BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
NGUYỄN TƯỜNG VÂN
DẠY HỌC TÍCH PHÂN Ở LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Phú Thọ, năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
NGUYỄN TƯỜNG VÂN
DẠY HỌC TÍCH PHÂN Ở LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8140111
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Bùi Văn Nghị
Phú Thọ, năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng cá nhân tôi. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Phú Thọ, tháng 7 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Tƣờng Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
GS.TS. Bùi Văn Nghị, thầy là ngƣời đã chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình em
trong quá trình thực hiện luận văn.
Các thầy cô giáo trong khoa Toán-Tin, phòng đào tạo sau đại học,
trƣờng đại học Hùng Vƣơng - Phú Thọ đã trực tiếp giảng dạy, quản lý và
hƣớng dẫn em trong khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành LL & PPDH môn
Toán khóa 4, giúp em có cơ hội học tập và nâng cao trình độ về lĩnh vực mà
em yêu thích.
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trƣờng THPT Thanh Sơn, THPT Văn
Miếu, THPT Hƣơng Cần, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực nghiệm sƣ phạm để hoàn thành đề tài.
Bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã luôn động
viên, khích lệ và tạo điều kiện cho em đƣợc tham gia học tập, nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong đƣợc sự thông cảm và những đóng góp chân
thành của bạn đọc, các thầy cô giáo để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 7 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Tƣờng Vân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................. v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan những công trình liên quan đến đề tài ........................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................... 5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................... 7
1.1. Năng lực, năng lực giải quyết vấn đề ......................................................... 7
1.1.1. Năng lực .................................................................................................. 7
1.1.2. Nhiệm vụ dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ......................... 8
1.1.3. Các bƣớc trong dạy học giải quyết vấn đề. ............................................. 8
1.2. Một số phƣơng pháp dạy học có thể vận dụng theo hƣớng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh ................................................... 11
1.2.1. Vận dụng phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát hiện........................... 11
1.2.2. Vận dụng phƣơng pháp dạy học phát hiện giải quyết vấn đề ............... 11
1.2.3. Vận dụng phƣơng pháp dạy học khám phá có hƣớng dẫn .................... 12
1.2.4. Vận dụng phƣơng pháp dạy học giải bài tập toán học .......................... 13
iv
1.3. Khái quát nội dung chƣơng trình tích phân lớp 12 .................................. 13
1.3.1. Vị trí, vai trò của chƣơng Tích phân lớp 12 .......................................... 13
1.3.2. Nội dung, yêu cầu cần đạt khi học nội dung Tích phân lớp 12 ............ 14
1.3.3. Cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy
học Tích phân .................................................................................................. 16
1.4. Khảo sát thực tiễn ..................................................................................... 16
1.4.2. Khảo sát ................................................................................................. 17
1.5. Tiểu kết chƣơng 1..................................................................................... 21
Chƣơng 2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH PHÂN Ở LỚP 12 THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................... 23
2.1. Định hƣớng xây dựng các biện pháp ....................................................... 23
2.2. Một số biện pháp ...................................................................................... 23
2.3. Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................... 53
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 54
3.1. Mục đích, tổ chức, kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm ................................ 54
3.1.1. Mục đích................................................................................................ 54
3.1.2. Tổ chức .................................................................................................. 54
3.2. Kế hoạch, nội dung thực nghiệm sƣ phạm............................................... 55
3.2.1. Kế hoạch ................................................................................................ 55
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 55
