Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã từ thực tiễn tỉnh hà giang...

Tài liệu đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã từ thực tiễn tỉnh hà giang

.PDF
94
391
121

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KIỀU NGỌC LỄ ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN KIỀU NGỌC LỄ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ CẤP XÃ ........ 11 1.1.Những vấn đề lý luận về đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã ......................................................................................................................... 11 1.2. Cơ sở pháp luật về đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã ....... 31 1.3 Những yếu tố tác động đến đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã ..................................................................................................................... 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ CẤP XÃ TẠI TÌNH HÀ GIANG ...................................... 44 2.1. Những yếu tố tác động đến đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại tỉnh Hà Giang. ...................................................................................... 44 2.2. Thực trạng tổ chức đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 51 2.3. Đánh giá kết quả đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại tỉnh Hà Giang ......................................................................................................... 58 Chƣơng 3: TĂNG CƢỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ CẤP XÃ TẠI TỈNH HÀ GIANG ...................................... 62 3.1. Nhu cầu và định hướng tăng cường đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã ở nước ta hiện nay ................................................................... 62 3.2 Các giải pháp tăng cường đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã ở nước ta hiện nay. .......................................................................................... 64 3.3. Kế hoạch triển khai đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG, BIỂU BẢNG Bảng 2.1 Số liệu kết quả thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên ................ 49 Bảng 2.2 Mức độ hài lòng cơ sở đào tạo nghề công tác xã hội tỉnh Hà Giang ......................................................................................................................... 52 Bảng 2.3 Các môn học cần thiết cho hệ Trung cấp công tác xã hội tại Hà Giang ............................................................................................................... 54 Bảng 3. 1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của cán bộ, viên chức công tác xã hội .................................................................................................................... 66 Bảng 3.2 dự kiến mạng lưới nhân viên công tác xã hội năm 2020 ................. 74 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Trình độ của cán bộ cấp xã theo chuyên môn nghiệp vụ ........... 45 Biểu đồ 2.2. Trình độ của công chức xã theo chuyên môn nghiệp vụ ............ 46 Biểu đồ 2.3. Tuổi của cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang ................. 48 Biểu đồ 2.4. Hình thức đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tỉnh Hà Giang. ........................................................................................................ 53 Biểu đồ 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại Tỉnh Hà Giang. ....................................................... 57 Biểu 2.6. Nhận thức của cán bộ xã về đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại Hà Giang ......................................................................................... 58 DANH MỤC VIẾT TẮT LĐNT Lao động nông thôn Bộ LĐ TB&XH Bộ Lao động thương binh và Xã hội Bộ GD& ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CTXH Công tác xã hội Cục BTXH Cục Bảo trợ xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐNĐ Hội đồng nhân dân VP- TK Văn phòng thống kê MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, nghề công tác xã hội đã phát triển trở thành một nghề chuyên nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam nghề công tác xã hội mới chỉ ở bước đầu hình thành, chưa được phát triển theo đúng ý nghĩa của nó trên tất cả các khía cạnh. Thực tế cho thấy, đa phần nhân viên làm công tác xã hội chưa được đào tạo cơ bản. Đội ngũ nhân viên này phát triển có tính tự phát chủ yếu là của các tổ chức đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, cán bộ phường, xã đôi khi là những người dân tự nguyện. Họ làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa được đào tạo kỹ năng khoa học xã hội, kỹ năng nghề cần thiết về công tác xã hội. Do vậy, hiệu quả giải quyết các vấn đề xã hội, vấn đề của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng dân cư không cao, thiếu tính bền vững. Nghề công tác xã hội hiện là ngành mới đào tạo ở Việt Nam. Sinh viên tốt nghiệp ngành công tác xã hội có thể làm việc tại các cơ quan của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp từ Trung ương đến địa phương, hoặc các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cho các loại đối tượng xã hội khác nhau thuộc các lĩnh vực như: y tế, giáo dục, pháp luật, phúc lợi xã hội… cũng có thể làm việc độc lập với vai trò là nhân viên xã hội, kiểm huấn viên, nhà nghiên cứu, hay cán bộ hoạch định chính sách xã hội. Từ năm 2004, Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình khung đào tạo ngành công tác xã hội bậc đại học và bậc cao đẳng, nhưng phải tới năm 2010 khi Đề án 32 được ban hành, mới tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành, phát triển nghề công tác xã hội. Nghề công tác xã hội ở ta ngày càng được chuẩn hóa và đào tạo một cách bài bản. Bộ Nội vụ đã ban hành chức danh, mã ngạch viên chức công tác xã hội. Đây được coi là bước khởi đầu mở ra một nghề mới đầy triển vọng trên thị trường lao động. Tuy nhiên số lượng, chất lượng đào tạo ngành công tác xã hội đáp ứng nhu cầu xã hội đang là thách thức lớn. Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, vấn đề này được Hiến 1 pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi tại điều 118. Chính quyền cấp xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của chính quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng ngày triển khai, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì v ậy, chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã vững mạnh thì phải xây dựng cán bộ, công chức có đủ năng lực chuyên môn phù hợp với vị trí công việc và đầy đủ các phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng. Trước thực trạng đào tạo nghề công tác xã hội của nước ta hiện nay và căn cứ trên tình hình thực tế cán bộ, công chức xã, (phường) trên cả nước. Đặc biệt là cán bộ công tác xã hội cấp xã của tỉnh Hà Giang. Tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã từ thực tiễn tỉnh Hà Giang”. Nhằm đánh giá lại thực trạng đào tạo nghề công tác xã hội của cả nước và nhu cầu đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Những vấn đề trong lĩnh vực hoạt động CTXH đã thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu đặc biệt là trong những năm gần đây. Bởi tính cấp thiết của CTXH ra đời đáp ứng nhu cầu xã hội, phát triển hệ thống an sinh 2 xã hội. Một số khía cạnh trong nghiên cứu CTXH như: nghiên cứu về nguồn nhân lực, nhu cầu đào tạo CTXH, mạng lưới dịch vụ CTXH, những lĩnh vực đòi hỏi đáp ứng nhu cầu CTXH, hệ thống cơ sở thực hành CTXH. 2.1. Nghiên cứu về nhu cầu đào tạo và nhu cầu xã hội đối với công tác xã hội Theo kết quả nghiên cứu “Nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo công tác xã hội ở Việt Nam” - do Trường Đại học Lao động - Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Lạng Sơn, Tp Hồ Chí Minh, và Đồng Tháp) với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Unicef, năm 2005. Nghiên cứu đưa ra những số liệu định lượng về thực trạng phát triển công tác xã hội. Đồng thời tác giả phân tích bối cảnh phát triển công tác xã hội ở nước ta gắn liền với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, công bằng trong tiếp nhận những lợi ích từ sự phát triển kinh tế. Việc phát triển công tác xã hội như một nghề được xem như việc giải quyết sự gia tăng của các vấn đề xã hội đi kèm theo phát triển kinh tế và đáp ứng đòi hỏi phải có cách tiếp cận mang tính khoa học và hệ thống. Tác giả đặt ra những câu hỏi để phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam như: nhiệm vụ của công tác xã hội, việc đào tạo nên được mở rộng ở cấp nào và phát triển như thế nào, làm thế nào để có thể phát triển công tác xã hội một cách tập thể?... Để có thể nắm bắt được bức tranh toàn cảnh về thực trạng công tác xã hội tại Việt Nam, Phòng bảo vệ trẻ em của UNICEF Việt Nam kết hợp cùng với Bộ Lao động thương binh Xã hội, Ủy ban dân số Gia đình và Trẻ em, Bộ giáo dục Đào tạo và 3 trường đại học để tiến hành một cuộc khảo sát và phân tích hiện