BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
DANH MỤC ĐỀ TÀI NCKH CẤP CƠ SỞ
ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN TRONG NĂM 2016
TT
1
Tên đề tài
Tính cấp thiết
Mục tiêu
Nội dung chính
Thiết kế, chế
tạo và lập
trình bo mạch
vi xử lý phục
vụ giảng dạy
một số môn
học chuyên
ngành Công
nghệ thông
tin
của
trường ĐH
Mỏ-Địa chất
Kỹ thuật vi xử lí với tốc độ phát triển nhanh
đã và đang mang đến những thay đổi to lớn
trong khoa học và công nghệ cũng như trong
đời sống hàng ngày. Ngày nay, các thiết bị
máy móc ngày càng trở nên thông minh hơn,
các công việc được thực hiện với hiệu quả
cao hơn nhờ vi xử lý, vi điều khiển.
Kỹ thuật vi xử lý, vi điều khiển là kỹ thuật
của tương lai, là chìa khóa đi vào công nghệ
hiện đại. Đối với sinh viên chuyên ngành
Công nghệ thông tin, đây là một lĩnh vực
hứa hẹn và mở ra nhiều triển vọng.
Trong chương trình đào tạo các chuyên
ngành Công nghệ thông tin, trường ĐH MỏĐịa chất, ngoài việc đào tạo kiến thức về lập
trình phần mềm (software) còn có 1 mảng
kiến thức nền tảng về phần dẻo (firmware)
và phần cứng (hardware), bao gồm các môn
học: Kiến trúc máy tính, Kỹ thuật vi xử lý,
Lập trình hệ thống nhúng, Kỹ thuật điện tử.
Hiện nay, khoa Công nghệ thông tin chưa có
bất cứ một dụng cụ thí nghiệm hay thiết bị
nào để thực hành lập trình firmware cho bộ
vi xử lý, lập trình software để kết nối truyền
thông giữa máy tính với thiết bị ngoại vi cho
các môn học nói trên. Do đó, để nâng cao
hiệu quả và có giáo cụ trực quan cho các
môn học nói trên, việc thiết kế, chế tạo và
lập trình bo mạch vi xử lý phục vụ việc học
tập và NCKH của sinh viên khoa Công nghệ
thông tin là rất cần thiết.
Thiết kế, chế tạo và lập
trình bo mạch vi xử lý
phục vụ thí nghiệm và
làm giáo cụ trực quan
cho các môn học
chuyên ngành Công
nghệ thông tin, bao
gồm: Kỹ thuật vi xử lý,
Lập trình hệ thống
nhúng, Kiến trúc máy
tính, Kỹ thuật điện tử.
- Nghiên cứu kiến trúc và
chọn lựa bộ vi xử lý.
- Nghiên cứu và thiết kế
sơ đồ mạch điện tử cho bo
mạch vi xử lý.
- Thiết kế, chế tạo mạch in
và lắp ráp các linh kiện
điện tử cho bo mạch vi xử
lý.
- Nghiên cứu và lựa chọn
ngôn ngữ / công cụ lập
trình firmware.
- Nghiên cứu và lựa chọn
ngôn ngữ / công cụ lập
trình software.
- Nghiên cứu và lựa chọn
hệ quản trị cơ sở dữ liệu
để quản lý, lưu trữ và hiển
thị các dữ liệu thu thập
được từ bo mạch vi xử lý.
-Lập trình xây dựng
firmware cho bộ vi xử lý.
- Lập trình xây dựng
software kết nối truyền
thông giữa bộ vi xử lý và
máy tính.
- Lập trình xây dựng
software quản lý, lưu trữ
và hiển thị các thông tin
thu thập được từ bộ vi xử
lý.
- Chạy thử và hiệu chỉnh
bo mạch vi xử lý, kiểm
thử các chương trình
firmware và software,
Sản phẩm và kết quả dự kiến
* Sản phẩm khoa học:
01 bài báo đăng tạp chí khoa học.
