BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
HÀ THỊ THU HƯỜNG
DẠY HỌC HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC VUÔNG
Ở LỚP 9 THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Phú Thọ, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
HÀ THỊ THU HƯỜNG
DẠY HỌC HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC VUÔNG
Ở LỚP 9 THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã ngành: 8140111
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Việt Cƣờng
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc
hoàn thành với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy PGS.TS.Trần
Việt Cƣờng các kết quả và số liệu đƣợc trình bày trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
HÀ THỊ THU HƢỜNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ
nhiệm khoa Toán – Tin, các cán bộ, giảng viên của trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học, trang bị đầy đủ
kiến thức để tôi thực hiện thành công công việc nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Trần Việt
Cƣờng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức lý luận và tận tình
chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trong
tổ Toán cùng các em học sinh các trƣờng THCS Sai Nga – huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực nghiệm.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và các đồng nghiệp đã luôn động
viên, khích lệ, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thiện xong luận văn không tránh khỏi những sai sót. Rất mong quý thầy
cô, các bạn đồng nghiệp quan tâm góp ý kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
HÀ THỊ THU HƢỜNG
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 4
1.1. Sơ lƣợc tổng quan nghiên cứu về dạy học tích hợp ....................................... 4
1.1.1. Ở nƣớc ngoài.................................................................................................. 4
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 5
1.2. Dạy học tích hợp ............................................................................................... 7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 7
1.2.3. Các hình thức tích hợp ................................................................................10
1.2.4. Xây dựng chủ đề tích hợp ...........................................................................14
1.3. Thực trạng dạy học chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác vuông cho học
sinh lớp 9 ................................................................................................................19
1.3.1. Mục đích điều tra .........................................................................................19
1.3.2. Nội dung điều tra .........................................................................................20
1.3.3. Đối tƣợng điều tra ........................................................................................20
1.3.4. Phân tích kết quả điều tra ............................................................................20
iv
Chƣơng 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG HỆ THỨC LƢỢNG TRONG TAM GIÁC VUÔNG CHO HỌC
SINH LỚP 9 ...........................................................................................................29
2.1. Nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác vuông trong chƣơng trình môn Toán
ở lớp 9 .....................................................................................................................29
2.1.1. Vai trò của nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác vuông trong chƣơng
trình môn Toán lớp 9 .............................................................................................29
2.1.2. Nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác vuông trong chƣơng trình môn
toán lớp 9 ................................................................................................................30
2.1.3. Mục đích, yêu cầu khi dạy học Hệ thức lƣợng trong tam giác vuông cho
học sinh 9 ................................................................................................................34
2.2. Xây dựng và tổ chức dạy học nội dung Hệ thức lƣợng trong tam giác vuông
cho học sinh lớp 9 theo hƣớng tích hợp ...............................................................34
2.3. Chủ đề 1: TOÁN HỌC GẮN LIỀN VỚI CÁC VẤN ĐỀ TRONG CUỘC
SỐNG HÀNG NGÀY ...........................................................................................35
2.4. CHỦ ĐỀ 2: TOÁN HỌC VỚI VẬT LÍ ........................................................46
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.............................................................62
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................62
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................62
3.3. Nội dung và thời gian thực nghiệm sƣ phạm ................................................63
3.4.1. Đánh giá định tính .......................................................................................64
KẾT LUẬN ............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Trung học cơ sở
THCS
Nhà xuất bản
Nxb
Trung học Phổ thông
THPT
NL
Năng lực
Tr
Trang
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn thế giới hiện nay đang trên đà phát triển vƣợt bậc về cả tri thức
và trí tuệ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã đem lại cho chúng
ta rất nhiều tri thức mới làm thay đổi cả thế giới tạo nên một xã hội phát triển
hơn và văn minh hơn. Để thích ứng với sự phát triển đó giáo dục hiện nay
không ngừng cải tiến và thay đổi với nhiều sự thay đổi: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng phát triển năng lực ” xuất phát từ nghị quyết trên ta thấy dạy
học tích hợp có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu mà nghị quyết đã đề ra.