trạng về lĩnh vực an sinh xã hội, phạm vi kiến thức về công tác xã hội và các quan điểm của nhiều tổ chức, ban ngành liên quan về phát triển công tác xã hội như một nghề ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy những người trả lời (60%) cho rằng họ đã được đào tạo công tác xã hội. Việc đào tạo này phần lớn nhằm nói đến các khoá đào tạo ngắn hạn được cấp chứng chỉ, và chỉ có khoảng từ 15% đến 20% được đào tạo công tác xã hội cấp đại học. Một số người trả lời họ được đào tạo công tác xã hội thực tế là những người có bằng đại học của một chuyên ngành hoặc lĩnh vực khác và họ có học qua những 3 lớp đào tạo tại chức về công tác xã hội. Loại hình công việc các cán bộ đang đảm nhận phần lớn là làm việc với cá nhân, gia đình và phát triển cộng đồng, còn công tác tham vấn, quản lý chương trình và công tác hành chính là loại hình công việc chiếm phần nhỏ nhất. Từ những kết quả nghiên cứu như vậy, tác giả thảo luận khung chương trình phát triển công tác xã hội và đưa ra một số ý tưởng cho phát triển công tác xã hội ở Việt Nam. Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Kim Khánh Ly “Nguồn nhân lực Công tác xã hội và nhu cầu đào tạo” - trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học 2010Đổi mới CTXH trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế những vấn đề lý luận và thực tiến. Tác giả khẳng định Công tác xã hội ngày càng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp ổn định xã hội và phát triển bền vững. Nguồn nhân lực về CTXH đang trở thành một nhu cầu cấp bách cho mọi quốc gia. Nhu cầu phát triển ngành CTXH Việt Nam đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử. Tuy nhiên nguồn nhân lực khoa học ngành CTXH ở nước ta hiện nay còn thiếu, nhân viên công tác xã hội còn yếu về kinh nghiệm và kỹ năng tay nghề. Những cán bộ giảng dậy, nhà nghiên cứu về CTXH tại các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu chưa được chuẩn hóa, chưa được đào tạo bài bản và nâng cao trình độ. Theo nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Thu Hà “Nhu cầu hoạt động CTXH trong một số lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay” - trong Tạp chí Xã hội học Viện XHH, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, ISSN 0866 – 7659, 2011. Nhu cầu phát triển CTXH ở Việt Nam ngày càng lớn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Cán bộ CTXH cần phải có những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết để đáp ứng hiệu quả và hợp lý nhu cầu xã hội. Với nhiều vấn đề xã hội đặt ra thì nhu cầu về một đội ngũ CTXH đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng là rất cần thiết với Việt Nam. Tác giả phân tích nhu cầu xã hội đối với hoạt động CTXH trên một số lĩnh vực cũng như một số nhóm đối tượng như: Nhu cầu CTXH trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo vai trò của cán bộ nhân viên CTXH là rất quan trọng bởi cán bộ nhân viên CTXH là người giúp 4 những người nghèo nhận ra và phát huy tối đa năng lực của mình cũng như gia đình để vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhu cầu xã hội trong lĩnh vực chăm sóc trẻ em không chỉ giới hạn ở những nhóm trẻ khó khăn thiệt thòi về điều kiện vật chất hay thể chất mà còn với cả những trẻ em gặp khó khăn về tinh thần. Trẻ em là nhóm đối tượng đặc biệt cần chú trọng đến công tác phòng ngừa, loại bỏ sớm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện cuả trẻ. Nhu cầu xã hội trong lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi bởi có hàng triệu người cao tuổi đang cần đến sự hỗ trợ, trợ giúp xã hội trong khi đó nguồn lực nhân viên công tác xã hội còn hạn chế. Nhu cầu trợ giúp là đa dạng và rất quan trọng. Cần phải có một đội ngũ cán bộ CTXH chuyên nghiệp, đông đảo được đào tạo để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi…Tác giả bàn đến nhu cầu xã hội trong một số lĩnh vực khác như thanh niên, nhu cầu hoạt động CTXH trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe. Để phát triển CTXH chuyên nghiệp, CTXH ở Việt Nam cần phải giải quyết được những nhu cầu xã hội đặt ra mà trước hết là đào tạo về số lượng cũng như đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực CTXH. Theo tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa “Nhu cầu về hoạt động CTXH đối với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay” - Trong kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới CTXH trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế những vấn đề lý luận và thực tiễn - 2010. Tác giả đã đưa ra những nhu cầu hoạt động CTXH đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nhu cầu can thiệp CTXH trong một số lĩnh vực của đời sống như nhóm yếu thế trong xã hội, bất kỳ nhóm nào cần chăm sóc sức khỏe tâm thần, các lĩnh vực y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng. CTXH đáp ứng nhu cầu nhóm đối tượng có hoàn cảnh bên cạnh những nhóm đối tượng bất ổn của xã hội. Những nhu cầu trong hoạt động đào tạo CTXH, đội ngũ nhân viên CTXH còn thiếu và yếu chưa đảm bảo được chất lượng. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn nữa phát triển CTXH theo hướng chuyên nghiệp hóa gắn liền với thực tiễn. Những nhu cầu về hoạt động nghiên cứu thuộc lĩnh vực CTXH: nghiên cứu vấn đề liên quan 5 đến đối tượng yếu thế, những phương pháp, kỹ thuật, kỹ năng thực hành CTXH…Bên cạnh đó tác giả có một số phương hướng thúc đẩy hoạt động CTXH nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển CTXH: cần thể chế hóa ngành CTXH một cách chính thức, chú trọng hơn nữa công tác đào tạo sinh viên chuyên ngành CTXH. Những nghiên cứu về nhu cầu xã hội đối với CTXH và nhu cầu đào tạo về CTXH các tác giả đều khẳng định: hiện nay CTXH có vai trò quan trọng, trong từng lĩnh vực hoạt động đòi hỏi nhu cầu về hoạt động CTXH chuyên nghiệp. Để đáp ứng đòi hỏi của xã hội, chúng ta cần phải đào tạo đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp có kỹ năng, chuyên môn, phương pháp, để hoạt động CTXH đạt được hiệu quả cao và bền vững. 2.2. Nghiên cứu về thực trạng hoạt động công tác xã hội Đề tài cấp Bộ do Nguyễn Tiệp “Luận cứ khoa học để xác định công tác xã hội trở thành một nghề” (chủ nhiệm). Đề tài đã đưa ra cơ sở khoa học những luận cứ để xác định CTXH là một nghề, một hoạt động nghề nghiệp chuyên môn. Những cơ sở, tiêu chí để xác định CTXH trở thành một nghề. Trên cơ sở nghiên cứu tác giả đánh giá tình hình phát triển CTXH ở Việt Nam. Kết quả điều tra là bức tranh đánh giá thực trạng về đối tượng, cán bộ làm CTXH trực tiếp giúp đỡ các nhóm đối tượng: người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, gái mại dâm, người khuyết tật, gia đình nghèo, nạn nhân chiến tranh, người thất nghiệp, người khuyết tật. Qua đó nội dung hoạt động của CTXH cũng tập trung vào vấn đề như: chăm sóc nâng đỡ những người yếu thế trong xã hội, công tác xóa đói giảm nghèo đặc biệt là vùng nông thôn, chăm sóc đời sống vật chất tinh thần cho người đã hoàn thành nghĩa vụ lãnh đạo, người về hưu, bị tai nạn lao động… Phát triển CTXH ở Việt Nam là cần thiết và xu hướng tất yếu là phải xây dựng mô hình phát triển CTXH một cách chuyên nghiệp. Tác giả đưa ra một số khuyến nghị để xây dựng phát triển nghề CTXH như: Xây dựng tiêu chuẩn, chức danh nghề CTXH, đối tượng nghề, xây dựng quy điều đạo đức nghề nghiệp cho CTXH, 6 thành lập hiệp hội nghề nghiệp CTXH. CTXH phát triển chuyên nghiệp phải chú ý đến đào tạo CTXH một cách chuyên nghiệp. Theo Viện Khoa học lao động và Xã hội đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ CTXH và đề xuất kế hoạch mô hình hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH từ trung ưng đến địa phương” Dự án hỗ trợ phát triển nghề CTXH tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014. Đề tài đã đánh giá tìm hiểu nhu cầu CTXH đồng thời đánh giá thực trạng phát triển nghề CTXH hiện nay. Đánh giá năng lực của hệ thống trung tâm dịch vụ CTXH, hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội. Từ đó đề xuất mô hình trung tâm và hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH từ Trung ương đến cộng đồng. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu về CTXH của các đối tượng rất lớn. Trong tương lai một số nhóm đối tượng của CTXH sẽ tăng quy mô và nhu cầu sử dụng dịch vụ CTXH. Các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội của Nhà nước hiện nay hoạt động dựa vào nguồn ngân sách đang gặp nhiều khó khăn do kinh phí thấp và phân bố chưa kịp thời. Trong khi đó có nhiều cơ sở ngoài công lập được mở ra nhằm đáp ứng dịch vụ CTXH cho các đối tượng yếu thế trong cộng đồng. Nghiên cứu cho thấy thực trạng nguồn nhân lực CTXH, cán bộ tại địa phương chủ yếu là cộng tác viên hoặc bán chuyên trách. Hiện nay công tác đào tạo chưa sâu rộng, các cán bộ có chuyên môn chưa nhiều. Như vậy, đã có những nghiên cứu đến nhu cầu và thực trạng hoạt động CTXH đặc biệt là nghiên cứu về nhu cầu xã hội đối với hoạt động CTXH. Tuy nhiên, những nghiên cứu về đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã thì chưa có nghiên cứu nào đề cập đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã để tăng cường đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã ở nước ta hiện nay. 7 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và cơ sở pháp luật về đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã; - Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại tỉnh Hà Giang; - Nghiên cứu các biện pháp tăng cường đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã ở nước ta hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã từ thực tiễn tỉnh Hà Giang 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về đối tượng: Nghiên cứu công tác đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã từ thưc tiễn tỉnh Hà Giang. Phạm vi thời gian: Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài này trên các số liệu, báo cáo trong thời gian 2 năm học. Năm học 2014- 2015 và năm học 2015- 2016 - Phạm vi khách thể: đề tài nghiên cứu 195 xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập thông tin và phân tích tài liệu Phương pháp thu thập, tổng hợp, tìm hiểu các tài liệu như sách, báo, tạp chí, các báo cáo, các văn bản pháp luật và nắm bắt, vận dụng các lý thuyết của ngành CTXH liên quan đến công tác hỗ trợ dạy nghề và việc làm ,kết hợp với công tác dạy nghề trong thời gian qua vào công tác nghiên cứu, giải thích hiện tượng, từ đó nhìn nhận tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài một cách đúng đắn, khách quan nhất. 5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, phỏng vấn sâu 5 cán bộ giáo viên, tập trung trả lời những câu hỏi để tìm 8 hiểu: Việc đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại Tỉnh Hà Giang có thực sự cần thiết và đáp ứng nhu cầu cung cấp nhân sự tại địa phương hay không? Những khó khăn và thuận lợi gì khi tiến hành đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại tỉnh Hà Giang. 5.3. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi Nguyên tắc cơ bản về việc xây dựng bảng hỏi, trên cơ sở trưng cầu ý kiến chi tiết, dễ hiểu để làm sao cho tất cả cán bộ, giáo viên và cán bộ xã trả lời theo các nội dung yêu cầu và cung cấp thông tin chính xác. Dùng phương pháp này, tác giả chọn 195 mẫu ngẫu nhiên là đại diện cho cán bộ xã của 195 xã trên địa tỉnh Hà Giang. Tác giả chọn mẫu như vậy để tìm hiểu các vấn đề: những khó khăn, nguyện vọng của cán bộ cấp xã đã, đang và sẽ học nghề công tác xã hội và làm việc tại địa phương. Với mỗi phiếu hỏi, tác giả xây dựng từ 10 đến 15 câu hỏi, có những câu hỏi đóng và câu hỏi mở để tìm hiểu, nhu cầu mức độ hài lòng của cán bộ cấp xã công tác đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 5.4. Phương pháp quan sát Đây là phương pháp thu thập thông tin xã hội về đối tượng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp và ghi chép tỉ mỉ mọi yếu tố, nhân tố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu và có ý nghĩa đối với mục tiêu của nghiên cứu. 5.5. Phương pháp đàm thoại Qua các cuộc trò chuyện trực tiếp, gián tiếp để khai thác thêm thông tin, hỗ trợ các phương pháp khác trong việc xử lý phân tích và đưa ra kết luận khách quan, tác giả đàm thoại với 5 cán bộ giáo viên và 10 mẫu học viên đang học nghề tại trường. Nội dung đàm thoại là nhu cầu của cán bộ cấp xã hiện nay, những khó khăn, hạn chế trong hoạt động cung cấp, học nghề công tác xã hội và việc làm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu tình hình thực tiễn đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề Bắc Quang tỉnh Hà Giang có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xây dựng 9 chương trình đào tạo mang tính ứng dụng. Đề tài mang ý nghĩa lý luận sâu sắc, có thể nhìn nhận công tác dạy nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã và nghề công tác xã hội tại Tỉnh Hà Giang từ góc độ khoa học, mô tả và đánh giá vấn đề bằng nhiều lý thuyết khác nhau, những kiến thức từ thực tiễn được bổ sung làm phong phú thêm kho tàng kiến thức, để phục vụ nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ, đề ra các giải pháp có hiệu quả,…về công tác dạy nghề. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề công tác xã hội tại tỉnh Hà Giang, từ đó thấy được vấn đề cốt lõi, có cái nhìn tổng quát hơn, sâu sắc hơn, quy chuẩn hơn, dễ tiếp cận hơn và từ kết quả nghiên cứu có thể đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp các cơ quan chức năng, tổ chức, các cơ sở đào tạo,…có những định hướng, giải pháp tăng cường hỗ trợ cho cán bộ xã phường. Nhân rộng mô hình đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ xã, phường trên cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, Luận văn có 3 chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và cơ sở pháp luật về đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã. Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại tỉnh Hà Giang. Chương 3: Tăng cường đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã tại Tỉnh Hà Giang. 10 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề lý luận về đào tạo nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã 1.1.1. Các khái niệm Cán bộ cấp xã Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.[3, Điều 4]. Trên cơ sở đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: Đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách. Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và cán bộ chuyên môn được ủy ban Nhân dân tuyển chọn; đội ngũ này có chế độ làm việc và được hưởng chính sách về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước. Cán bộ, công chức cơ sở có đủ điều kiện được thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên. Tại Điểm g, h Khoản 1, Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/2/1998 (được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 29/4/2003) quy định: Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban Nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn, những người được tuyển dụng, giao 11 giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc ủy ban Nhân dân cấp xã được gọi là cán bộ, công chức trong biên chế nhà nước; được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trên cơ sở lý luận về chính quyền (Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân); cán bộ, công chức cũng như các quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì cán bộ công chức chính quyền cấp xã hiện nay bao gồm: - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm có các chức vụ sau đây: + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Cán bộ chuyên trách là những người dành phần lớn thời gian làm việc cho công việc của mình để thực hiện nhiệm vụ và trọng trách mà nhân nhân dân giao phó. - Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm có các chức danh sau đây: + Trưởng ban công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy). + Chỉ huy trưởng quân sự; + Văn phòng - thống kê; + Địa chính - xây dựng; + Tài chính - kế toán; + Tư pháp - hộ tịch; + Văn hóa - xã hội; Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn, giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước trên các lĩnh vực như: văn phòng, thống kê; an ninh; quân sự; địa chính, xây dựng; tài chính, kế toán; văn hóa, xã hội; tư pháp, hộ tịch; ngoài ra những công chức này công thực hiện các nhiệm vụ khác khi được thường trực Uỷ ban nhân dân cấp xã giao. 12 Ở chính quyền cấp xã, ngoài chức danh cán bộ chuyên trách, công chức còn có đội ngũ cán bộ không chuyên trách và cán bộ thôn, bản bao gồm: + Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy) + Phó chỉ huy trưởng quân sự + Cán bộ Kế hoạch- Giao thông- Thuỷ lợi- Nông, Lâm, Ngư nghiệp + Cán bộ Lao động-Thương binh-Xã hội + Cán bộ Dân số- Gia đình và Trẻ em + Thủ quỹ- Văn thư- Lưu trữ + Cán bộ phụ trách đài truyền thanh + Cán bộ quản lý Nhà văn hoá + Trưởng thôn, bản, tổ dân phố + Công an viên ở thôn, bản, tổ dân phố Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã là những người không làm công việc thường xuyên, liên tục, không hưởng lương từ ngân sách của nhà nước. Những người này họ được hưởng phụ cấp hàng tháng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm như sau: Khái niệm cán bộ chính quyền cấp xã: Cán bộ chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm những người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Khái niệm công chức chính quyền cấp xã: Công chức chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ 13 ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, làm việc tại Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã do được bầu để giữ chức vụ, hoặc được tuyển dụng giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Để nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền cấp xã cán bộ, công chức chính quyền cấp xã không những cần phải có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ. + Khái niệm đào tạo nghề Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề” [17]. Đặc điểm của đào tạo nghề của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho người lao động nông thôn: Thứ nhất: Ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan