Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đẩy mạnh hoạt động e-marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnh...

Tài liệu Đẩy mạnh hoạt động e-marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ tct

.DOCX
62
156
142

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp 1 Khoa Thương mại điện tử LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì cạnh tranh là một vấn đề rất được quan tâm và đặt lên hàng đầu với mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ giới hạn trong phạm vi các ngành trong một quốc gia mà mở rộng ra cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần có những thay đổi trong hoạt động sản xuât kinh doanh của mình cho thích hợp với môi trường cạnh tranh mới này để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động emarketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT” nhằm nghiên cứu và đưa ra những giải pháp e-marketing áp dụng vào công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình tìm hiểu thực tế và thực hiện đề tài khóa luận em xin trân trọng cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc tiếp xúc, tìm hiểu sâu hơn về thực tế của công ty, hoàn thành những bảng điều tra phỏng vấn chuyên sâu và các cuộc điều tra trong doanh nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Th.s Vũ Thị Hải Lý_giảng viên hướng dẫn trực tiếp đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hướng dẫn, định hướng, giải quyết đề tài để em có thể hoàn thành tốt đề tài khóa luận này. Do lượng kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu tiếp xúc thực tế không nhiều, chưa có kinh nghiệm thực tế, kinh nghiệm trong việc giải quyết vấn đề, thời gian cho việc làm khóa luận còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô cùng toàn thể các bạn để bài khóa luận của em được hàn chỉnh hơn và có thể ứng dụng vào thực tế một cách hiệu quả. Em xin trân trọng cảm ơn! GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 2 Khoa Thương mại điện tử MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i MỤC LỤC.................................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ E-MARKETING VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................6 1.1 E-MARKETING................................................................................................6 1.1.1 Khái niệm E-marketing......................................................................................6 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của E-marketing:................................6 1.1.3 Đặc điểm của marketing và E-marketing.....................................................8 1.1.3.1 Đặc điểm của marketingtruyền thống...............................................................8 1.1.3.2 Đặc điểm của e-marketing.................................................................................8 1.1.4 1.2 1.2.1 Các hình thức của E-marketing :..................................................................9 NĂNG LỰC CẠNH TRANH..........................................................................12 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................................12 1.2.2 Phân loại năng lực cạnh tranh.........................................................................13 1.2.3 Những yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................13 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................14 1.2.4.1 Hiệu quả kinh doanh......................................................................................14 1.2.4.2 Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường....................................................14 1.2.4.3 Giá cả..............................................................................................................15 1.2.4.4 Chất lượng sản phẩm dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp...............................15 1.2.4.5 Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp.............................................................15 1.3 TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH MARKETING ĐIỆN TỬ HỖN HỢP TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC......................................................................................................................... 15 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TCT........................................................................17 2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................17 2.1.1 Khảo sát thực tiễn.............................................................................................17 2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................17 GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 3 Khoa Thương mại điện tử 2.1.2.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm..................................................................17 2.1.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia................................................................18 2.1.