* Sản phẩm đào tạo và phục vụ đào
tạo:
Kết quả đồ án phục vụ đào tạo 01 thạc sĩ.
* Sản phẩm ứng dụng:
- 01 bo mạch vi xử lý để có đầy đủ các
thành phần, bao gồm: khâu cấp nguồn,
khâu tạo xung nhịp, khâu ghép nối bộ
nhớ ROM/RAM, khâu ghép nối với các
cổng vào/ra tín hiệu, khâu hiển thị tại chỗ
qua màn hình LCD, khâu ghép nối truyền
thông với máy tính, khâu mạch nạp
chương trình cho bộ vi xử lý;
- 03 chương trình, bao gồm: chương trình
phần dẻo nạp cho bộ vi xử lý; chương
trình phần mềm kết nối ngoại vi và
truyền thông giữa máy tính và bộ vi xử
lý; và chương trình phần mềm quản lý,
lưu trữ và hiển thị dữ liệu thu được từ bộ
vi xử lý;
- 01 tập tài liệu bao gồm các chuyên đề
để đào tạo sinh viên, bao gồm: chuyên đề
kiến trúc của vi xử lý; chuyên đề lập trình
firmware cho bộ vi xử lý; chuyên đề lập
trình phần mềm kết nối truyền thông giữa
bộ vi xử lý và máy tính; chuyên đề quản
lý, lưu trữ và hiển thị các dữ liệu thu thập
được từ bộ vi xử lý; chuyên đề về các
thiết bị điện tử và sơ đồ mạch của bo
mạch vi xử lý; và chuyên đề lập trình hệ
thống nhúng.
- 01 tập hợp sơ đồ mạch điện tử của bo
mạch;
- 01 bản vẽ chế tạo mạch in;
Thời gian
thực hiện
2016
Ghi
chú
1
2
Nghiên cứu
đề xuất một
hệ lôgic mờ
toán
học
ngôn ngữ
Trong thế giới thực, có nhiều tình huống
trong đó thông tin được cung cấp không phải
ở dạng định lượng (bằng các con số), mà ở
dạng định tính (bằng các từ ngôn ngữ). Điều
này xuất phát từ nhiều lý do. Trong nhiều
trường hợp, do bản chất tự nhiên của thông
tin cung cấp là không thể lượng hóa được
nên chỉ có thể phát biểu dưới dạng ngôn ngữ.
Ví dụ, khi đánh giá sự “tiện nghi” hoặc
“thiết kế" của một chiếc xe hơi, chúng ta
thường phải dùng các từ ngôn ngữ như “tốt",
“trung bình" hoặc “kém". Trong nhiều
trường hợp khác, thông tin định lượng chính
xác không được sử dụng do không có sẵn
hoặc do chi phí tính toán với chúng là rất lớn
và, vì vậy, một giá trị xấp xỉ phát biểu dưới
dạng ngôn ngữ là có thể chấp nhận được.
Chẳng hạn, trong điều khiển mờ, khi đánh
giá tốc độ quay của một động cơ điện, người
ta có thể dùng các từ “rất lớn", “lớn", “trung
bình" và “nhỏ” thay cho các giá trị số cụ thể.
Mặt khác, con người thường mô tả sự vật và
hiện tượng, phân tích, lập luận và ra quyết
định dựa trên ngôn ngữ hơn là dựa trên các
con số và thường dùng các gia tử (từ nhấn)
như “rất”, “khá”, “ít”, … để diễn đạt các
mức độ nhấn mạnh khác nhau. Do đó, để mô
phỏng được quá trình lập luận của con
người, cần phải xây dựng các hệ có thể suy
diễn trực tiếp trên thông tin ngôn ngữ. Các
hệ như vậy sẽ giúp cho việc biểu diễn và suy
luận với tri thức con người phát biểu bằng
ngôn ngữ một cách dễ dàng hơn và, vì vậy,
có thể trở thành nền tảng cơ sở cho các ứng
dụng có xử lý thông tin ngôn ngữ.
Logic thường được sử dụng rộng rãi trong
lĩnh vực biểu diễn và suy luận với tri thức do
nó cho phép tri thức được biểu diễn một cách
toàn diện và suy luận hiệu quả. Logic kinh
điển có một hạn chế lớn là không thể biểu
diễn được tính mờ (vagueness) và tính không
chắc chắn (uncertainty) trong các phát biểu
và cách suy luận của con người. Logic mờ,
Đề xuất một hệ logic
mờ toán học ngôn ngữ
với miền giá trị chân lý
ngôn ngữ và các toán
tử gia tử dùng cho việc
biểu diễn và suy luận
với tri thức con người
phát biểu bằng ngôn
ngữ.
hướng dẫn vận hành và sử
dụng bo mạch.
Nghiên cứu ĐSGT tuyến
tính (linear hedge algebra)
và ĐSGT mịn hóa (refined
hedge algebra) để xác định
miền giá trị chân lý ngôn
ngữ thích hợp cho các hệ
logic mờ toán học ngôn
ngữ và các hàm chân lý
(truth function) của các
toán tử, đặc biệt là các
toán tử gia tử;
- Nghiên cứu tổng quan về
các hệ logic mờ toán học:
cú pháp, ngữ nghĩa, tiên
đề hóa, đại số, suy diễn,
tính đúng đắn, tính đầy đủ,
…;
- Đề xuất một hệ logic mờ
toán học ngôn ngữ dựa
trên ĐSGT dùng cho biểu
diễn và suy luận với tri
thức con người phát biểu
bằng ngôn ngữ. Cụ thể: (i)
xác định miền giá trị chân
lý ngôn ngữ sinh ra từ
ĐSGT thích hợp cho các
hệ logic mờ toán học ngôn
ngữ; (ii) đề xuất các hệ
tiên đề logic, các luật suy
diễn, các đại số; (iii)
chứng minh tính đúng đắn,
tính đầy đủ của suy diễn
và các tính chất khác.
* Sản phẩm khoa học: 01 bài báo hội
nghị quốc tế hoặc 01 bài báo tạp chí
trong nước.
* Sản phẩm đào tạo: Góp phần đào tạo
01 nghiên cứu sinh ngành Công nghệ
thông tin.
* Sản phẩm ứng dụng: Phương pháp
biểu diễn và lập luận với tri thức con
người phát biểu bằng ngôn ngữ. Phương
pháp này có thể áp dụng trong các ứng
dụng xử lý thông tin ngôn ngữ như các
hệ trợ giúp ra quyết định với các đánh giá
bằng ngôn ngữ.
* Các sản phẩm khác (phục vụ đào tạo,
tài liệu tham khảo…): Kết quả nghiên
cứu của đề tài được dùng làm học liệu
cho môn học Trí tuệ nhân tạo (4080111)
nằm trong chương trình đào tạo đại học
chuyên ngành Công nghệ phần mềm.
2016
2
3
phát triển dựa trên lý thuyết tập mờ, được sử
dụng rộng rãi để biểu diễn tính mờ và tính
không chắc chắn của thông tin. Logic mờ
toán học (mathematical fuzzy logic-MFL)
được phát triển đầy đủ theo tinh thần của
logic kinh điển (cú pháp, ngữ nghĩa, tiên đề
hóa, tính đúng đắn, tính đầy đủ, …). MFL
được dùng cho suy diễn trong môi trường
mờ. Tuy nhiên, MFL thường sử dụng đoạn
[0,1] làm miền giá trị chân lý, vì vậy, khó có
thể sử dụng trực tiếp để biểu diễn và suy
luận với tri thức con người phát biểu bằng
ngôn ngữ.
Lý thuyết đại số gia tử (ĐSGT- hedge
algebra) sử dụng cách tiếp cận đại số tới ngữ
nghĩa định tính tự nhiên của các từ ngôn ngữ
trong miền giá trị của một biến ngôn ngữ nói
chung và trong miền giá trị chân lý ngôn ngữ
nói riêng. ĐSGT có một cấu trúc đại số đủ
giàu để biểu diễn miền giá trị chân lý ngôn
ngữ, do đó có thể trở thành nền tảng logic
cho các phương pháp lập luận ngôn ngữ
(linguistic reasoning) có khả năng tính toán
trực tiếp trên các từ ngôn ngữ. Việc sử dụng
miền giá trị chân lý ngôn ngữ sinh ra từ
ĐSGT cho các hệ logic để có khả năng biểu
diễn và xử lý tri thức con người phát biểu
bằng ngôn ngữ hiện được quan tâm nhiều.
Tuy nhiên, đến nay có rất ít các công trình
mở rộng các hệ MFL với miền giá trị chân lý
ngôn ngữ và các toán tử gia tử. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề xuất các hệ logic mờ toán học
với miền giá trị chân lý ngôn ngữ và các toán
tử gia tử, gọi là các hệ logic mờ toán học
ngôn ngữ, cho phép biểu diễn và suy luận
với tri thức con người phát biểu bằng ngôn
ngữ là cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề
tài được dùng làm học liệu cho môn học Trí
tuệ nhân tạo (xây dựng các hệ thông minh có
khả năng “suy nghĩ” như con người) của
chuyên ngành Công nghệ phần mềm và đào
tạo sau đại học ngành Công nghệ thông tin.
Xây dựng hệ Việc sử dụng từ điển là nhu cầu thiết yếu Xây dựng hệ thống - Khảo sát các ứng dụng * Sản phẩm khoa học: 01 bài báo tạp
thống phần hàng ngày của rất nhiều người trong việc học phần mềm đa từ điển từ điển phổ biến trên các chí
mềm đa từ tập, nghiên cứu ngôn ngữ. Người dùng sử cho, phép người dùng nền tảng khác nhau. Tìm * Sản phẩm đào tạo: 01 đề tài nghiên
2016
3
4
điển trên đa dụng các tài liệu có nhu cầu tra từ điển trên
nền tảng
rất nhiều các thiết bị khác nhau, từ máy tính
cá nhân đến máy tính bảng và điện thoại
thông minh. Hiện có rất nhiều loại từ điển
đang được bán hoặc cung cấp đến người
dùng trên tất cả các thiết bị đó. Tuy nhiên,
phần lớn các từ điển chỉ đáp ứng được nhu
cầu của một phần nhỏ người dùng do hạn
chế về ngôn ngữ và các nền tảng hỗ trợ, chưa
tạo được sự thuận tiện trong sử dụng nhờ
tương tác với các phần mềm đọc sách hay
trình duyệt và hầu như không tạo được cho
người dùng một trải nghiệm nhất quán trên
mọi loại thiết bị. Vì vậy, người dùng vẫn rất
cần một hệ thống từ điển đa ngôn ngữ (lựa
chọn được ngôn ngữ và loại từ điển cần
dùng), chạy trên tất cả hoặc hầu hết các thiết
bị họ sử dụng và đem lại sự thuận tiện trong
việc tra cứu bằng cách tích hợp chặt chẽ với
các trình duyệt và các trình đọc sách phổ
biến trên máy tính cá nhân và các thiết bị
thông minh chạy hệ điều hành Android, iOS
và Windows Phone. Ngoài ra, việc lập trình
đa nền tảng cũng như cho thiết bị di động
đang là một trào lưu phổ biến hiện nay. Kết
quả nghiên cứu của đề tài được dùng làm
học liệu cho môn học Phát triển ứng dụng
cho thiết bị di động (4080121) nằm trong
chương trình đào tạo của các chuyên ngành
thuộc khoa Công nghệ thông tin.
