Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
Tiểu luận
Đầu tư quốc tế gián tiếp. Thực
trạng và giải pháp tại Việt Nam
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 1
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC
.............................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ .....................6
1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP QUỐC TẾ.............................................. 6
1.1 Đầu tư gián tiếp ...................................................................................... 6
1.2 Đầu tư gián tiếp quốc tế: ........................................................................ 6
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÂU TƯ GIÁN TIẾP QUỐC TẾ: ..................................... 6
3. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI VÀ
ĐẦU TƯ GIÁM TIẾP QUỐC TẾ .................................................................. 6
3.1 Đầu tư trực tiếp: ..................................................................................... 6
3.1.1. Theo quan điểm vĩ mô: ................................................................ 6
3.1.2. Theo quan điểm vi mô: ................................................................ 7
3.2 Đầu tư gián tiếp:..................................................................................... 7
3.2.1. Theo quan điểm vĩ mô: ................................................................ 7
3.2.2. Theo quan điểm vi mô: ................................................................ 7
CHƯƠNG 2:
QUY CHẾ VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP TẠI
VIỆT NAM ...........................................................................8
1. QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: ........................ 8
1.1 Các thuật ngữ: ........................................................................................ 8
1.2 Điều kiện thành lập: ............................................................................... 8
1.2.1. Về phương tiện vật chất (hữu hình) tối thiểu: ............................... 8
1.2.2. Về điều kiện đối với cá nhân, pháp nhân góp vốn: ....................... 9
1.2.3. Về điều lệ công ty, các quy trình về nghiệp vụ: ............................ 9
2. QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ: ............................................... 9
3. QUY CHẾ VỀ NHÀ ĐÂU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC PHÉP MUA CỔ
PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆC NAM: ..................................... 10
3.1 Quy chế về nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phiếu
của các ngân hàng thương mại Việt Nam: ............................................ 10
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 2
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
3.1.1. Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong lĩnh
vực ngân hàng: .......................................................................... 10
3.1.2. Quy chế về nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ
phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam: ........................ 11
3.2 QUY CHẾ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM .................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP VÀO
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ..............................15
1. QUY MÔ VÀ TIỀM NĂNG ........................................................................ 15
1.1 Tổng số vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư trực
tiếp vào Việt Nam: ............................................................................... 15
1.2 Tiềm năng to lớn của thị trường vốn Việt Nam đối với đầu tư
gián tiếp: .............................................................................................. 15
1.3 Tổng số vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư gián
tiếp vào Việt Nam: ............................................................................... 16
1.3.1. Phát hành trái phiếu ra nước ngòai: ............................................ 16
1.3.2. Đầu tư gián tiếp của tư nhân nước ngòai vào Việt Nam ............. 17
2. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP QUỐC TẾ ĐỐI VỚI VIỆT
NAM: ........................................................................................................... 19
2.1 Nhân tố ảnh hưởng tới vốn đầu tư gián tiếp quốc tế:............................. 19
2.2 Tác động của đầu tư gián tiếp quốc tế nói chung: ................................. 20
2.2.1. Tác động tích cực ...................................................................... 20
2.2.2. Tác động tiêu cực ...................................................................... 20
2.3 Tác động của đầu tư gián tiếp quốc tế đối với Việt Nam....................... 20
2.3.1. Tác động tích cực ...................................................................... 20
2.3.2. Tác động tiêu cực ...................................................................... 22
Chương 4:
GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM. ..............................24
1. NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU CẦN KHẮC PHỤC ĐỂ HẤP DẪN
DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP QUỐC TẾ ĐỔ VÀO VIỆT NAM: ....... 24
2. PHÁT HUY NHỮNG ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI ĐỂ THU HÚT NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP TỪ NƯỚC NGOÀI: ........................................ 25
3. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ: ..................................................... 27
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 3
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
3.1 Chuẩn hóa các giao dịch trên thị trường tiền tệ: .................................... 27
3.2 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường
tiền tệ: .................................................................................................. 28
3.3 Nâng cao vai trò của các ngân hàng thương mại trên thị
trường tiền tệ, như những người tạo lập thị trường. .............................. 28
3.4 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để phục vụ cho các giao
dịch trên thị trường tiền tệ và thu thập xử lý thông tin của thị
trường. ................................................................................................. 29
3.5 Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo cán bộ
phục vụ cho hoạt động của thị trường tiền tệ. ....................................... 29
4. PHÁT TRIỂN MẠNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ........................... 30
4.1 Các giải pháp trước mắt: ...................................................................... 30
4.2 Các giải pháp lâu dài: ........................................................................... 32
4.2.1. Hoàn thiện từng bước môi trường pháp lý cho thị
trường chứng khoán . ................................................................. 32
4.2.2. Đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. .................. 32
4.2.3. Củng cố và phát triển công ty chứng khoán................................ 33
4.2.4. Nghiên cứu và sử dụng các giải pháp kỹ thuật theo
thông lệ quốc tế. ........................................................................ 34
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................36
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 4
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư quốc tế hiện đang là một xu thế tất yếu đối với mọi quốc gia trong vòng
xoáy của hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế xu hướng chung của đầu tư quốc tế ngày
nay là đa phương hoá quan hệ đầu tư và đa dạng hoá loại hình đầu tư.
Hiện nay, bên cạnh loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài -đang chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng thu thuế và các khoản nộp ngân sách thì loại hình đầu tư gián
tiếp quốc tế cũng đang nổi lên với tỷ lệ quỹ đầu tư ngày càng nhiều, hay thị trường
chứng khoán có khối lượng giao dịch lớn dần lên. Dòng vốn đầu tư gián tiếp quốc
tế này không chỉ mang lại vốn mà còn có vai trò quan trọng thúc đẩy thị trường tài
chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mô và tăng
tính minh bạch, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp…
Tuy nhiên, để thu hút được và thực hiện có hiệu quả dòng vốn này thì Việt Nam
còn gặp khá nhiều khó khăn bởi những tác động của hoạt động đầu tư gián tiếp
quốc tế mang lại. Mặt khác dòng vốn này cũng tiềm ẩn những rủi ro hơn so với các
kênh huy động vốn nước ngoài khác.
Chính vì vậy, thúc đẩy thu hút đầu tư gián tiếp quốc tế ổn định và tương xứng với
tiềm năng, góp phần tạo động lực phát trin thị trường vốn và nền kinh tế Việt Nam
đang là vấn đề được các cơ quan hoạch định chính sách, các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp quan tâm.
Để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề đầu tư quốc tế tại Việt Nam, trong bài viết sẽ trình
bày thành 4 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư quốc tế đầu tư
- Chương 2: Quy chế về đầu tư quốc tế gián tiếp tại Việt Nam
- Chương 3: Thực trạng đầu tư gián tiếp quốc tế vào Việt Nam trong thời gian
qua
-Chương 4: Giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài trong mối
quan hệ với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 5
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ
QUỐC TẾ
1.
KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP QUỐC TẾ
1.1 Đầu tư gián tiếp
Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ
có giá trị khác, thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
1.2 Đầu tư gián tiếp quốc tế:
Cũng là các khoản đầu tư gián tiếp nhưng do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
để phân biệt với đầu tư trong nước do các nhà đầu tư trong nước thực hiện, cũng
thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu…định chế tài chính trung gian như đầu tư
gián tiếp nói chung.
2.
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÂU TƯ GIÁN TIẾP QUỐC TẾ:
- Đầu tư gián tiếp quốc tế là đầu tư tài chính thuần tuý trên thị trường tài chính hay
nói cách khác là chỉ đầu tư bằng tiền
- Thông qua các thị trường tài chính để chuyển ra nước ngoài
- Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của dự án mà họ bỏ vốn
đầu tư.
3.
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI VÀ
ĐẦU TƯ GIÁM TIẾP QUỐC TẾ
Theo mức độ tham gia quản lý của các nhà đầu tư vào đối tượng bỏ vốn, đầu tư
quốc tế có thể xem xét theo những quan điểm khác nhau tuỳ theo vị trí của nhà đầu
tư:
3.1 Đầu tư trực tiếp:
3.1.1.
Theo quan điểm vĩ mô:
Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp đưa vốn và kỹ thuật vào nước nhận đầu tư; tổ chức
sản xuất kinh doanh, trên cơ sở thuê mướn, khai thác các yếu tố cơ bản ở nước sở
tại (như tài nguyên, sức lao động, cơ sở vật chất…)
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 6
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
3.1.2.
Theo quan điểm vi mô:
Chủ đầu tư góp vốn với tỷ lệ đủ lớn, trực tiếp tham gia vào quản lý, điều hành đối
tượng bỏ vốn.
3.2 Đầu tư gián tiếp:
3.2.1.
Theo quan điểm vĩ mô:
Nước chủ nhà nhận vốn từ nước ngoài dưới hình thức vay vốn hoặc nhận viện trợ
của một tổ chức quốc tế hoặc một nước nào đó. Nước chủ nhà sử dụng vốn vay để
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế và kinh tế xã hội quốc gia, sau một thời
gian phải hoàn trả cả gốc và lãi dưới hình thức tiền tệ hay hàng hoá. Hoặc chính
phủ bán trái phiếu ra nước ngoài để huy động ngoại tệ từ nước ngoài. Nói cách
khác đầu tư gián tiếp là một hình thức đầu tư của chính phủ.
Nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào
tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong FDI.
3.2.2.
Theo quan điểm vi mô:
Chủ đầu tư góp vốn với tỷ lệ nhỏ, họ không được quyền tham gia trực tiếp vào
việc điều hành, chi phối hoạt động của đối tượng mà chỉ đơn thuần là góp vốn để
được nhận một phần lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 7
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
CHƯƠNG 2: QUY CHẾ VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
GIÁN TIẾP TẠI VIỆT NAM
Nội dung:
- Quy chế về thành lập công ty chứng khoán
- Quy chế về thành lập quỹ đầu tư.
- Quy chế về nhà đầu tư nướng ngoài được phép mua cổ phiếu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam, của các công ty Việt Nam.
1.
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN:
Ngày 24-4-2007 Bộ Tài chính đã có quyết định số 27/2007/QĐ-BTC về việc ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán thành lập
tại Việt Nam.
1.1 Các thuật ngữ:
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, công ty quản lý tài sản, ngân hàng đầu tư thực hiện các nghiệp vụ theo quy
định tại Điều 60, Điều 61 Luật Chứng khoán.
Người hành nghề chứng khoán là người làm việc tại các vị trí nghiệp vụ
chuyên môn trong công ty chứng khoán và có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
1.2 Điều kiện thành lập:
1.2.1.
Về phương tiện vật chất (hữu hình) tối thiểu:
Theo quyết định, điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng
khoán gồm: Có trụ sở đảm bảo các yêu cầu: quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu
một năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2,
có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao
dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần
mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin
để công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền
mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty
chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán...
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 8
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
1.2.2.
Về điều kiện đối với cá nhân, pháp nhân góp vốn:
Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn
điều lệ thực góp ban đầu của công ty chứng khoán. Phần vốn góp ban đầu của cổ
đông sáng lập, thành viên sáng lập không được chuyển nhượng trong vòng ba 3
năm kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển
nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và phù hợp với điều lệ công ty. Báo cáo tài chính năm gần nhất tính
đến thời điểm cam kết góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải được kiểm toán
bởi một công ty kiểm toán độc lập.
1.2.3.
Về điều lệ công ty, các quy trình về nghiệp vụ:
Công ty chứng khoán muốn thành lập phải có dự thảo điều lệ công ty đã được các
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán thông qua, phương án
hoạt động kinh doanh trong ba 3 năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề
nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy
trình quản lý rủi ro theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2.
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ:
Ngày 15-05-2007 Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC về
“Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ”:
Theo quy chế này, Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán sau đây: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán; Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài
chính của Công ty phải là từ nguồn vốn thực góp của Công ty, không bao gồm các
nguồn vốn vay, vốn ủy thác hoặc vốn chiếm dụng từ các tổ chức, cá nhân khác.
Quy chế này cũng đã đưa ra các quy định khá cụ thể vể điều kiện được cấp phép
thành lập và hoạt động của Công ty quản lý quỹ. Cụ thể là, để được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải có quyền sử dụng trụ sở Công ty
thời hạn tối thiểu 1 năm và trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiệp vụ, bảo đảm an
toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của Công ty; Công ty quản lý quỹ, công ty quản lý
quỹ có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam phải có vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 25 tỷ đồng Việt Nam.
Đồng thời, Công ty Quản lý quỹ phải đảm bảo có đủ số lượng nhân viên có Chứng
chỉ hành nghề quản lý quỹ theo phương án kinh doanh, trong đó tối thiểu phải có 5
nhân viên được cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ tại trụ sở chính,..
Về điều kiện tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn, Quy chế này quy định:
Các cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn thành lập Công ty quản lý quỹ chỉ được
phép sử dụng vốn của chính mình, không bao gồm các nguồn vốn ủy thác đầu tư,
vốn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác. Đối với trường hợp cổ đông, thành
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 9
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
viên góp vốn là tổ chức, nguồn vốn góp phải là nguồn vốn hợp pháp và được tổ
chức kiểm toán độc lập xác nhận. Các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải
cùng nhau đăng ký mua, góp vốn sở hữu ít nhất 20% vốn điều lệ của Công ty quản
lý quỹ và cam kết nắm giữ toàn bộ phần vốn góp hoặc số cổ phần đó trong thời hạn
ít nhất 3 năm sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp
chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác...
Về nhà đầu tư nước ngoài, Quy chế này quy định: công ty quản lý quỹ có trách
nhiệm đảm bảo việc đầu tư tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong
hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động quản lý quỹ thành viên có nhà đầu
tư nước ngoài tham gia, tuân thủ theo các quy định pháp luật về hạn chế tỷ lệ sở
hữu, trực tiếp hoặc gián tiếp, tại các doanh nghiệp Việt Nam.
3.
QUY CHẾ VỀ NHÀ ĐÂU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC PHÉP MUA CỔ
PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆC NAM:
3.1 Quy chế về nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phiếu của
các ngân hàng thương mại Việt Nam:
3.1.1.
Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong lĩnh vực
ngân hàng:
Về tham gia cổ phần, Việt Nam có thể hạn chế việc tham gia cổ phần của các tổ
chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại quốc doanh của Việt Nam
được cổ phần hoá như mức tham gia cổ phần của các ngân hàng Việt Nam.
Đối với việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần được phép nắm
giữ bởi các thể nhân và pháp nhân nước ngoài tại mỗi ngân hàng thương mại cổ
phần của Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi
luật pháp của Việt Nam có qui định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam.
Về danh mục hạn chế đầu tư nước ngoài
được khống chế ngay tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006. Những
lĩnh vực này gọi là lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Có 14 lĩnh vực trong đó có ngân
hàng, bảo hiểm, viễn thông, các dịch vụ liên quan đến tài chính, hàng hải, quảng
cáo, kinh doanh bất động sản... được quy định hạn chế đối với nhà đầu tư nước
ngoài. Những lĩnh vực này hoàn toàn phù hợp với cam kết của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) cũng như trong hiệp định song phương. Lĩnh vực ngân hàng
liên quan đến đầu tư tài chính thì Việt Nam phải nắm một phần để đảm bảo an ninh
tài chính nên phải hạn chế tỷ lệ tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 10
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
3.1.2.
Quy chế về nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phiếu
của các ngân hàng thương mại Việt Nam:
Ngày 20-4-2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2007/NĐ-CP về việc nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Căn cứ pháp lý dựa trên:
- Các cam kết quốc tế của Việt Nam: Cam kết với WTO, Hiệp định thương
mại Việt – Mỹ (BTA), các hiệp định song phương, đa phương với các nước.
- Luật tổ chức chính phủ, Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nước
Việt Nam, Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán.
Theo đó, quy định: Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (bao
gồm cả cổ đông nước ngoài hiện hữu) và người có liên quan của các nhà đầu tư
nước ngoài đó không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
i.
Nội dung cụ thể:
Nghị định này quy định việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân
hàng thương mại Việt Nam (sau đây gọi tắt là ngân hàng Việt Nam) chưa
được niêm yết chứng khoán.
Khi ngân hàng Việt Nam niêm yết chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài
được mua cổ phần của ngân hàng Việt Nam theo các quy định của pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán và phải tuân thủ tỷ lệ sở hữu cổ
phần quy định tại Điều 4 Nghị định này.
ii.
Đối tương áp dụng:
* Các ngân hàng Việt Nam bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại Nhà nước được cổ phần hoá;
b) Ngân hàng thương mại cổ phần.
* Nhà đầu tư nước ngoài.
* Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần của ngân hàng Việt Nam.
"Nhà đầu tư nước ngoài" bao gồm:
a) "Tổ chức nước ngoài" là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
nước ngoài và hoạt động, kinh doanh tại nước ngoài hoặc/và tại Việt Nam;
b) "Cá nhân nước ngoài" là người mang quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước
ngoài hoặc tại Việt Nam.
"Tổ chức tín dụng nước ngoài" là tổ chức nước ngoài, bao gồm:
- Ngân hàng nước ngoài;
- Công ty tài chính nước ngoài;- Các tổ chức tài chính nước ngoài khác hoạt động chủ yếu và thường xuyên
trong lĩnh vực ngân hàng.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 11
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
"Cổ đông nước ngoài hiện hữu" là nhà đầu tư nước ngoài đã được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cho phép mua cổ phần và đã sở hữu cổ phần tại các ngân
hàng thương mại cổ phần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Quyền
lợi và nghĩa vụ của cổ đông nước ngoài hiện hữu được thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
"Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài" là tổ chức tín dụng nước ngoài có uy tín, có
năng lực tài chính và khả năng hỗ trợ ngân hàng Việt Nam trong phát triển sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và áp dụng
công nghệ hiện đại; có lợi ích chiến lược phù hợp với chiến lược phát triển của
ngân hàng Việt Nam, đáp ứng các tiêu chí cụ thể do ngân hàng Việt Nam quy
định.
“Người có liên quan của một tổ chức, cá nhân” bao gồm:
a) Công ty mẹ của tổ chức đó, công ty có cùng công ty mẹ với tổ chức đó;
b) Người hoặc tổ chức quản lý công ty mẹ, người hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý công ty mẹ của tổ chức đó;
c) Công ty trực thuộc hoặc công ty con của tổ chức đó;
d) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, người hoặc tổ chức có thẩm quyền
bổ nhiệm người quản lý của tổ chức đó;
đ) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên
của tổ chức đó;
e) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị em ruột (và vợ,
chồng của những người này) của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, cổ
đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên của tổ chức đó;
g) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột (và
vợ, chồng của những người này) của cá nhân đó;
h) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e và g khoản này đối với chính những người uỷ quyền và đối với người
liên quan của người uỷ quyền và người được uỷ quyền.
iii.
Nguyên tắc sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả cổ đông
nước ngoài hiện hữu) và người có liên quan của các nhà đầu tư nước ngoài đó
không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
Mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài không phải là tổ chức tín
dụng nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không vượt
quá 5% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
Mức sở hữu cổ phần của một tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan
của tổ chức tín dụng nước ngoài đó không vượt quá 10% vốn điều lệ của một
ngân hàng Việt Nam.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 12
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
Mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên
quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều lệ
của một ngân hàng Việt Nam.
Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ căn cứ đề nghị của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, quyết định mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó vượt
quá 15%, nhưng không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt
Nam.
Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài nắm giữ trái phiếu chuyển đổi, khi
chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Tổng mức sở hữu cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại một ngân hàng
thương mại nhà nước được cổ phần hoá như tổng mức sở hữu cổ phần của các ngân
hàng Việt Nam tại ngân hàng thương mại nhà nước đó. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định này.
Ngân hàng Việt Nam quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
tại ngân hàng nhưng không vượt quá các tỷ lệ quy định tại Điều này.
iv.
Tham gia quản trị tại ngân hàng Việt Nam
Một tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại một ngân
hàng Việt Nam.
Một tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được tham gia Hội đồng quản trị tại không
quá hai ngân hàng Việt Nam.
Ngoài ra Ngân hàng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải
đáp ứng đủ các điều kiện: vốn điều lệ tối thiểu đạt 1.000 tỷ đồng; có tình hình
tài chính lành mạnh; có bộ máy quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát,
kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả; không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt
do vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 24
tháng đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét.
Đồng thời, tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng Việt Nam
phải đáp ứng đủ các điều kiện: có tổng tài sản có tối thiểu tương đương 20 tỷ
USD vào năm trước năm đăng ký mua cổ phần; có kinh nghiệm hoạt động quốc
tế trong lĩnh vực ngân hàng; được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng
ở mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay
cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi; đối
với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, ngoài các điều kiện quy định trên, phải có
văn bản cam kết về việc hỗ trợ ngân hàng Việt Nam trong việc phát triển sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và áp dụng công nghệ
hiện đại…
Bên cạnh đó, nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan chỉ được
phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (kể
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 13
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 5 năm kể từ khi trở thành là nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng Việt Nam.
3.2 QUY CHẾ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Ngày 11-3-2003, Chính phủ ban hành Quyết định 36/2003 về quy chế góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Quy chế
nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, đồng thời huy động vốn,
công nghệ, phương pháp quản lý doanh nghiệp của nước ngoài và mở rộng thị
trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài ở doanh nghiệp Việt
Nam theo Điều 3 Quy chế này tối đa bằng 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt
Nam.
Quyết định 238/2005/QĐ-TTg về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị
trường chứng khoán Việt Nam
Quyết định này thay thế Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam được nắm giữ:
- Tối đa 49% tổng số cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch của một tổ
chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đối
với tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần theo Nghị định số
38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 thì tổng số cổ phiếu niêm yết là số cổ
phiếu phát hành ra công chúng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tối đa 49% tổng số chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết, đăng ký giao dịch
của một quỹ đầu tư chứng khoán.
- Không giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái phiếu lưu hành của tổ chức phát
hành.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được góp vốn, mua cổ
phần, góp vốn liên doanh thành lập Công ty chứng khoán hoặc Công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán tối đa là 49% vốn điều lệ.
Sau đó, Bộ Tài chính cũng có thông tư Số: 90/2005/TT –BTC, ngày 17 tháng 10
năm 2005 hướng dẫn thi hành QĐ trên
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 14
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
GIÁN TIẾP VÀO VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA
1.
QUY MÔ VÀ TIỀM NĂNG
1.1 Tổng số vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam:
Vấn đề VN chính thức trở thành thành viên WTO và hội nghị APEC vừa qua là các
tác nhân mạnh mẽ để thúc đẩy luồng vốn đầu tư nước ngoài đổ mạnh vào một thị
trường đang ngày càng thông thoáng và đầy cơ hội. Có thể nói chưa lúc nào VN
được giới đầu tư nước ngoài quan tâm nhiều như hiện nay.
-
Tổng số vốn đầu tư FDI vào VN đã vượt con số 70 tỷ USD (lũy kế đến cuối
năm 2006)
-
Chỉ riêng trong năm 2006: hơn 10 tỷ USD.
-
Dự kiến FDI vào VN trong năm 2007 dự kiến đạt 12 tỷ USD (vượt so với năm
2006 tới 17,6%): Chỉ tính riêng từ đầu năm tới nay, vốn FDI đăng ký mới đã
vượt 3 tỷ USD, tăng trên 20% so với cùng kỳ 2006. Trong đó phải kể đến
Foxconn, tập đoàn đứng thứ 150 trong số 500 tập đoàn, công ty lớn nhất thế
giới với tổng vốn trên 70 tỷ USD, dự kiến vào VN với quy mô vốn đầu tư tới 5
tỷ USD, xây dựng 1 thành phố chuyên sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực
điện tử, công nghệ cao. Tiếp đó là dự án nhiệt điện Kiên Giang có tổng vốn
khổng lồ, tới 4 tỷ USD và một dự án tại Nha trang trên 3 tỷ USD. Cả 2 dự án
này đều sẽ được cấp phép trong năm 2007. Bộ KH - ĐT cũng cho biết hàng loạt
các dự án khác như ALCOA và VINACOMIN: 1,5 tỷ USD; Dự án thép tại Hà
Tĩnh: 3,2 - 3,5 tỷ USD; Dự án điện BOT Mông Dương 2 của Tập đoàn AES: 1,4
- 1,5 tỷ USD cũng đều là các dự án FDI với số vốn chưa từng có từ trước tới
nay.
1.2 Tiềm năng to lớn của thị trường vốn Việt Nam đối với đầu tư gián
tiếp:
Theo phân tích của giới chuyên gia, thị trường vốn của Việt Nam có thể huy động
100.000 tỉ đồng đối với trái phiếu Chính phủ; 100.000 tỉ đồng đối với trái phiếu
doanh nghiệp; 150.000 tỉ đồng đối với chương trình cổ phần hoá của Nhà nước và
có thể huy động 100.000 tỉ đồng trong các doanh nghiệp.
Như vậy, thị trường vốn Việt Nam có thể cung cấp một con số 30 tỉ USD, tăng hơn
20% so với kế hoạch đặt ra cho 5 năm tới, đó là một sự đóng góp khá lớn không chỉ
về lượng mà về chất.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 15
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang đẩy mạnh thực hiện cổ phần hoá (CPH). Hàng
loạt công ty lớn của Nhà nước như Bảo Việt, VNPT, EVN khi CPH sẽ cung cấp
lượng cổ phiếu hàng tỷ USD ra thị trường. Thị trường Việt Nam hiện có nhiều cơ
hội cho đầu tư tài chính. Ví dụ, nếu hai Công ty MobiPhone và VinaPhone CPH sẽ
có một lượng hàng hoá rất lớn bán ra, Nhà nước sẽ thu về khoảng 5 tỷ USD. Nếu
tiếp tục đẩy mạnh CPH các nhà máy điện, xi măng, than, dầu khí, nước, vận tải
biển,… Nhà nước cũng sẽ thu hút nhiều chục tỷ USD là chuyện rất bình thường.
Đặc biệt, Việt Nam đã có 20 năm sau đổi mới, lượng vốn chủ sở hữu hàng trăm tỷ
USD
Đầu tháng 6/2007 công ty Bảo Việt đã tiến hành đấu thầu giá cổ phần. Cuộc
đấu giá 60 triệu cổ phiếu của tập đoàn Bảo Việt mới kết thúc hôm Chủ Nhật
(3/6/2007) với giá đấu trúng bình quân 73.910 đồng/1 cố phiếu (mệnh giá 10.000
đồng) đã và đang thu hút từ thị trường chứng khoán 4.434 tỷ đồng (khoảng
275 triệu USD)
Ngày 1/6, Thủ tướng đã ký Nghị quyết về việc phát hành trái phiếu Chính phủ
ra thị trường vốn quốc tế trong năm nay. Số tiền 1 tỷ đôla phát hành trái phiếu
sẽ dùng để đầu tư vào NM lọc dầu Dung Quất, dự án mua tàu vận tải và 2 công
trình thủy điện. Trái phiếu quốc tế sẽ được phát hành theo phương thức phát hành
trái phiếu toàn cầu. Với thời hạn từ 15 đến 20 năm, mức phát hành của trái
phiếu là 1 tỷ đôla Mỹ. Trái phiếu quốc tế sẽ được dùng cho Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà và Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam vay lại, để thực hiện đầu tư các dự án Nhà máy lọc dầu Dung
Quất, Dự án mua tàu vận tải, Dự án thủy điện Xê Ca Mản 3 và Nhà máy Thủy điện
Hủa Na.
1.3 Tổng số vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư gián tiếp
vào Việt Nam:
Ước tính, cho đến thời điểm này, Việt Nam đã thu hút khoảng 5 tỷ USD vốn đầu
tư gián tiếp vào TTCK
Có 2 hình thức đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngòai vào Việt Nam:
1.3.1.
Phát hành trái phiếu ra nước ngòai:
Từ tháng 9/2005 Chính phủ Việt Nam đã có quyết định 914/QĐ-TTg về việc phát
hành trái phiếu chính phủ ra thị trường vốn quốc tế. Hai tổ chức đánh giá Hệ số tín
nhiệm quốc tế Moody’s và S&P đã xác định hệ số tín nhiệm của Việt Nam là tích
cực (Ba3 và BB)
Ngày 4/11/2005 Singapore chính thức thông báo trái phiếu chính phủ Việt Nam
được đăng ký và niêm yết tại Sở GDCK Singapore. Lãi suất thực trả của lọai trái
phiếu 10 năm là 7,125%/năm tính theo lãi suất cố định.Ngày 3/11/2005 750 triệu
USD tiền bán trái phiếu đã được chuyển về VN để đầu tư cho Vinashin thực hiện
dự án đóng tàu cho các nước trên thế giới.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 16
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
1.3.2.
Đầu tư gián tiếp của tư nhân nước ngòai vào Việt Nam
Đây là khỏan đầu tư thông qua một định chế tài chính trung gian (qũy đầu tư..)
hoặc đầu tư mua cổ phần trực tiếp của các công ty đang được niêm yết trên thị
trường chứng khóan.
Mặc dù TTCK tại Việt Nam còn rất non trẻ, khai trương ngày 20/7/2000 và thực
hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 nhưng đã thể hiện là một kênh
huy động vốn tích cực cho các doanh nghiệp. TTCK VN ngày càng được các nhà
đầu tư nước ngòai, công ty quản lý qũy nước ngòai quan tâm.
Hiện nay có 55 công ty CK, 26 Quỹ đầu tư và 18 công ty quản lý Quỹ đang họat
động trên thị trường chứng khóan Việt Nam.
i.
Họat động của các Công ty chứng khóan:
Hiện nay 55 công ty chứng khóan họat động trên thị trường CKVN dưới sự quản lý
của 2 trung tâm giao dịch CK: TTGDCK TP.HCM và TTGDCK Hà Nội.
Tính đến cuối năm 2006, tổng giá trị vốn hóa của thị trường cổ phiếu tăng gần 20
lần với khối lượng giá trị tương đương 22,7% GDP, đây là một kỷ lục của sự bùng
nổ. Số lượng các công ty niêm yết trên cả 2 thị trường tăng vọt lên 5 lần 193 công
ty năm 2006 so với 41 công ty năm 2005.
Tại TTGD CK TP.HCM cuối năm 2006, tổng giá trị niêm yết của hơn 80 lọai cổ
phiếu đạt hơn 12.000 tỷ đồng, nếu tính theo giá thị trường hay mức độ vốn hóa thì
đạt đến 150.000 tỷ đồng tương đương 9 tỷ USD. Bình quân doanh số mua bán hàng
ngày đạt từ hàng trăm đến hàng nghìn tỷ đồng.
Tại TTGD CK Hà Nội cuối năm 2006, tổng giá trị niêm yết của 54 lọai cổ phiếu
đạt hơn 9.700 tỷ đồng, nếu tính theo giá thị trường hay mức độ vốn hóa thì đạt đến
70.000 tỷ đồng tương đương 4 tỷ USD (tăng 27 lần so với 2005). Bình quân doanh
số mua bán hàng ngày đạt từ 200-300 tỷ đồng.
Trên TTCK OTC đến cuối 2006 có trên 90 lọai cổ phiếu niêm yết với tổng thị giá
lên tới hơn 100.000 tỷ đồng tương đương 6 triêu USD. Doanh số mua bán bình
quân đạt 300-400 tỷ đồng/ngày.
Giá cổ phiếu đạt tốc độ tăng trưởng rất cao trong năm 2006, tăng 446,49 điểm
(146%) từ 305,28 điểm (31/12/2005) lên 751,77 điểm (29/12/2006).
Giao dịch của các nhà đầu tư nước ngòai chiếm khỏang 15% giao dịch tòan thị
trường.
ii.
Họat động của các Quỹ đầu tư:
Hiện có 26 Quỹ đầu tư vào TTCK Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao, hoạt động sản xuất, kinh doanh
cũng như quy mô tại nhiều công ty ngày càng mở rộng. Đây cũng chính là những
yếu tố thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm các cơ hội đầu tư tại Việt
Nam.Những gì diễn ra trên thị trường thời gian gần đây cho thấy, nhiều quỹ đầu tư
nước ngoài vẫn đang tiếp tục bày tỏ sự quan tâm rất lớn đối với TTCK Việt Nam.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 17
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
Ước tính, cho đến thời điểm này, Việt Nam đã thu hút khoảng 5 tỷ USD vốn đầu tư
gián tiếp vào TTCK. Hiện nay, riêng 3 công ty quản lý quỹ đầu tư nước ngoài lớn
gồm Dragon Capital, Vina Capital và Indochina Capital nắm giữ gần 4 tỷ USD
vốn đầu tư tại Việt Nam. Theo dự kiến của một số nhà chuyên môn, với sức hút
như hiện tại, từ nay đến hết năm 2007, TTCK Việt Nam có thể thu hút thêm được
1,9 tỷ USD nữa.
Quỹ Vietnam Enterprise Investments Ltd (VEIL) do Dragon Capital quản lý
được coi là quỹ đầu tư vào Việt Nam sớm nhất. Tổng giá trị tài sản của VEIL đã
tăng gấp 30 lần từ khi mới thành lập (năm 1996) đến nay. Riêng tổng giá trị cổ
phiếu Ngân hàng ACB do VEIL sở hữu tăng gấp 10 lần, từ 8 triệu USD lên tới 80
triệu USD trong vòng 10 năm qua.
Vietnam Opportunity Fund (VOF) của Vinacapital tuy bắt đầu hoạt động tại Việt
Nam từ tháng 9/2003, nhưng đến nay, Quỹ có quy mô vốn gần 250 triệu USD.
VOF đã đầu tư hơn 100 triệu USD vào Việt Nam, trong đó khoảng 54 triệu USD
được rót vào thị trường OTC. VOF hiện còn dành hơn 86,1 triệu USD cho những
khoản đầu tư mới. Những quỹ đầu tư nhỏ hơn lại có chiến lược đầu tư riêng.
Mekong Enterprise Fund (MEF) là một thí dụ. Ra đời từ tháng 4/2002 với quy mô
vốn 18,5 triệu USD và do Công ty Mekong Capital quản lý, đối tượng đầu tư mà
MEF nhắm tới là những công ty gia đình vừa và nhỏ, có kết quả kinh doanh tốt và
có khuynh hướng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Đến nay, MEF đã đầu
tư vào hơn 10 doanh nghiệp, với tổng số vốn khoảng 14 triệu USD.
Trong khoảng thời gian từ đầu năm 2007 đến nay, đã có tới 6 quỹ đầu tư nước
ngoài được thành lập để đón bắt các cơ hội đầu tư vào Việt Nam. Yếu tố hấp dẫn
các nhà đầu tư nước ngoài rót vốn vào TTCK Việt Nam là khoản lợi nhuận kếch xù
có được từ thị trường này từ năm ngoái đến nay. Tính trung bình, một quỹ đầu tư
đầu tư vào Việt Nam trong vòng 1 năm trở lại đây đều có thể mang về cho các cổ
đông mức lợi nhuận cao gấp khoảng 2 lần vốn đầu tư.
Ngoài các quỹ đầu tư nước ngoài, hiện tại, các công ty quản lý quỹ đầu tư trong
nước có quy mô lớn như VietFund Management, Công ty Quản lý Quỹ Prudential
Vietnam, các công ty quản lý quỹ thuộc các ngân hàng thương mại lớn như
Vietcombank, BIDV… đều đang có chiến lược mở rộng hoạt động nhằm đón bắt
những cơ hội lớn trên thị trường trong thời gian tới. Đây cũng chính là những yếu
tố góp phần tạo nên "sức bật" lớn cho TTCK Việt Nam thời gian tới.
iii.
Họat động của các nhà đầu tư lẻ
Số lượng các nhà đầu tư chứng khóan tham gia thị trường tăng theo cấp số nhân
trong thời gian qua. Đến hết năm 2006, số tài khỏan giao dịch đã đạt hơn 100.000,
gấp 3 lần so với cuối năm 2005 và gấp 30 lần so với khi mới thành lập thị trường.
Trong đó có 1.700 tài khoản của các nhà đầu tư nước ngòai, gồm cả những nhà đầu
tư tầm cỡ quốc tế như Merrill Lynch, Citygroup…, hiện các nhà đầu tư nước ngòai
đang nắm giữ 30% lượng cổ phiếu của các công ty niêm yết.
Hơn 90% số nhà đầu tư chứng khóan là các cá nhân, chiếm hơm 70% lượng cổ
phiếu giao dịch. Số đông các nhà đầu tư này còn thiếu kiến thức căn bản và hệ
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 18
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
thống về đầu tư chứng khóan, chưa nhiều kinh nghiệm kinh doanh. Họ thường
phạm vào 5 sai lầm trong việc kinh doanh chứng khóan (mua bán quá nhiều – trả
phí giao dịch nhiều, đầu tư dựa vào danh tiếng – không dựa vào phân tích tài chính,
đầu tư theo đám đông – đẩy giá cố phiếu lên cao hơn giá trị thực, không đa dạng
hóa – rủi ro cao khi công ty làm ăn thua lỗ, cứ nghĩ mình luôn luôn đúng – giá cổ
phiếu giảm nhưng không chịu bán để chặn lỗ, bán sớm khi thấy cổ phiếu lên giá)
Hành vi mang tính tự phát cao, thiếu kinh nghiệm, thiếu phân tích của các nhà đầu
tư lẻ dễ làm cho thị trường biến động khó lường, đặt thị trường trườc nguy cơ rủi ro
cao.
Theo ước tính của IMF hệ số giá/lợi nhuận (P/E) trung bình của 20 công ty lớn nhất
(chiếm 99% vốn hóa của thị trường) niêm yết trên TTGDCK TP.HCM là khỏang
73 (tháng 1/2007), hệ số này là rất cao so với chuẩn mực hầu hết các chuẩn mực
của thị trường khác (thường dưới 20).
Mặc dù đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc của thị trường chứng khóan nhưng tỷ
trọng vốn trong tổng số vốn đầu tư tư nhân nước ngòai vào Việt Nam vẫn ở mức
rất thấp (3,7% năm 2004, 5,2% năm 2005, 10% năm 2006), tỷ lệ này còn kém xa
các nước trong khu vực như Thailand, Trung Quốc là 30-40%.
2.
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP QUỐC TẾ ĐỐI VỚI VIỆT
NAM:
2.1 Nhân tố ảnh hưởng tới vốn đầu tư gián tiếp quốc tế:
Cũng như FDI, vốn đầu tư gián tiếp quốc tế chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
của các nhân tố như bối cảnh quốc tế (hoà bình, ổn định vì mô, các quan hệ ngoại
giao và môi trường pháp lý quốc tế thuận lợi); nhu cầu và khả năng đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài; mức độ tự do hoá và sức cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính
và sự thân thiện, thuận tiện của quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư) của môi
trường đầu tư trong nước; sự phát triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh nói riêng, của các thể chế thị trường nói chung của nước tiếp nhận đầu
tư v.v... Nhưng khác với FDI, vốn đầu tư gián tiếp quốc tế chịu ảnh hưởng trực tiếp
mạnh hơn từ phía các nhân tố, như sự phát triển và độ mở cửa của thị trường chứng
khoán, chất lượng của các cổ phiếu, trái phiếu do doanh nghiệp và nhà nước phát
hành, cũng như các chứng khoán có giá khác lưu thông trên thị trường tài chính; sự
đa dạng và vận hành có hiệu quả của các định chế tài chính trung gian (trước hết là
các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư tài chính các loại, các quỹ đầu tư đại
chúng, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ thành viên); sự phát triển và chất lượng của hệ
thống thông tin và dịch vụ chứng khoán, trong đó có các tổ chức cung cấp dịch vụ
tư vấn và dịch vụ định mức hệ số tín nhiệm doanh nghiệp và chứng khoán; Đặc
biệt, vốn đầu tư gián tiếp quốc tế sẽ chảy mạnh vào trong nước theo mức tỷ lệ
thuận và cấp số nhân cùng với sự gia tăng quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
hoạt động hiệu quả ở trong nước, cũng như cùng với việc nới rộng tỉ lệ nắm giữ cổ
phần của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp đó.
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 19
Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt Nam
2.2 Tác động của đầu tư gián tiếp quốc tế nói chung:
2.2.1.
i.
Tác động tích cực
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- Đây là kênh huy động vốn quan trọng từ nước ngoài, tiếp thu vốn dưới nhiều
quy mô
- Vốn đầu tư tiếp nhận bằng tiền nên để sử dụng theo mục đích của mình
- Nhà đầu tư không can thiệp vào quá trình hoạt động của dự án.
ii.
Đối với chủ đầu tư:
- Dễ bán, dễ chuyển nhượng để thay đổi mục đích đầu tư
- Dễ thực hiện đầu tư
+ Thực hiện nhanh
+ Chi phí thấp
+ Không bị giới hạn bởi tuổi, sức khoẻ của nhà đầu tư
2.2.2.
Tác động tiêu cực
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- Hạn chế khả năng thu hút công nghệ, kinh nghiệm quản lý
- Tính bất ổn cao cho đổi mv hệ thống tài chính và chứng khoán (vì dễ chuyển
vốn từ dạng này qua dạng khác.
- Không trực tiếp quản lý dự án mình bỏ vốn
- Không có điều kiện nắm thông tin chính xác nhất về dự án đầu tư.
2.3 Tác động của đầu tư gián tiếp quốc tế đối với Việt Nam
2.3.1.
i.
Tác động tích cực
Trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư gián tiếp và gián tiếp làm
tăng tổng vốn đầu tư trực tiếp của xã hội
Khi vốn đầu tư gián tiếp quốc tế đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng vốn
đầu tư gián tiếp trên thị trường vốn trong nước. Hơn nữa, vốn đầu tư gián tiếp quốc
tế gia tăng sẽ gia tăng dây chuyền tới dòng vốn đầu tư gián tiếp trong nước. Hay
nhà đầu tư trong nước sẽ nhìn gương các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng
động lực bỏ vốn đầu tư gián tiếp của mình, kết quả là tổng đầu tư gián tiếp xã hội
sẽ tăng lên.
Hơn nữa, khi dòng vốn đầu tư gián tiếp quốc tế gia tăng, thì đó sẽ là một sự bảo
đảm và tạo động lực mới hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư khác mạnh dạn thông qua
các quyết định đầu tư trực tiếp mới của mình, kết quả là gián tiếp góp phần làm
Nhóm1 – Cao học Thương Mại K15
GV hướng dẫn: GS-TS.Võ Thanh Thu
Trang 20
- Xem thêm -