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp............................................................18 2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TCT.....................................................19 2.2.1 Khái quát về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT........................19 2.2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty...............................................19 2.2.1.2 Ngành nghề kinh doanh...................................................................................20 2.2.1.3 Tình hình hoạt động của công ty......................................................................20 2.2.2 Ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động emarketing của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT.........................................................22 2.2.2.1. Tri thức và thông tin là lực lượng sản xuất trực tiếp trong nền kinh tế thế giới ..................................................................................................................................... 22 2.2.2.2 Yếu tố kinh tế...................................................................................................23 2.2.2.3 Yếu tố chính trị và pháp luật...........................................................................24 2.2.2.4 Yếu tố công nghệ.............................................................................................24 2.2.2.4 Yếu tố văn hoá xã hội.....................................................................................25 2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến hoạt động emarketing của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT................................26 2.2.3.1 Nguồn nhân lực..............................................................................................26 2.2.3.2 Tài chính.........................................................................................................26 2.2.3.3 Cơ sở hạ tầng - Kỹ thuật - Công nghệ............................................................26 2.3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HOẠT ĐỘNG E-MARKETING.................................27 HỖN HỢP TRONG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TCT......27 2.3.1 Kết quả thu được thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm...............................27 2.3.2 Một số nhận xét từ kết quả thu được...............................................................32 2.3.4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THỨ CẤP.....................................35 2.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT..............................................................................................................35 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG E-MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TCT.....................................................36 GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 4 Khoa Thương mại điện tử 3.1 MỘT SỐ KẾT LUẬN..........................................................................................36 3.1.1 Những thành tựu mà công ty đạt được trong thời gian qua..........................36 3.1.2 Những khó khăn và tồn tại...............................................................................37 3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên...............................................................38 3.1.3.1 Nguyên nhân khách quan.................................................................................38 3.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................39 3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VÀ CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI..............................................39 3.2.1 Triển vọng phát triển của nghành kinh doanh phân phối dây cáp điện.......39 3.2.2 Triển vọng phát triển của công ty....................................................................40 3.2.3 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.............................40 3.3 CÁC ĐỀ XUẤT ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG E-MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TCT...........................................................................................41 3.3.1 Đề xuất về giải pháp đẩy mạnh hoạt động e-marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty........................................................................................41 3.3.2 Một số kiến nghị liên quan...............................................................................45 KẾT LUẬN................................................................................................................48 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Một số đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn Hà Nội:......................21 Sơ đồ 2. 