Nghiên cứu Trong thực tế có rất nhiều tình huống hội
ứng dụng mô thoại được thực hiện trong điều kiện có
hình toán học nhiều nhiễu từ môi trường xung quanh (ví
NMF để tách dụ: nói chuyện điện thoại ở ngoài đường,
các nguồn âm trên phương tiện công cộng, giao tiếp trong
thanh khi bị buổi tiệc,...). Khi đó, âm thanh thu được là
trộn lẫn.
sự pha trộn của nhiều nguồn âm khác nhau
như nhiễu nền, các giọng nói, các âm thanh
khác. Con người với khả năng thính giác qua
hai tai có thể dễ dàng định vị và phân tách
nguồn âm thanh mong muốn để nghe và
hiểu. Tuy nhiên với máy học (machine) thì
công việc này lại trở nên vô cùng khó khăn.
Chính vì thế các kỹ thuật tách nguồn âm
thanh (audio source separation) trở nên rất
có thể sử dụng nhiều
từ điển khác nhau như
Anh-Viêt, Việt-Anh,
Nga-Việt,
Viêt-Nga,
Pháp-Việt, Việt-Pháp
… cũng như một số từ
điển chuyên ngành; hỗ
trợ các nền tảng phổ
biến như máy tính cá
nhân (bằng trang Web
và trình cắm mở rộng),
Android,
iOS,
Windows Phone; và
tương tác được với các
trình đọc sách phổ biến
như Aldiko, EZ Pdf
Reader, Moon Reader
và Kindle.
hiểu định dạng của các dữ
liệu từ điển phổ biến như
StarDict, Lingvo…
- Nghiên cứu, đưa ra định
dạng từ điển riêng, phù
hợp và tương thích với
mọi nền tảng
- Phát triển ứng dụng đa từ
điển cho các thiết bị
Android, iOS, Windows
phone hoạt động được cả
2 chế độ online và offline
- Phát triển trang Web từ
điển đa ngôn ngữ và trình
cắm (plug-in) cho trình
duyệt Chrome hỗ trợ tra từ
nhanh ngay tại trang đang
đọc
- Phát triển công cụ
chuyển đổi dữ liệu từ điển
từ các định dạng phổ biến
qua định dạng dữ liệu của
hệ thống
cứu khoa học sinh viên
* Sản phẩm ứng dụng: Một hệ thống
phần mềm đa từ điển, hoạt động trên tất
cả các nền tảng từ máy tính cá nhân đến
các thiết bị di động thông minh cho
người dùng một trải nghiệm giống nhau
(giao diện và cách thao tác) trên tất cả
các thiết bị; tích hợp chặt chẽ với trình
duyệt Web và các ứng dụng đọc sách phổ
biến giúp tra từ thuận tiện nhất và giảm
thiểu tối đa sự gián đoạn trong quá trình
đọc tài liệu. Một công cụ chuyển đổi tự
động dữ liệu từ điển từ các định dạng phổ
biến sang định dạng của hệ thống làm
cho việc thêm từ điển, từ vựng được dễ
dàng, linh hoạt.
* Các sản phẩm khác (phục vụ đào tạo,
tài liệu tham khảo…): Mã nguồn và các
báo cáo chuyên đề của đề tài sẽ được
dùng làm học liệu giảng dạy môn học
Phát triển ứng dụng cho thiết bị di động
(4080121) của các chuyên ngành trong
khoa Công nghệ thông tin.
Xây dựng thuật toán
ứng dụng mô hình
NMF để tách các
nguồn âm thanh bị trộn
lẫn. Cài đặt chương
trình và đánh giá kết
quả dựa trên bộ dữ liệu
test và cơ sở dữ liệu
thu âm thực.
Thu thập các tài liệu liên
quan.
- Nghiên cứu mô hình
NMF và cách ứng dụng
NMF trong lĩnh vực tách
nguồn âm thanh (audio
source separation).
- Xây dựng thuật toán và
mô hình hóa bài toán tách
nguồn âm thanh sử dụng
mô hình NMF.
- Tìm hiểu phương pháp
đánh giá nguồn âm sau khi
tách.
- Thu thập bộ dữ liệu test
* Sản phẩm khoa học:
- 01 bài báo đăng tạp chí chuyên ngành.
- 01 báo cáo tại hội nghị khoa học.
2016
* Sản phẩm đào tạo:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một
phần nội dung chính trong luận án tiến sỹ
của chủ nhiệm đề tài.
- Kết quả nghiên cứu còn được sử dụng
làm tài liệu giảng dạy và xây dựng một
số bài tập lớn cho học phần “Xử lý tín
hiệu số” cho sinh viên ngành Công nghệ
thông tin.
* Sản phẩm ứng dụng:
Chương trình máy tính thực hiện tách các
4
5
Nghiên cứu
xây
dựng
phần mềm hỗ
trợ công tác
quản lý hệ
thống bản vẽ
kỹ
thuật
trong
xí
nghiệp mỏ
cần thiết và được tập trung nghiên cứu nhiều
trên thế giới. Các kỹ thuật đó được áp dụng
rất nhiều trong cuộc sống như:
- Hỗ trợ giao tiếp qua mạng viễn thông và
hội nghị truyền hình (video/audio
conferencing),
- Hỗ trợ hệ thống nhận dạng giọng nói tự
động (điều khiển robot, tivi, máy tính bằng
giọng nói,…),
- Hỗ trợ phân tách và xử lí âm thanh,…
Mô hình NMF (Nonnegative Matrix
Factorization) đã được chứng minh là một
cách phân tách rất hữu ích cho các bài toán
với dữ liệu lớn, đa biến. NMF được ứng
dụng nhiều trong Xử lý ảnh, Tin sinh học,
Khai phá dữ liệu. Ứng dụng NMF trong tách
nguồn âm thanh là một hướng nghiên cứu
mới nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của
nguồn tách so với các kỹ thuật trước đây, đặc
biệt là đối với trường hợp số nguồn âm nhiều
hơn số microphone là trường hợp còn có
nhiều khó khăn thách thức.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài có thể dùng
làm tài liệu hỗ trợ giảng dạy học phần “Xử
lý tín hiệu số” cho sinh viên ngành Công
nghệ thông tin.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài cũng là một
phần chính trong nội dung nghiên cứu sinh
của chủ nhiệm đề tài.
Các bản vẽ kỹ thuật trong quá trình khai thác
mỏ có vai trò rất quan trọng và cần thiết
trong suốt thời gian tồn tại của mỏ. Đó là các
bản vẽ thiết kế dự án, các bản vẽ thi công,
các bản vẽ thiết kế chi tiết từng hạng mục,
các bản vẽ hoàn công, nghiệm thu… Quá
trình làm việc tại một số mỏ khai thác than
khu vực Quảng Ninh và một số mỏ khai thác
khoáng sản khác, chúng tôi nhận thấy rằng
việc lưu trữ và quản lý các bản vẽ này còn
nhiều bất cập. Cụ thể với cách quản lý và lưu
trữ các bản vẽ như hiện nay tồn tại nhiều
nhược điểm lớn như sau:
- Các bản vẽ lưu trữ phân tán ở nhiều phòng
ban – đơn vị, trên nhiều máy tính khác nhau,
các bản vẽ do nhiều người quản lý, chủ yếu
từ các website có uy tín nguồn âm thanh từ tín hiệu thu âm gồm
thuộc lĩnh vực nghiên cứu; nhiều nguồn âm khác nhau bị trộn lẫn với
Xây dựng cơ sở dữ liệu độ chính xác cao.
thu âm thực phục vụ cho
việc chạy thử nghiệm và
đánh giá kết quả của thuật
toán.
- Cài đặt chương trình.
- Chạy thử nghiệm và
đánh giá kết quả
Mục tiêu: Xây dựng
được phần mềm máy
tính cho phép quản lý
toàn bộ hệ thống các
bản vẽ kỹ thuật trong
mỏ.
Nội dung chính:
- Khảo sát và thu thập các
bản vẽ kỹ thuật tại một số
mỏ khai thác. Nghiên cứu
phương pháp lưu trữ, quản
lý, phân loại và tìm kiếm
các bản vẽ trong quá trình
mở vỉa và hoạt động của
mỏ.