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................... 55
3.3.1.Đánh giá định lƣợng dựa trên kết quả bài kiểm tra................................ 55
3.3.2. Đánh giá định tính dựa trên phiếu khảo sát .......................................... 58
3.4. Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân loại học lực lớp TNSP và lớp đối chứng (ĐC) dựa trên kết
quả bài kiểm tra học kì I môn Toán năm học 2020 – 2021 ............................ 54
Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm 12A6 (35 HS) và lớp
đối chứng 12A7 (35 HS). ................................................................................ 56
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Giải quyết vấn đề của Nguyễn Bá Kim [4] ........................................ 9
Biểu đồ 1. Về sự hứng thú với các bài toán Tích phân ................................... 19
Biểu đồ 2. Về tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề ....................... 19
Biểu đồ 3. Về mức độ quan tâm đến năng lực giải quyết vấn đề ................... 20
Biểu đồ 4. Về số lƣợng các bài toán nhằm phát triển năng lực GQVĐ .......... 20
Biểu đồ 5. Về năng lực giải quyết vấn đề của học sinh .................................. 21
Biểu đồ 3.1. So sánh học lực lớp TNSP và lớp ĐC ........................................ 54
Biểu đồ 3.2. So sánh tỉ lệ (%) điểm bài kiểm tra lớp TNSP và lớp đối chứng
......................................................................................................................... 56
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ
Viết tắt
ĐC
Đối chứng
ĐHSP
Đại học Sƣ phạm
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GQVĐTT
Giải quyết vấn đề thực tiễn
NXB
Nhà xuất bản
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
PH và
GQVĐ
Phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
SBT
Sách bài tập
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới
Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội và đất nƣớc đang đòi hỏi cấp bách
phải nâng cao chất lƣợng của giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục nhằm
phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân;
có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.[12, chƣơng
1, điều 2].
Để đạt mục tiêu giáo dục nhƣ trên, cùng với những thay đổi về nội dung,
cần có những đổi mới căn bản về phƣơng pháp giáo dục: Phương pháp giáo
dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.[12, chƣơng 1, điều 7].
1.2. Định hướng đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
Trong những năm gần đây việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo
dục phổ thông theo định hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong học tập. Phƣơng pháp dạy học cần hƣớng vào việc tổ
chức cho ngƣời học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động (Nguyễn Bá
Kim (2017). [4]
Một số phƣơng pháp dạy học tích cực đang đƣợc nhiều thầy cô
giáo quan tâm là phƣơng pháp dạy học hợp tác, phƣơng pháp dạy học tự học,
phƣơng pháp dạy học khám phá có hƣớng dẫn, phƣơng pháp kiến tạo, phƣơng
pháp dạy học chƣơng trình hoá, phƣơng pháp dạy học theo lý thuyết tình
huống, phƣơng pháp dạy học theo đề án, phƣơng pháp dạy học đàm thoại phát
2
hiện, phƣơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Trong đó phƣơng
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề đƣợc sự quan tâm nhiều hơn vì
phƣơng pháp này có nhiều điểm gần gũi với phƣơng pháp dạy học truyền
thống của nhiều giáo viên.
1.3. Phát triển năng lực người học nói chung, năng lực giải quyết vấn
đề nói riêng đã và đang được quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Luật Giáo dục Việt Nam năm 2019 đã khẳng định về sự cần thiết phát
triển năng lực này ở HS: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. [12]
Mục tiêu chung của Chƣơng trình Giáo dục phổ thông môn Toán đƣợc
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018) chỉ đạo nhƣ sau: Chương trình môn Toán giúp
học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: Hình thành và phát triển năng lực
toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán
học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học;
năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học
toán.[1]
1.4. Có những cơ hội trong dạy học Tích phân ở lớp 12 theo định
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Toán học nói chung và nội dung Tích phân lớp 12 nói riêng có tính trừu
tƣợng cao; nội dung này chiếm một vị trí quan trọng trong chƣơng trình Toán
học phổ thông vì nó có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên nội dung
tích phân lớp 12 THPT là một nội dung mới, khó đối với các em lớp 12, các
em lại không đƣợc làm quen từ lớp dƣới. Vì vậy nếu giáo viên không thiết kế
những hoạt động giúp học sinh chủ động, tự giác, tích cực trong việc chiếm
3
lĩnh tri thức và giải quyết vấn đề thì việc học tập nội dung này đối với học
sinh càng khó khăn hơn.
Đã có một số đề tài luận án, luận văn, một số bài báo đăng trên các tạp
chí chuyên ngành về giáo dục liên quan đến dạy học giải quyết vấn đề (xin
xem chi tiết trong mục tổng quan dƣới đây) chƣa thấy đề tài nào về dạy học
Tích phân ở lớp 12 theo định hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh.
Với những lý do trên, đề tài đƣợc chọn là: Dạy học Tích phân ở lớp 12
theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
2. Tổng quan những công trình liên quan đến đề tài
Đã có một số luận án Tiến sĩ nghiên cứu về dạy học phát hiện và
GQVĐ, nhƣ luận án của Phan Anh Tài (2014) nghien cứu về đánh giá năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học toán lớp 11 trung học phổ
thông [13: luận án của Thịnh Thị Bạch Tuyết (2016) nghiên cứu về dạy học
giải tích ở trƣờng trung học phổ thông theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giải
quyết vấn đề thông qua trang bị một số thủ pháp hoạt động nhận thức cho học
sinh [15]. Luận án tiến sĩ của Lê Ngọc Sơn (2008) về dạy học Toán ở Tiểu
học theo định hƣớng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề [17]….
Cũng có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về dạy học phát hiện và
GQVĐ, nhƣ luận văn của:
Nguyễn Phƣơng Thảo (2019) với đề tài Phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh lớp 10 trong dạy học chủ đề tích vô hƣớng của hai vectơ [14];
Đặng Thị Mai (2016) với đề tài Dạy học chủ đề Góc trong không gian
theo định hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học
phổ thông [5];
Ngô Thị Duyên (2018) với đề tài Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh các lớp cuối cấp tiểu học trong dạy học giải toán [2];
4
Lê Thị Hoàng Linh (2016) với đề tài Phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh trong dạy học Toán 4 [6]....
Có một số bài báo khoa học nghiên cứu về dạy học môn Toán theo
hƣớng phát triển năng lự giải quyết vấn đề: Bài báo của Phan Thị Tính (2020)
nghiên cứu về một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trung học phổ thông trong dạy học môn Toán chủ đề Tổ hợp và Xác suất
(Đại số và Giải tích 11) [16]; bài báo của Nguyễn Ngọc Hà và Nguyễn Văn
Thái Bình (2020) về phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học trong dạy
học giải phƣơng trình bằng phƣơng pháp vectơ ở trƣờng THPT [3]....
Những công trình kể trên đều theo hƣớng dạy học nhằm phát triển,
đánh giá năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Tuy nhiên mỗi tác giả khai
thác vận dụng vào một nội dung dạy học khác nhau trong môn Toán hoặc
trong môn học khác; không có đề tài nào trùng lặp với đề tài luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất đƣợc một số biện pháp dạy
học Tích phân ở lớp 12 theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả của việc dạy môn Toán nói chung và nội dung tích phân lớp 12 nói riêng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là những biện pháp dạy học Tích phân ở lớp 12
theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh..
Khách thể nghiên cứu: là quá trình dạy học môn Toán ở trƣờng THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về nội dung tính tích phân ở lớp 12 (Ban
cơ bản) ở trƣờng THPT.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng những biện pháp dạy học Tích phân ở lớp 12 theo định
hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề đã đƣợc đề xuất trong luận văn
5
thì học sinh sẽ học tập nội dung Tích phân một cách chủ động, tích cực, sáng
tạo hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Toán ở trƣờng THPT.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Nghiên cứu lý luận về PPDH môn Toán theo định hƣớng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, nghiên cứu tổng quan về các công
trình đã công bố liên quan đến đề tài, thông qua các nguồn tài liệu,
+ Nghiên cứu thực trạng dạy và học nội dung tích phân lớp 12 theo
hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.,
+ Đề xuất đƣợc một số biện pháp dạy học Tích phân ở lớp 12 theo
hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học nội
dung tích phân lớp 12.
+ Thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành dạy TNSP hai giáo án soạn theo
PPDH theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. tại một
số trƣờng THPT để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của đề tài.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ PP nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu lý luận về PPDH môn Toán nói
chung và PPDH theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
nói riêng, nghiên cứu tổng quan về các công trình đã công bố liên quan đến đề
tài, thông qua các nguồn tài liệu, về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề.
+ Phƣơng pháp điều tra, quan sát: Khảo sát thực trạng dạy và học nội
dung tích phân lớp 12 theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
+ PP thực nghiệm sƣ phạm: TNSP một số tiết tại một số trƣờng THPT
thuộc tỉnh Phú Thọ đề kiểm nghiệm tính khả thi, tính thực tiễn và hiệu quả
của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
6
Chƣơng 2. Một số biện pháp dạy học Tích phân ở lớp 12 theo định
hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Năng lực, năng lực giải quyết vấn đề
1.1.1. Năng lực
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó; là phẩm chất tâm lý và sinh lí tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [10,
tr.660-661].
Theo Tâm lí học: Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của
cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo
cho hoạt động đó có kết quả. (Dẫn theo [8])
Trong luận văn này, quan niệm về năng lực (NL) đƣợc dựa theo
chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018), nhƣ sau: Năng lực là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể.[1, tr.37].
Nhƣ vậy, NL thuộc phạm trù tâm lí học, NL là thuộc tính cá nhân, NL
đƣợc thể hiện qua kết quả công việc. NL là khả năng thực hiện, biết làm và làm
có hiệu quả; Nói tới NL là phải gắn với ý thức, thái độ, kiến thức, kĩ năng, sự
hiệu quả.
Đặc điểm của NL là:
- NL dựa trên cơ sở tri thức;
- NL đƣợc hình thành thông qua hoạt động. NL của học sinh là sự kết
hợp hợp kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có
trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề.
[13, tr.45]
8
1.1.2. Nhiệm vụ dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Toán (2018) xác định: Năng lực
cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để sống,
học tập và làm việc hiệu quả. [1, tr.7]
Đối với học sinh, chƣơng trình giáo dục phổ thông hình thành và phát
triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung đƣợc hình thành và phát triển thông qua tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực chuyên môn đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định:
- NL ngôn ngữ,
- NL tính toán,
- NL khoa học, năng lực công nghệ,
- NL tin học,
- NL thẩm mỹ,
- NL thể chất. [1, tr.7].
1.1.3. Các bước trong dạy học giải quyết vấn đề.
Theo Nguyễn Bá Kim (2017), quá trình tìm cách giải quyết vấn đề,
thƣờng đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:
9
Sơ đồ 1. Giải quyết vấn đề của Nguyễn Bá Kim [4]
Có thể giải thích sơ đồ trên nhƣ sau:
Bước 1. Phân tích vấn đề: làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần
tìm dựa vào những tri thức đã học, liên tƣởng tới kiến thức thích hợp.
Bước 2. Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết: Hƣớng dẫn HS tìm
chiến lƣợc giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và thực hiện hƣớng giải quyết
vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu, huy động tri thức; [10] sử dụng những
phƣơng pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đoán suy luận nhƣ hƣớng đích, quy lạ về
quen, đặc biệt hóa, chuyển qua những trƣờng hợp suy biến, tƣơng tự hóa, khái
quát hóa, xem xét những mối liên hệ phụ thuộc, suy xuôi, suy ngƣợc tiến, suy
ngƣợc lùi,... Phƣơng hƣớng đề xuất có thể đƣợc điều chỉnh khi cần thiết. Kết
quả của việc đề xuất và thực hiện hƣớng giải quyết vấn đề là hình thành đƣợc
một giải pháp.
Bước 3. Hình thành giải pháp: Lập đƣợc kế hoạch GQVĐ.
10
Bước 4. Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì
kết thúc ngay, nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi
tìm đƣợc giải pháp đúng.
Ngoài các bƣớc nêu trên, trong quá trình GQVĐ, giáo viên có thể quan
tâm đến một số yêu cầu sau:
- Chọn giải pháp thích hợp: Sau khi đã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp
tục tìm thêm những giải pháp khác, so sánh chúng với nhau để tìm ra giải
pháp hợp lí nhất.
- Trình bày giải pháp: HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề
tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu
lại vấn đề.
- Kiểm tra, đánh giá lời giải, kết quả và cả cách thức tìm kiếm lời giải
- Thể chế hóa kiến thức cần lĩnh hội
- Vận dụng kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra tiếp
theo; tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tƣơng tự, khái quát
hóa, lật ngƣợc vấn đề,... và giải quyết nếu có thể.
Theo Bùi Văn Nghị (2017), có những hình thức dạy học giải quyết vấn
đề là:
- Tự nghiên cứu vấn đề: giáo viên tạo ra tình huống gợi vấn đề, học
sinh tự giải quyết vấn đề.
- Vấn đáp giải quyết vấn đề: Trong vấn đáp giải quyết vấn đề, học sinh
làm việc không hoàn toàn độc lập mà có sự gợi ý dẫn dắt của thầy khi cần
thiết. Phƣơng tiện để thực hiện hình thức này là những câu hỏi của thầy và
những câu trả lời hoặc hành động đáp lại của trò.
- Thuyết trình giải quyết vấn đề: giáo viên tạo ra tình huống gợi vấn đề,
sau đó chính học sinh phát hiện vấn đề và trình bày quá trình suy nghĩ giải
quyết vấn đề. [4]
11
Then chốt của phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh là giáo viên thiết kế đƣợc những tình huống có vấn
đề, biết cách hƣớng dẫn học sinh giải quyết vấn đề.
1.2. Một số phƣơng pháp dạy học có thể vận dụng theo hƣớng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh
1.2.1. Vận dụng phương pháp dạy học đàm thoại phát hiện
Theo Bùi văn Nghị (2009, 2017): Phương pháp đàm thoại phát hiện là
phương pháp trong đó giáo viên tổ chức đối thoại, trao đổi ý kiến, tranh luận
giữa thầy với cả lớp hoặc giữa học sinh với nhau, thông qua đó học sinh được
củng cố, mở rộng, bổ sung kiến thức, có được tri thức mới, cách nhận thức
mới, cách giải quyết vấn đề mới. Trong phương pháp đàm thoại phát hiện, hệ
thống câu hỏi phải được sắp đặt hợp lí, phù hợp với nhận thức của học sinh,
kích thích học sinh tích cực tìm tòi, hướng học sinh theo một mục đích sư
phạm định trước. Cuối giai đoạn đàm thoại, giáo viên phân tích, tổng hợp các
ý kiến của học sinh để kết luận vấn đề đặt ra, có thể bổ sung, chỉnh lí khi cần
thiết, hợp thức hóa những tri thức mới, kĩ năng mới. [8 , tr 127]
Cốt lõi của phƣơng pháp đàm thoại phát hiện là hệ thống các câu hỏi đáp của giáo viên. Hệ thống câu hỏi phải có trình tự hợp lí, gợi cho học sinh
suy nghĩ tìm tòi, phát hiện.
1.2.2. Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện giải quyết vấn đề
Trong phƣơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
(PH&GQVĐ) học sinh đƣợc đặt vào một tình huống gợi vấn đề chứ không
phải là đƣợc thông báo tri thức dƣới dạng có sẵn; học sinh hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động, ST, tận lực huy động tri thức và khả năng của mình để
PH&GQVĐ chứ không phải chỉ nghe giáo viên giảng một cách thụ động.
Dạy học theo phƣơng pháp PH&GQVĐ đƣợc mô tả theo bốn bƣớc sau:
- Phát hiện, thâm nhập vấn đề;
- Tìm giải pháp;
- Xem thêm -