Dạy học tích hợp là hình thức kết hợp các kiến thức môn học này học
sinh có thể vận dụng các kiến thức đó sang giải quyết các vấn đề ở các môn
học khác một cách linh hoạt từ đó tạo cho học sinh tính tƣ duy chủ động, sáng
tạo trong học tập, dạy học tích hợp liên môn không chỉ giúp học sinh có thể
giúp học sinh giải quyết vấn đề, nhiệm vụ học tập ở các môn học khác mà còn
học sinh còn có thể vận dụng các kiến thức đã học vào trong cuộc sống thực tế.
Môn toán là nền tảng cho rất nhiều bộ môn khác. Toán học tạo nên sƣ
tƣ duy trừu tƣợng và logic giúp học sinh có thể học tốt nhiều môn khoa học
khác nhau nhƣng không phải các học sinh đều hiểu sự quan trọng của môn
toán và có thể vận dụng các kỹ năng, kiến thức tổng hợp học đƣợc trong môn
Toán giải quyết các bài tập ở bộ môn khác. Do đó, việc cấp thiết của giáo viên
hiện nay là thƣờng xuyên phải đổi mới các phƣơng pháp dạy cho học sinh đặc
biệt là dạy học theo hƣớng “tích hợp, liên môn”.
2
Trong chƣơng trình toán phổ thông hiện nay nội dung hệ thức lƣợng
trong tam giác vuông chiếm một phần không nhỏ trong hệ thống chƣơng trình
toán về phần hình học. Thực tế dạy học cho thấy, giáo viên chỉ tập trung tới
việc cung cấp các kiến thức toán học cho học sinh mà chƣa quan tâm giúp học
sinh thấy đƣợc mối liên hệ giữa nội dung môn Toán với nội dung các môn
khác cũng nhƣ sự kết nối giữa toán học với với thực tiễn.
Xuất phát từ những nội dung trên để nâng cao hứng thú học tập và giúp
cho học sinh phát triển nhiều kỹ năng nên chúng tôi chọn đề tài: “Dạy học hệ
thức lượng trong tam giác vuông ở lớp 9 theo hướng tích hợp” làm đề tài
thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu về dạy học tích hợp, xây dựng chủ đề dạy
học tích hợp trong dạy học chủ đề Hệ thức lƣợng trong tam giác vuông cho
học sinh lớp 9 nhằm giúp học sinh rèn luyện đƣợc các kĩ năng tổng hợp các
kiến thức liên môn, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập
và biết vận dụng đƣợc các kiến thức đã học trong giải quyết các vấn đề trong
thực tiễn.
Đề tài đƣợc xây dựng để nâng cao hiệu quả dạy cho thầy cô tại trƣờng
THCS Sai Nga.
3. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học tích hợp, nếu xây dựng
và tổ chức dạy học đƣợc một số chủ đề dạy học tích hợp về hệ thức lƣợng
trong tam giác vuông cho học sinh lớp 9 thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học đồng thời hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học tích hợp.
3
- Nghiên cứu chƣơng trình kiến thức Hệ thức lƣợng trong tam giác
vuông và thực tế dạy học tích hợp của nội dung này ở các trƣờng THCS.
- Thiết kế chủ đề tích hợp trong dạy học Hệ thức lƣợng trong tam giác
vuông cho học sinh lớp 9.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả
của giả thuyết khoa học đã đề ra.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Các tài liệu ngành giáo dục bên ngành toán, tâm
lý học sƣ phạm, lý luận dạy học môn toán, các sách, tạp chí khoa học toán các
công trình nghiên cứu.
- Điều tra và quan sát: Dự giờ và quan sát việc dạy học của giáo viên
trên lớp. Phỏng vấn một số giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Toán ở trƣờng
Trung học cơ sở, phát phiếu thăm dò cho giáo viên và học sinh để tìm hiểu
thực trạng vấn đề dạy học tích hợp ở Trƣờng trung học cơ sở. Tổng kết kinh
nghiệm để tìm ra những kết luận khoa học cần thiết cho luận văn.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra
và đánh giá tính hiệu quả của giả thuyết khoa học đã đề ra.
6. Cấu trúc của luận văn
Bao gồm: “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội
dung luận văn gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Chƣơng 2. Dạy học hệ thức lƣợng trong tam vuông cho học sinh lớp 9
theo hƣớng tích hợp.
- Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Sơ lƣợc tổng quan nghiên cứu về dạy học tích hợp
1.1.1. Ở nước ngoài
Tích hợp là một quan điểm giáo dục và đã trở thành một xu hƣớng
của các nƣớc trên thế giới hiện nay. Việc dạy tích hợp quan trọng trong
xác định nội dung của việc giảng dạy trong trƣờng Trung học phổ thông ở
nhiều nƣớc. Dạy học tích hợp đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm và
đang tiến hành thực hiện. Đây là cách dạy học một bƣớc chuyển từ cách
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực để đào tạo đƣợc con ngƣời vừa có
đủ tri thức, vừa biết hành động một cách sáng tạo, linh hoạt giữa những lý
thuyết và đi tiến tới thực hành.
Các nƣớc trên thế giới đều tiến hành dạy tích hợp nhƣng các nƣớc
đều có một số quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về dạy học tích hợp.
Theo trình độ học vấn, mức độ mà quan điểm tích hợp dựa trên những đặc
điểm riêng của từng nƣớc. Tại Hoa Kỳ, Vƣơng quốc Anh, Pháp, New
Zealand, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc... sử dụng quan điểm tích hợp ở mức độ
cao từ tiểu học đến Trung học phổ thông.
- New Zealand: Tại đây họ quan tâm đến việc cung cấp cho học sinh
một nền tảng kiến thức toán học vững chắc để học sinh có thể tiếp tục áp dụng
kiến thức vào lĩnh vực khác để phát triển kỹ năng, tƣ duy và sự tự tin sử dụng
toán học trong đời sống để tiếp cận và giải quyết vấn đề thực tế.
- Hoa Kỳ: Chƣơng trình giảng dạy toán học ở chú trọng đến việc dạy
học để giải quyết vấn đề, chứng minh và lập luận đặc biệt học chú trọng đến
việc giao tiếp và tƣơng tác của toán học với các môn học khác.
5
- Pháp: Chƣơng trình giảng dạy toán học không đề cập đến các năng
lực mà dạy học toán hƣớng tới nhƣng học cũng nhấn mạnh các yếu tố nhƣ
năng lực chứng minh, lập luận, suy luận, giải quyết vấn đề,.. Sử dụng các
ngôn ngữ của toán để áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ trong lập
trình, trong vẽ biểu đồ, sơ đồ, quản lý dữ liệu số và trong lĩnh vực công nghệ
thông tin.
- Úc: Họ xây dựng chƣơng trình toán học với mục đích giúp học sinh
thêm năng động tự tin sáng tạo trong các lĩnh vực đời sống và xã hội đồng
thời phát triển các khả năng lập luận, vận dụng, chứng minh và các kỹ năng
khác nhau của bản thân.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, dạy học tích hợp là một khái niệm khá mới đối với nền
giáo dục, tuy nhiên việc dạy học tích hợp không phải là mới vì thực ra nó
cũng đã tồn tại ở nhiều bậc học của nƣớc ta, chỉ có điều chúng ta không gọi
cụ thể. Việc xây dựng chƣơng trình giáo dục theo tƣ tƣởng tích hợp bắt đầu
đƣợc chú ý ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỉ XX. Có thể nói, tích hợp
đã trở thành xu thế phát triển giáo dục trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua.
Ở nƣớc ta đã có nhiều môn học, cấp học quan tâm vận dụng tƣ tƣởng
của dạy học tích hợp vào quá trình dạy học để nâng cao chất lƣợng giáo dục
theo xu hƣớng tích hợp. Nhƣng thực tế, các vấn đề về tích hợp trong chƣơng
trình hiện hành đang dạy thì chƣa có nhiều nội dung đƣợc tích hợp. Số lƣợng
giáo viên ở các cấp học chƣa đƣợc bồi dƣỡng nhiều để chuẩn bị cho dạy học
tích hợp và ý thức khả năng tự tìm hiểu của giáo viên chƣa cao để có thể có
hiệu quả tốt trong việc dạy học tích hợp.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cũng đang đƣa ra các đề án và đổi
mới sách giáo khoa để có nhiều nội dung tích hợp hơn nhằm giảm tải các môn
học và nội dung.
6
Trong vài năm trở lại đây cũng đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan
đến tích hợp ở nƣớc ta đƣợc công bố nhƣ:
- “Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Nội dung Tài liệu tập huấn
dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trình bày ba
chuyên đề”: Những vấn đề chung về dạy học tích hợp; Tổ chức dạy học tích
hợp; Cách thức tổ chức và quản lí dạy học tích hợp.