1: sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty..............................................................22 Bảng 2.2: Mục đích của việc triển khai hoạt động e-marketing trong công ty.............28 Bảng 2.3: Mức độ áp dụng các chính sách trong công ty............................................28 Bảng 2.4: Lợi thế phát triển các chính sách trong công ty..........................................29 Bảng 2.5: mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong áp dụng chính sách chào hàng. 29 Bảng 2.6 : Mức độ áp dụng các công cụ xúc tiến trong công ty..................................30 Bảng 2.7: Nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng e-marketing hỗn hợp trong công ty. ..................................................................................................................................... 30 Bảng 2.8: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chính sách định giá sản phẩm của công ty.................................................................................................................................. 31 Bảng 2.9: kỹ năng cần thiết thực hiện chương trình e-marketing hỗn hợp..................32 GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 5 Khoa Thương mại điện tử Bảng 2.10 : kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm (2010-2011).........35 Sơ đồ 3.1 Các bước định giá đề xuất cho công ty........................................................43 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation_ Diễn đàn hợp tác kinh tế châu ÁThái Bình Dương.  ASEM: Asia-Europe Meeting_ Diễn đàn hợp tác Á-Âu.  ASEAN: Association of Southeast Asia Nation_ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.  CNTT: Công Nghệ Thông Tin.  E-marketing: Electronic-marketing_ Quảng cáo trực tuyến  PR: Public Realation_ Quan hệ công chúng.  R&D: Research & Development_ Nghiên cứu và phát triển.  TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn.  TMĐT: Electronic-Commerce_ Thương mại điện tử.  WTO: World Trade Organization_ Tổ chức Thương mại Thế giới GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý 6 Khoa Thương mại điện tử SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 1 Khoa Thương mại điện tử PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trong thời điểm hiện nay, với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông tin(CNTT), mạng internet đã làm cho khoảng cách trên thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và thông tin không biên giới sẽ đưa hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Các công ty xuyên quốc gia với tiềm lực tài chính to lớn và có khả năng công nghệ dồi dào gia tăng hoạt động, điều này đã có những tác động lớn đến bức tranh kinh tế thế giới. Ảnh hưởng của Internet mang tính toàn cầu và nó trở thành một phần của quá trình toàn cầu hóa, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội, có thể thấy, những tác động quyết định thách thức và cơ hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm trong lĩnh vực kinh tế-thương mại. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của TMĐT (electronic-commerce), trong đó người mua và người bán có thể liên lạc trực tiếp với nhau, không cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu chuyển thông tin và thương mại hàng hóa, dịch vụ trong không gian không có biên giới ấy mở ra khả năng giảm chi phí giao dịch, tiếp cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc của nền kinh tế thế giới. Các chuyên gia đều cho rằng TMĐT sẽ là xu hướng mới cho sự phát triển nền kinh tế toàn cầu. Bởi ngay từ khi xuất hiện, cùng với những tiện ích to lớn của mình, TMĐT đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Những quốc gia đi tiên phong trong phát triển TMĐT như Mỹ và một số nước Châu Âu đã gặt hái được những thành công không nhỏ. Trong bối cảnh như vậy, các nước đang phát triển đã nhìn thấy ở TMĐT cơ hội phát triển cho tương lai, nhưng đồng thời lại phải đối mặt với thách thức trong hiện tại không dễ vượt qua về công nghệ, tri thức, trong khi vẫn còn đang chật vật tìm cách thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo và lạc hậu. Ưu tiên chính sách của các nước này, vì thế, là làm cách nào bắt kịp với sự phát triển của TMĐT trên thế giới, đồng thời đối phó với những nguy cơ đến từ quá trình đó. Ở nước ta, mối quan tâm dành cho TMĐT cũng đang tăng lên hàng ngày. Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, phê duyệt chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã khẳng định “CNTT-TT là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 2 Khoa Thương mại điện tử thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước”. Đối với Việt Nam, cơ hội phát triển không phải là điều không thể nhưng để hoà nhập vào nhịp phát triển chung của nền kinh tế thế giới vẫn còn là một thách thức lớn.Cho nên, việc nghiên cứu, phát triển TMĐT đang trở thành một vấn đề bức thiết đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Có thế thấy rằng, TMĐT là một lĩnh vực khá mới mẻ. Do đó việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới vào thực tiễn hoạt động thương mại, và quảng bá cho các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp hết sức quan trọng và cần thiết, có vai trò quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong những năm gân đây, tại Việt Nam, số lượng máy tính cũng như số lượng người sử dụng internet tăng lên đáng kể, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp có website riêng để quảng cáo cho đơn vị, sản phẩm, dịch vụ của mình. E-marketing đã và đang từng bước được khai thác, áp dụng trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam và hình thức marketing điện tử này được xem là hứa hẹn đem lại nhiều thành công cho các doanh nghiệp trong tương lai không xa. Trên thực tế thì các hình thức marketing truyền thống là quảng cáo trên báo, tạp chí, trên truyền thanh và trên truyền hình vẫn là hướng đi chủ đạo của tiếp thị, nhưng trong một vài năm trở lại đây khi thương mại điện tử được biết đến như một phương thức kinh doanh có hiệu quả và phát triển đặc biệt nhanh từ khi internet hình thành và phát triển. Thương mại điện tử tạo ra một phong cách kinh doanh làm việc phù hợp với cuộc sống công nghiệp; là một công cụ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục những điểm kém lợi thế để cạnh tranh ngang bằng với các doanh nghiệp lớn thì các doanh nghiệp đã có mức chi tiêu phù hợp cho các phương tiện truyền thông mới được đánh giá sẽ có bước tiến nhảy vọt khi các nhà quảng cáo dần chuyển đồng tiền của mình sang internet, điện thoại di động cùng nhiều hướng đi công nghệ khác, nhiều nhà tiếp thị đang có những hướng đi mới bằng cách kết hợp các phương tiện quảng cáo khác nhau để tiếp cận hiệu quả khách hàng và đạt được kết quả như mong đợi. Đó cũng là những bước đi khởi đầu của hình thức marketing trực tuyến. Hiện nay, website của công ty mới đang được xây dựng ở mức có thể giới thiệu sản phẩm của Công ty qua môi trường Internet, thông qua website này công ty có thể giới thiệu sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng, hiện nay website đã có thể cho phép GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 3 Khoa Thương mại điện tử khách hàng đặt hàng và xác nhận việc đặt hàng trực tuyến nhưng chưa tích hợp hệ thống thanh toán trực tuyến trên website. Vì vậy, khách hàng muốn thanh toán vẫn phải thanh toán tại văn phòng, cửa hàng của công ty hoặc chuyển khoản ngân hàng hay nhân viên của công ty đến tận nơi để nhận tiền thanh toán. Công ty đã ứng dụng Thương Mại Điện Tử trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay phần lớn các giao dịch mua bán vẫn được thực hiện theo phương pháp truyền thống: khách hàng tới gặp trực tiếp nhân viên trong Công ty để ký kết hợp đồng. Hoạt động thanh toán vẫn được thanh toán chủ yếu bằng các hình thức truyền thống, hóa đơn truyền thống… Website của Công ty còn chưa hoàn thiện ở mức cao: trên website chưa tích hợp hình thức thanh toán trực tuyến. Vì vậy quy trình bán hàng trực tuyến của website chưa hoàn thiện. Khách hàng có thể vào website xem hàng, chọn mua hàng nhưng chưa thể thanh toán trực tuyến trên Website của Công ty. Lượng khách hàng hiện tại của Công ty vẫn chủ yếu tiến hành đặt hàng và mua hàng của Công ty trong môi trường truyền thống. Hoạt động e-marketing của Công ty hiên tại còn chưa chuyên nghiệp. Nhân lực cho hoạt động marketing là nhân viên IT, nhân viên IT là những người tiến hành đăng các bài giới thiệu về công ty, giới thiệu về sản phẩm lên các diễn đàn chuyên nghành về dây cáp điện hoặc các trang rao vặt. Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketing. Nhân viên IT ngoài nhiệm vụ quản trị hệ thống mạng và website của Công ty thì cũng tham gia vào hoạt động marketing và tiếp cận khách hàng sau đó chuyển những thông tin này cho bộ phận kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp trong nước khác công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT là một công ty chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp dây cáp điện. Mặc dù đây là một ngành còn khá non trẻ trong nền kinh tế, tuy nhiên triển vọng phát triển của ngành trong tương lai sẽ có nhiều biến đổi và phát triển hơn. Vì vậy, muốn mở rộng và phát triển hơn nữa thì công ty cần ứng dụng và triển khai nhiều hơn các hoạt động emarketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động e-marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT” nhằm hệ thống hóa cơ GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 4 Khoa Thương mại điện tử sở lý luận về năng lực cạnh tranh và các giải pháp e-marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của công ty. Phân tích và đánh giá thực trạng vận hành các giải pháp e-marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT. Qua đó đề xuất những giải pháp e-marketing phù hợp để ứng dụng vào trong công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT nói riêng, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ ở thị trường trong nước mà còn giúp doanh nghiệp dần mở rộng thị trường ra quốc tế. Nghiên cứu đề tài không chỉ giúp cho công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT hoàn thiện hệ thống e-marketing giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty, mà còn có thể giúp các doanh nghiệp trong ngành có những tham khảo cho hoạt động e-marketing của mình. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu : Các hoạt động e-marketing, các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT. Không gian, địa điểm : với vốn kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu, tiếp xúc thực tế còn ít nên em không thể nghiên cứu bao quát đề tài trong phạm vi toàn ngành cung cấp dây cáp điện mà chỉ giới hạn trong công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT. Thời gian : thực trạng hoạt động e-marketing của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT trong 3 năm 2009-2012. Xây dựng các giải pháp e-marketing để ứng dụng trong công ty phục vụ định hướng phát triển cho công ty trong 5 năm tới. Nội dung nghiên cứu chủ yếu : phân tích thực trạng hoạt động e-marketing, năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT so với các đối thủ cạnh tranh, qua đó thấy được những hạn chế, tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty để từ đó đưa ra giải pháp e-marketing phù hợp với thực trạng hoạt động của công ty và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Tuy nhiên do hạn chế về mặt kiến thức cũng như thời gian tìm hiểu thực tế, nên em chỉ tập trung vào việc nghiên cứu đẩy mạnh e-marketing cho công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT. GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 5 Khoa Thương mại điện tử 4. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về e-marketing và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt động e-marketing của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT. Chương 3 : Các kết luận và đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động e-marketing nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT. GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 6 Khoa Thương mại điện tử CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ E-MARKETING VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 E-MARKETING. 1.1.1 Khái niệm E-marketing Một trong những yếu tố không thể thiếu trong thương mại điện tử là hoạt động marketing điện tử (Electronic-marketing). Hiện nay hoạt động này đang phát triển với tốc độ nhanh và được các doanh nghiệp rất coi trọng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế. Có nhiều cách hiểu E-marketing, sau đây là một số khái niệm điển hình về Emarketing:  E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và Internet 1  E-marketing bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua mạng internet và các phương tiện điện tử.2  E-marketing là việc ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử như máy tính cá nhân, máy tính cầm tay… để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ của khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành …), từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng 3 Về cơ bản, E-marketing được hiểu là các hoạt động marketing được tiến hành thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó phương tiện điện tử có thể là máy tinh, điện thoại di động, PDA… Còn mạng viễn thông có thể là Internet, mạng thông tin di động… 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của E-marketing: Nhìn chung quá trình phát triển của E-marketing được chia làm 3 giai đoạn: 1 Nguồn: Philip Kotler, Marketing Management 11th Edition, 2007 2 Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, Online Marketing, 2000 3 Nguồn: Dave Chafey, Internet Marketing, 2005 GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 7 Khoa Thương mại điện tử  E-Marketing trong giai đoạn website thông tin: Trong giai đoạn đầu mới hình thành, các trang web thường giống như một cuốn sách, trong đó các trang văn bản được sử dụng với mục đích đơn thuần là cung cấp thông tin, giới thiệu về doanh nghiệp, về các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cung cấp, hoặc đơn giản là các số liệu thống kê, phân tích đánh giá các chỉ số, các thông tin thu nhận được. Đây được coi là giai đoạn đầu tiên của e-marketing và được nhiều doanh nghiệp sử dụng để đưa các thông tin về doanh nghiệp lên mạng toàn cầu, coi đó là cách thức giới thiệu về doanh nghiệp hiệu quả và tiện dụng. E-marketing trong thời kì này chủ yếu xuất hiện dưới dạng những bảng yết thị phức tạp hơn kèm theo một số phần mềm phụ để khách hàng tải về. Hiện nay các trang web thông tin vẫn giữ vị trí quan trọng trong E-marketing, đóng vai trò như một kênh cung cấp thông tin hiệu quả cho khách hàng như thông tin chuyên đề, số liệu thống kê.  E-Marketing trong giai đoạn website giao dịch Nếu các website thông tin giúp các doanh nghiệp thiết lập được sự hiện diện của mình trên mạng thì website giao dịch giúp doanh nghiệp tiến thêm một bước nữa là thực hiện các giao dịch trực tuyến. Website giao dịch là giao diện được thực hiện các giao dịch trực tuyến. Website này có đặc tính tương tác mạnh mẽ, đòi hỏi công nghệ web cao hơn và kĩ thuật bảo mật các giao dịch, hệ thống thông tin cũng như nhân viên duy trì website phải đáp ứng những nhu cầu xử lí dữ liệu tức thời. E-marketing trong giai đoạn này tồn tại dưới hình thức cơ bản như catalogue điện tử, chợ điện tử, đấu giá điện tử, phố buôn bán ảo…  E-Marketing trong giai đoạn website tương tác Website tương tác là website liên kết với các website hay hệ thống thông tin của các tổ chức với nhau. Đây là một kho lưu trữ những thông tin về khách hàng và một hệ thống tổ chức thông tin để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng cá nhân, khách hàng. Cơ chế tuỳ biến có thể thực hiện tự động theo trình tự lập sắn với các thông tin về quá khứ mua hàng của người tiêu dùng. E-marketing trong giai đoạn này thể hiện những đặc điểm nổi bật của nó, đó là tính tương tác. Sự tương tác giữa các thành phần tham gia vào giao dịch trên mạng tạo nên một bước tiến mới cho E-marketing, thúc đẩy quá trình mua bán cũng như thiết lập mối quan hệ sâu sắc với khách hàng. Những công cụ chủ yếu của e-marketing GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 8 Khoa Thương mại điện tử trong giai đoạn này bao gồm công cụ tìm kiếm, chương trình đại lí, quản trị quan hệ khách hàng, marketing lan toả … Việc tận dụng những tính năng ưu việt của cả Internet giúp e-marketing có sự phát triển vượt bậc. Dù mới chỉ ra đời chưa lâu nhưng e-marketing đã thể hiện được lợi thế hơn hẳn marketing truyền thống. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng e-marketing khó có thể thay thế marketing truyền thống, mà chỉ làm cho hoạt động marketing thêm phong phú mà thôi, kết hợp một cách hợp lí giữa marketing truyền thống và emarketing sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.1.3 Đặc điểm của marketing và E-marketing 1.1.3.1 Đặc điểm của marketingtruyền thống.  Phương thức: Chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng.  Không gian: Bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ.  Thời gian: Chỉ vào một số giờ nhất định, mất nhiều thời gian và công sức để thay đổi mẫu quảng cáo hoặc clip.  Phản hồi: Mất một thời gian dài để khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi.  Khách hàng: Không chọn được nhóm đối tượng cụ thể.  Chi phí: Cao, ngân sách quảng cáo lớn,được ấn định dùng 1 lần.  Lưu trữ thông tin: Rất khó lưu trữ thông tin của khách hàng. 1.1.3.2 Đặc điểm của e-marketing. Được thực hiện dựa trên các công cụ điện tử nên ngoài các đặc điểm thông thường của Marketing thì E-marketing còn có nhiều đặc điểm riêng như:  Tốc độ giao dịch nhanh hơn, ví dụ quảng cáo qua email, phân phố các sản phẩm số hóa như âm nhạc, game, phần mềm, ebooks, hỗ trợ khách hàng qua các forum, họp trực tuyến (net-meeting)…  Thời gian hoạt động liên tục 24/7/365, tự động hóa các giao dịch. Ví dụ như mua sắm trên Amazon.com, mua vé máy bay qua mạng tại Priceline.com, đấu gia qua mạng trên Ebay.com…  Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ thấp, khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêu dùng GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 9 Khoa Thương mại điện tử được nâng cao. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm hiểu thị trường châu Âu, Mỹ, Nhật thông qua các website thông tin thị trường  Đa dạng hóa sản phẩm: do khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập thông tin về khách hàng qua internet dễ dàng hơn.  Tăng cường quan hệ khách hàng nhờ khả năng tương tác, chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp và khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động liên tục 24/7 thông qua các dịch vụ trực tuyến, các diễn đàn,…  Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm thương mại điện tử như giỏ mua hàng điện tử (shopping cart), doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn với chất lượng dịch vụ ổn định hơn. 1.1.4 Các hình thức của E-marketing :  Trang web (website) Trước năm 1990, Internet đã phát triển nhanh chóng và trở thành mạng lưới trên toàn thế giới của các máy tính với tốc độ cao, nhưng nó vẫn có một hệ thống cơ sở đặc biệt. Năm 1991, Tim Berner Lee ở trung tâm nghiên cứu nguyên tử Châu Âu (CERN) đã phát minh ra World Wide Web (www) dựa theo ý tưởng về siêu văn bản được Ted Nelson đưa ra từ năm 1985. Internet và World Wide Web, hoặc gọi đơn giản là Web được dùng để tra cứu thông tin toàn cầu. Mỗi trang web được xây dựng trên một ngôn ngữ lập trình siêu văn bản là HTML (Hyper Text Markup Language). Đối với doanh nghiệp thì website được dùng để trưng bày thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp, về sản phẩm, dịch vụ… nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu một cách thuận lợi nhất, bất kì nơi nào và vào bất kì lúc nào. Hiện nay, website được coi là một trong số những công cụ hiệu quả nhất trong việc marketing của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Mỹ và Châu Âu.  Thư điện tử (Email) Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet thì thư điện tử đã được đưa vào ứng dụng như một công cụ hiệu quả để thúc đẩy hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp. Marketing bằng email là một hình thức mà người marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 10 Khoa Thương mại điện tử hàng, giúp khách hàng có thể tham khảo, tìm kiếm được những thông tin họ cần, qua đó thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua sắm các sản phẩm của mình. Marketing điện tử bằng email sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và đem lại hiệu quả lớn. Có hai hình thức chủ yếu của hoạt động marketing bằng email: - Email được sự cho phép của người nhận Đây là hình thức gửi email đến khách hàng khi đã được sự cho phép của họ. Hình thức này được xây dựng dựa trên mối quan hệ sẵn có của doanh nghiệp với các khách hàng, với những người đăng kí bản tin, đối tác… do vậy đây là hình thức email hiệu quả nhất và kinh tế nhất. Hình thức này cho phép doanh nghiệp phát triển mối quan hệ với khách hàng và tạo dựng được uy tín trong kinh doanh. - Email không được sự cho phép của người nhận (còn gọi là Spam) Spam về cơ bản, là hình thức email không được mong muốn, được gửi bởi một công ty hoặc một tổ chức chưa được người nhận biết tới trước đó. Họ gửi đi hàng triệu email với mong muốn nhận được một vài giao dịch. Nếu sử dụng hình thức này ở một số nước phát triển doanh nghiệp có thể bị kiện. Tuy nhiên nếu spam một cách khôn khéo (ví dụ gửi kèm quà, phiếu giảm giá khi khách mua hàng…) sẽ phát huy tác dụng đáng kể, biến email không mong muốn trở thành email được đón nhận.  Dải băng quảng cáo (Banner) Hình thức dải băng quảng cáo (Banner) là một trong những hình thức quảng cáo phổ biến nhất trên mạng internet hiện nay. Dải băng quảng cáo là một hình thức quảng cáo dưới dạng đồ hoạ trên các trang web. Dải băng quảng cáo có thể được tạo dựng dưới nhiều kích cỡ khác nhau, tuy nhiên kích thước tiêu chuẩn hiện nay là 468 pixel x 60 pixel. Mặc dù dải băng quảng cáo có thể được dùng để giới thiệu về điạ chỉ, số điện thoại hay bất kì điều gì mà doanh nghiệp muốn quảng cáo, nhưng mục đích cuối cùng của nó vẫn là thu hút sự chú ý của khách hàng, khiến khách hàng muốn bấm chuột vào dải băng này và vào tới trang web của doanh nghiệp. Đa số các quảng cáo dải băng chứa một liên kết với trang web của nhà marketing, cho phép nhấn chuột và đến thẳng vào trang web đó. Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến - Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads) GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 11 Khoa Thương mại điện tử Đây là hình thức quảng cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật chứa những đoạn text ngắn và hình ảnh, có khả năng kết nối đến một trang hay một website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến nhất hiện nay và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào website nhất. - Quảng cáo Banner In-line (In-line banner ads) Quảng cáo Banner In-line (In-line ads): hình thức quảng cáo này được định dạng trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như quảng cáo banner truyền thống, quáng cáo In-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là một đoạn text với những đường siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền. - Quảng cáo Pop-up (Pop-up banner ads) Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắp chuột vào một đường link hay một nút bất kì nào đó trên website. Sau khi nhấn chuột bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo. Tuy nhiên khách hàng thường tỏ ra không hài lòng vì hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắp chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ lại khi muốn quay trở lại trang cũ.  Công cụ tìm kiếm (Search Engine) Công cụ tìm kiếm (Search Engine) là một phần mềm nhằm cho phép người dùng tìm kiếm và đọc các thông tin có trong bộ phần mềm đó, trên một trang web một tên miền, nhiều tên miền khác nhau, hay trên toàn bộ internet. Để tìm kiếm một cụm từ, đề tài, bài viết, hay dữ liệu thì người dùng chỉ cần gõ vào các chữ hay cụm từ liên quan, công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khoá mà bạn vừa gõ. Các công cụ khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web đó theo mức độ tương thích với từ khoá mà bạn tìm kiếm.  Marketing lan toả (Viral Marketing) Marketing lan toả được hiểu là chiến lược marketing khuyến khích mọi người tự động chuyển các thông điệp marketing đến những người khác. Khái niệm marketing lan toả phát triển trong thương mại điện tử khi công ty Mountain Dew ( một công ty chuyên về đồ uống) tạo lập được một hiện tượng chào bán máy nhắn tin giá rẻ cho GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 12 Khoa Thương mại điện tử những khách hàng trẻ tuổi và sau đó hàng tuần gửi những thông báo và quảng cáo tới các khách hàng này. Hiện nay, rất nhiều trang web cho phép và mời khách hàng gửi trang web đó, gửi bài báo hoặc thông tin vừa đọc cho bạn bè hay đồng nghiệp. Theo cách này, thông tin lan truyền rất hiệu quả vì thông tin được truyền đi từ những người biết nhau nên xác suất người đọc tiếp theo là sẽ rất cao. Như vậy người đọc đã quảng cáo cho trang web đó và trang web lại càng thu hút được thêm khách hàng mới hoặc ít nhất cũng tăng thêm được sự nhận biết của khách hàng về doanh nghiệp.  Quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relation Management – CRM) CRM hay quản trị quan hệ khách hàng là chiến lược thu hút, duy trì phát triển khách hàng bằng cách tập trung nguồn lực của doanh nghiệp vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng. CRM còn được biết đến với những tên gọi khách như marketing quan hệ (Relationship Marketing) hay quản trị khách hàng (Customer Management). CRM liên quan đến việc xây dựng, phát triển và củng cố mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng mục tiêu và các nhóm khách hàng nhằm tối đa hoá giá trị khách hàng. Đây là lĩnh vực nghiên cứu nhu cầu và hành vi khách hàng để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng dù doanh nghiệp bán hàng hay cung cấp dịch vụ. CRM giúp doanh nghiệp sử dụng công nghệ và nhân lực nắm bắt hành vi và giá trị của khách hàng thông qua việc cung cấp dịch vụ tốt hơn, giúp nhân viên kết thúc nhanh một giao dịch, phát hiện khách hàng mới và tăng doanh số bán hàng. CRM còn cho phép các doanh nghiệp thu thập và tiếp cận với các nguồn thông tin như lịch sử mua hàng của khách hàng, thói quen, sở thích hay những lời phàn nàn của họ, từ đó có thể đưa ra dự đoán về nhu cầu trong tương lai của khách hàng. 1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều các lĩnh vực nhưng đến nay vẫn là khái niệm khó hiểu và rất khó đo lường. Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 13 Khoa Thương mại điện tử gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”. 1.2.2 Phân loại năng lực cạnh tranh Đã có rất nhiều những nhà chuyên môn đã nghiên cứu và có những công trình nghiên cứu công phu về năng lực cạnh tranh. Chẳng hạn như Momaya (2002), Ambastha và cộng sự (2005), hoặc các tác giả người Mỹ như Henricsson và các cộng sự (2004)… đã hệ thống hóa và phân loại các nghiên cứu và đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo 3 loại: nghiên cứu năng lực cạnh tranh hoạt động, năng lực cạnh tranh dựa trên khai thác, sử dụng tài sản và năng lực cạnh tranh theo quá trình. Năng lực cạnh tranh hoạt động: là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh chú trọng vào những chỉ tiêu cơ bản gắn với hoạt động kinh doanh trên thực tế như: thị phần, năng suất lao động, giá cả, chi phí v.v… Theo những chỉ tiêu này, doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là những doanh nghiệp có các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh hiệu quả, chẳng hạn như năng suất lao động cao, thị phần lớn, chi phí sản xuất thấp… Năng lực cạnh tranh dựa trên tài sản: là xu hướng nghiên cứu nguồn hình thành năng lực cạnh tranh trên cơ sở sử dụng các nguồn lực như nhân lực, công nghệ, lao động. Theo đó, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là những doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hiệu quả như nguồn nhân lực, lao động, công nghệ, đồng thời có lợi thế hơn trong việc tiếp cận các nguồn lực này. Năng lực cạnh tranh theo quá trình: là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh như các quá trình duy trì và phát triển năng lực năng lực cạnh tranh. Các quá trình bao gồm: quản lý chiếc lược, sử dụng nguồn nhân lực, các quá trình tác nghiệp (sản xuất, chất lượng…). 1.2.3 Những yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo lập bởi nhiều yếu tố như:  Năng lực cạnh tranh phi marketing bao gồm: vị thế tài chính; năng lực quản lý và lãnh đạo; năng lực R&D; năng lực sản xuất, tác nghiệp. GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang Khóa luận tốt nghiệp 14 Khoa Thương mại điện tử  Năng lực cạnh tranh marketing.  Năng lực cạnh tranh tổng thể: sản lượng doanh thu; thị phần; tỷ suất lợi nhuận. 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.4.1 Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh thu, tăng trưởng doanh thu,… Các chỉ tiêu này phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố vốn, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, lao động, kỹ thuật của doanh nghiệp. Phân tích, so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này với kỳ trước, so sánh chỉ tiêu trung bình ngành và chỉ tiêu kế hoạch với chỉ tiêu thực hiện, ta đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao, lợi nhuận cao và theo chiều hướng phát triển thì nội bộ doanh nghiệp ổn định, mọi thành viên an tâm làm việc, mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao. 1.2.4.2 Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu (mua hoặc bán hàng) của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của các doanh nghiệp khác trên thị trường trong một khoảng thời gian cụ thể, nhất định. Thị phần thể hiện vị thế, phản ánh năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, thị phần còn nói lên sức chi phối thị trường của doanh nghiệp, nó xác định vai trò thống trị thị trường của doanh nghiệp. Thị phần mà càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao, và do đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, có triển vọng trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để phát triển thị phần, ngoài giá cả, chất lượng của sả phẩm, doanh nghiệp còn phải tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Như GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan