miền… Viettel đã thực
hiện chiến lược tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vị thế của tổng
công ty bằng cách tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiện là thế mạnh của
tổng công ty như điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, điện thoại cố định,
các dịch vụ thông tin di động, dịch vụ internet, bưu chính, tài chính, nhân sự. Thị
trường viễn thông Việt Nam đang phát triển rất mạnh, các nhà mạng cũng đang
cố gắng và nỗ lực để chiếm lĩnh thị phần. Vì vậy trên cơ sở đánh giá, phân tích
môi trường kinh doanh, xem xét mục tiêu hoạt động, xem nét nhiệm vụ đã xác
định, Viettel đang nỗ lực tung ra các gói cước giá rẻ, đang nỗ lực tiếp thị quảng
cáo mạnh mẽ, hiệu quả bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo trên truyền
hình, internet, báo chí, băng rôn… nhằm tăng thị phần của các sản phẩm dịch vụ.
Viettel còn thực hiện chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, tăng nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tỉnh thành trong cả
nước. Hơn nữa, Viettel luôn đề cao tinh thần làm việc và ý tưởng sáng tạo của
nhân viên. Đối với Viettel việc tạo áp lực cho nhân viên là cơ sở để tăng hiệu quả
công việc, cả cấp trên và cấp dưới đều phải cố gắng cùng nhau phát triển và học
tập, nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định thành công. Đào tạo con người, thu
hút và giữ gìn nhân tài, tạo môi trường làm việc cởi mở, khuyến khích sáng tạo
19
để tránh nguy cơ chảy máu chất xám. Đồng thời Viettel đang đẩy mạnh các chiến
dịch khuyến mại như đưa ra các gói cước giá rẻ:
- Các gói thuê bao trả trước Gói Hi School: với thông điệp “Đồng hành
cùng tuổi xanh”, Viettel sẽ luôn đồng hành cùng các bạn học sinh trong suốt quá
trình học tâp, giao lưu và xây dựng hành trang cho cuộc sống. Với cước phí thấp
nhấp trong các gói thuê bao trả trước Viettel như hiểu được tâm trạng của các bạn
học sinh chuẩn bị bước chân vào đời. Gói sinh viên: như một món quà đặc biệt
Viettel tặng riêng cho sinh viên là những người chăm chỉ học hành, là niềm tự hào
của gia đình, bè bạn. Với tính năng ưu việt nhất hội tụ từ các gói cước đang có
của Viettel, với mục đích hướng tới các sinh viên trẻ là những người chưa có thu
nhập gói cước sinh viên ra đời như đánh đúng tâm trạng của các bạn sinh viên trẻ
đang từng bước vào đời. Gói Happy Zone: Giá cước thấp nhấp được thiết kế đặc
biệt dành cho cách khách hàng có phạm vi di chuyển thường xuyên trong khu vực
nhất định. Giá cước ưu đãi dành cho những người chỉ hay di chuyển trong phạm
vi tỉnh mình sinh sống. Bình thường, người sử dụng di động sẽ trả 1.500đ/ phút
khi gọi đi. Tuy nhiên, có một bộ phận dân cư (đặc biệt khu vực miền Tây) cũng
muốn đi du lịch hoặc làm ăn nhưng hầu như họ chỉ di chuyển trong phạm vi hẹp.
Trong khi đó, giá cước di động như hiện nay nếu dành cho họ không phù hợp.
Những người di chuyển trong một phạm vi hẹp – phải trả tiền bằng những người
giàu – những người hay đi du lịch. Gói cha và con: trong gia đình, sự che chở, yêu
thương của bố mẹ đối với con cái hết sức quan trọng và có tính định hướng cho
sự phát triển của con trong tương lai. Thể hiện sự trân trọng mối quan hệ gia đình
giữa bố mẹ và con cái, gói Cha và con ra đời giúp “giải bài toán khó” cho các bậc
làm cha làm mẹ: Con vẫn dùng được di động, nhưng tiền sử dụng cho di động lại
phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu… Gói Tomato: điện
thoại di động cho mọi người, dành cho nhóm khách hàng mong muốn sử dụng
điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi mà nghe là chủ yếu. Gói cước không
giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng tháng bằng không đã góp phần
phát triển thương hiệu công ty và giúp doanh nghiệp đưa viễn thông đến cả những
người nông dân nghèo nhất - tính đại chúng và phúc lợi - khi họ có thể hầu như
không mất đồng tiền cước nào mà vẫn có thể sử dụng. Gói Sumo Sim: Thực tế
cho thấy rào cản lớn nhất hạn chế người dân có thu nhập thấp sử dụng dịch vụ di
động chính là giá máy điện thoại còn rất cao, chi phí thấp nhất để họ có được máy
điện thoại là khoảng 200.000 đồng. Viettel luôn tuân theo tôn chỉ: xã hội hóa di
động, làm sao để người nghèo cũng có cơ hội dùng di động để họ có cơ hội bớt
nghèo. Hiểu được mong muốn khát khao của những người dân ấy, gói SumoSim
20