- “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh” (quyển 1: Khoa học
Tự nhiên; quyển 2: Khoa học Xã hội) do Đỗ Hƣơng Trà (2016) chủ biên.
Trong hai cuốn sách này, tác giả đã đƣa ra những cơ sở lí luận cần thiết về
dạy học tích hợp theo định hƣớng phát triển năng lực.
- “Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ
thông” của tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh. Trong công trình này, tác giả đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu biên soạn tài liệu dạy học
tích hợp một số môn học ở trƣờng trung học phổ thông [3].
Ngoài ra còn có một số luận văn, luận án, bài đăng tạp chí đã đƣợc
công bố về dạy học tích hợp nhƣ: Luận văn thạc sĩ của Võ Viết Hƣng (2015)
với tên đề tài “Nghiên cứu dạy học tích hợp chủ đề dòng điện trong các môi
trường trong Vật lí phổ thông”; Luận văn thạc sĩ của Tống Thị Hạnh (2015)
với tên đề tài “Xây dựng và tổ chức dạy học một số chủ đề kiến thức tích hợp
khoa học tự nhiên ở Trung học cơ sở”; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tố
Khuyên (2016) với tên đề tài “Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp STEM Công
nghệ nano và đời sống ở trường Trung học cơ sở”; Luận án tiến sĩ của
Nguyễn Thế Sơn (2017) với tên đề tài “Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy
học môn Toán ở trường Trung học phổ thông”...
7
Qua việc tìm hiểu sơ lƣợc nhƣ vậy ta có thể thấy rằng việc dạy học tích
hợp ở nƣớc ta đã có rất nhiều tác giả quan tâm điều đó cho thấy việc dạy học
tích hợp ở các cấp là thật sự cần thiết.
1.2. Dạy học tích hợp
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Khái niệm Tích hợp
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chƣơng trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học [5]: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về tích hợp, chúng tôi đồng quan
điểm với quan niệm sau: Tích hợp là sự liên kết, kết hợp các nội dung, lĩnh
vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học để thực hiện tốt mục tiêu dạy
học.
b) Dạy học tích hợp
Theo UNESCO, dạy học tích hợp là “một cách trình bày các khái niệm
và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tƣ tƣởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực
khoa học khác nhau” [16].
Theo Xavier Roegiers [28], khoa sƣ phạm tích hợp là một quan niệm về
quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành
ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trƣớc, những điều cần thiết cho
học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tƣơng lai, hoặc hòa nhập
học sinh vào cuộc sống lao động.
8
Theo Từ điển Giáo dục học [5]: “ Dạy học tích hợp là hành động liên
kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc
vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.”
Theo Nguyễn Thị Kim Dung [26], dạy học tích hợp là một quan niệm
dạy học nhằm hình thành ở học sinh những năng lực giải quyết hiệu quả các
tình huống thực tiễn dựa trên sự huy động nội dung, kiến thức, kỹ năng thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Giống nhƣ quan điểm về tích hợp, dạy học tích hợp cũng có nhiều cách
hiểu khác nhau, chúng tôi đồng quan điểm với quan niệm sau: dạy học tích
hợp là quá trình dạy học kết hợp, lồng ghép nhiều nội dung, kiến thức, kĩ
năng thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều môn học để giúp học sinh hình thành các
năng lực cần thiết.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp
Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra tiêu chí quan trọng của dạy học tích hợp
[31]: việc học và nghiên cứu các môn học khác nhau, có thời khóa biểu linh
động, giáo viên giảng dạy theo nhóm, quá trình học lấy học sinh làm trung
tâm, có sự tƣơng tác về trình độ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh và
giáo viên, giữa giáo viên với nhau.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu tài liệu chúng tôi thấy rằng về cơ bản dạy
học tích hợp có các đặc điểm sau đây [22]:
- Lấy người học làm trung tâm
Dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm, ngƣời học đƣợc quyền lựa chọn
học gì và học nhƣ thế nào, học bắt đầu từ đâu từ đó học sinh có thể tự thể hiện
bản thân. Học sinh có thể lựa chọn học theo nhóm để các thành viên trong
nhóm cùng giúp đỡ nhau kích thích óc sáng tạo để cùng nhau thực hiện nhiệm
vụ học tập.
9
Dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm đƣợc xem là phƣơng pháp đáp
ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục nhất là đối với giáo dục nghề
nghiệp, có khả năng định hƣớng việc tổ chức quá trình dạy học thành quá
trình tự học, quá trình cá nhân hóa ngƣời học. Dạy học lấy ngƣời học là trung
tâm đòi hỏi ngƣời học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên
cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, ngƣời học không chỉ
đƣợc đặt trƣớc những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà
phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động
của nghề nghiệp rồi từ đó tự mình tìm ra cái chƣa biết, cái cần khám phá học
để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho bản thân.
- Định hướng đầu ra
Hiện nay hình thức dạy học này đều đƣợc áp dụng khá phổ biến và gắn
liền với thực tế nhiều hơn. Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của
ngƣời học để vận dụng vào công việc tƣơng lai nghề nghiệp sau này, đòi hỏi
quá trình học tập phải đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ.
Từ những kết quả đầu ra đi đến xác định vai trò của ngƣời có trách nhiệm tạo
ra kết quả đầu ra này, một vai trò tập hợp các hành vi đƣợc mong đợi theo
nhiệm vụ, công việc mà ngƣời đó sẽ thực hiện thật sự. Do đó, đòi hỏi ngƣời
dạy phải dạy đƣợc cả lý thuyết chuyên môn nghề nghiệp vừa phải hƣớng dẫn
quy trình công nghệ, thao tác nghề nghiệp chuẩn xác, phổ biến đƣợc kinh
nghiệm, nêu đƣợc các dạng sai lầm, hƣ hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc
phục, biết cách tổ chức hƣớng dẫn luyện tập.
- Dạy và học các năng lực thực hiện
Trong dạy học tích hợp, ngƣời học đƣợc đặt vào những tình huống của
đời sống thực tế, ở đây ngƣời học có thể từ những kiến thức đã đƣợc học mà
tự có thể hoàn thành các nhiệm vụ, yêu cầu do môn học đặt ra. Trong năng
lực thực hiện có cả kỹ năng trí tuệ trong đó có: kỹ năng nhận biết, thuyết
10
trình, xử lý tình huống vì vậy họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài
tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm
khám phá những điều mình chƣa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức đã đƣợc giáo viên sắp xếp. Ngƣời học cần phải tiếp nhận đối tƣợng
qua các phƣơng tiện nghe, nhìn... và phân tích đối tƣợng nhằm làm bộc lộ và
phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tƣợng. Từ đó,
ngƣời học vừa nắm đƣợc kiến thức vừa nắm đƣợc phƣơng pháp thực hành.
Nhƣ vậy, ngƣời dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hƣớng
dẫn các thao tác thực hành.
1.2.3. Các hình thức tích hợp
a) Tích hợp “nội môn”
Tích hợp nội môn là xây dựng chủ đề dạy học tích hợp thuộc về một
môn học, với những nội dung ở những thời điểm khác nhau của chƣơng trình.
Ví dụ 1.1. Trong một bài toán đại số ta phải sử dụng các kiến thức hình
học mới có thể giải đƣợc:
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đƣờng thẳng
d1 : y
1
x 1
2
a) Vẽ đồ thị hàm số, tính góc tạo bởi đƣờng thẳng d1 và trục Ox
b) Tính khoảng cách từ điểm O đến đƣờng thẳng d1
Nhận xét: Để tính góc tạo bởi đƣờng thẳng d1 và trục Ox , thì học sinh
cần thuộc các hệ thức lƣợng trong tam giác vuông để có thể giải bài tập về
hàm số bậc nhất (Chƣơng 2 toán lớp 9). Từ đó học sinh sẽ thấy những mối
liên hệ của hình học và đại số trong việc giải toán.
Lời giải:
11
y
d1
H
B
A
O1
x
Hình 1.1
Cho x 0 y 1 đƣờng thẳng d1 đi qua điểm A(0;1)
Cho y 0 x 2 đƣờng thẳng d1 đi qua điểm B(-2 ;0)
Ta có đồ thị hàm số sau:
Góc tạo bởi đƣờng thẳng d1 và trục Ox là góc ABO . Độ dài cạnh OA
là 1, độ dài cạnh OB là 2. Áp dụng tỉ số lƣợng giác vào tam giác vuông ABO
ta có:
tan ABO
OA 1
ABO 27
OB 2
Vậy góc tạo bởi đƣờng thẳng d1 và trục Ox là góc ABO 27
Dựng OH AB. Áp dụng hệ thức lƣợng vào tam giác vuông OAB ta có:
1
1
1
1 5
2
1
OH
OH 2 OA2 OB 2
4 4
5
Vậy khoảng cách từ điểm O đến đƣờng thẳng d1 là
2
.
5
b) Tích hợp liên môn
Tích hợp liên môn là tạo ra những kết nối giữa các môn học khác nhau.
Chƣơng trình cũng xoay quanh các chủ đề, vấn đề chung, nhƣng các khái
12
niệm hoặc các kỹ năng liên môn đƣợc nhấn mạnh giữa các môn chứ không
phải trong từng môn học riêng biệt.
Ví dụ 1.2. (Kiến thức Lịch sử lớp 7)
Phật giáo ở nƣớc ta phát triển mạnh mẽ nhất dƣới thời nào? Em có thể
nêu một số kiến trúc về phật giáo dƣới thời đó không?
Trả lời: Dƣới thời Lý – Trần phật giáo phát triển mạnh mẽ nhất. Một số
chùa đƣợc xây dựng dƣới thời Lý – Trần là: Chùa Một Cột (Hà Nội); chùa
Trấn Quốc (Hà Nội); chùa Phổ Minh( Nam Định),..
Khi biết đến các di tích lịch sử trên có bao giờ các em nghĩ đến việc
làm sao ngƣời ta có thể đo chiều cao của các vật thể mà chỉ bằng cách đứng
trên mặt đất để đo chƣa?
Bài toán: Bạn Thu tham gia chƣơng trình hoạt động ngoại khoá của
trƣờng tại chùa Phổ Minh ở Nam Định sau đó bạn Thu có ngồi nghỉ cạnh tháp
Phổ Minh khi tia nắng mặt trời chiếu xuống mặt đất một góc 600 . Bóng của
tháp Phổ Minh lên mặt đất dài 11,25 m.
a) Hãy tính chiều cao của tháp Phổ Minh.
b) Nêu sự hiểu biết của em về kiến trúc của tháp Phổ Minh ở Nam
Định.
Trả lời:
Hình 1.2
13
a) Gọi chiều cao tháp là AC, bóng của tháp xuống mặt đất là BC.
Áp dụng tỉ số lƣợng giác vào tam giác vuông ABC ta có:
Vậy chiều cao của tháp Phổ Minh là 19,5m .
b) Tháp Phổ minh đƣợc xây dựng với đáy là hình vuông, gồm 14 tầng,
cao 19,5m. Hai tầng dƣới đƣợc làm bằng đá mỗi chiều dài 5,2m. Các tầng còn
lại xây dựng bằng gạch bắt mạch trần. Mỗi đầu viên gạch đều có chữ “ Hƣng
– Long thập tam niên” và khắc họa con rồng nổi thời Trần.
Ví dụ trên giáo viên đã thực hiện tích hợp kiến thức giữa các môn học
đó là Toán học, Lịch sử, Mỹ Thuật và Giáo dục công dân.
*) Môn Toán: Nắm đƣợc các hệ thức lƣợng tam giác vuông. Biết áp
dụng hệ thức vào trong thực tế để giải các bài toán thực tế.
*) Môn Lịch Sử: Giúp học sinh nhớ lại đặc trƣng văn hóa xã hội dƣới
thời Lý -Trần( Lịch sử 7).
*) Môn Mỹ Thuật: Biết thêm những kiến trúc đặc trƣng trong xây dựng
dƣới thời Lý- Trần.
*) Môn Giáo dục công dân: Biết đƣợc những ý nghĩa lịch sử của tháp
Phổ Minh để học sinh biết trân trọng bảo vệ những di tích lịch sử.
c) Tích hợp xuyên môn
Tích hợp xuyên môn là hình thức tích hợp bằng cách thiết kế các môn
học tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học. Để học sinh có thể vận dụng toàn bộ
các kiến thức đã có để giải quyết vấn đề.
Ví dụ:
- Tích hợp các nội dung thuộc các môn học Vật lí, Hóa học, Sinh học
thành môn Khoa học tự nhiên.
- Xem thêm -