- Phân tích và thiết kế hệ
thống phần mềm chuyên
dụng để quản lý bản vẽ,
nghiên cứu các công cụ
phục vụ cho phát triển hệ
thống như: Visual Studio,
ngôn ngữ lập trình C#,
* Sản phẩm khoa học: 01 bài báo gửi
đăng trên tạp chí chuyên ngành
* * Sản phẩm đào tạo và phục vụ đào
tạo: Sơ đồ, tài liệu trong quy trình phân
tích và thiết kế hệ thống phần mềm; mã
nguồn phần mềm sử dụng làm học liệu
cho một số môn học phục vụ đào tạo đại
học, đồ án tốt nghiệp sinh viên.
* Sản phẩm ứng dụng: Phần mềm ứng
dụng cài đặt trên máy tính, phục vụ cho
các công ty - đơn vị có nhu cầu, sinh viên
chuyên ngành Công nghệ phần mềm, Tin
học Mỏ quan tâm.
2016
5
6
Nghiên cứu
hướng
tiếp
cận mới giải
một số lớp
bài toán quy
hoạch tuyến
tính cỡ lớn.
thông qua ghi nhớ, nên rất khó tìm kiếm khi
cần thiết.
- Khi một ai đó cần tới các bản vẽ, muốn biết
thông tin bản vẽ sẽ khó khăn khi muốn tiếp
cận với bản vẽ, phải tìm xem ai đang lưu trữ
những bản vẽ đó, lưu trữ ở đâu, trạng thái
bản vẽ thế nào?
- Do các bản vẽ được lưu trữ ở nhiều nơi, do
nhiều người quản lý nên rất dễ bị thất lạc,
mất mát, khó kiểm soát.
- Trong quá trình phát triển, mở rộng mỏ
nhiều bản vẽ cần được chỉnh sửa, thay đổi
nhưng hiện nay chưa có nhật ký lưu trữ và
cơ chế quản lý trường hợp này.
- Tốn thời gian, công sức khi muốn sử dụng
bất cứ bản vẽ nào.
- Các bản vẽ rất dễ bị đánh cắp, sửa chữa
làm sai lệch thông tin, độ an toàn không cao
và rất khó quy trách nhiệm.
Xuất phát từ thực tế nói trên chúng tôi
thấy rằng, hiện nay vẫn chưa có giải pháp tối
ưu, phù hợp nào hỗ trợ các mỏ trong việc tập
trung quản lý các bản vẽ kỹ thuật. Chúng tôi
cho rằng với sự phát triển của Công nghệ
thông tin, chúng ta có thể giải quyết những
khó khăn, bất cập như đã chỉ ra ở trên bằng
việc nghiên cứu, đề xuất và xây dựng một
phần mềm máy tính chuyên dụng phục vụ
cho việc quản lý, tìm kiếm, tra cứu và có thể
trực tiếp chỉnh sửa các bản vẽ này.
- Nghiên cứu cải tiến các phương pháp giải
lớp các bài toán quy hoạch tuyến tính là một
vấn đề quan trọng, đặc biệt là ở các khâu
tính toán lặp. Về mặt lý thuyết thuần túy,
việc giải bài toán quy hoạch tuyến tính là
tương đối hoàn hảo. Tuy nhiên về mặt tính
toán thực tiễn, việc thực hiện liên tục các
phép tính lặp đối với các bài toán cỡ lớn có
thể nhiều khi khó có thể thực hiện được vì dễ
bị tràn ô nhớ hoặc mất khá nhiều thời gian
tính toán.
- Hiện nay, có một số hướng nghiên cứu mở
mà lời giải của nó sẽ mang lại những tác
động lớn lao cho toán học, cũng như mở ra
khả năng tiềm tàng cho việc giải các bài toán
SQLite, LiteCad,
DevExpress…
- Lập trình xây dựng phần
mềm ứng dụng.
- Chạy kiểm thử chương
trình, hướng dẫn sử dụng
và chuyển giao phần mềm
cho các cá nhân, đơn vị sử
dụng.
- Viết các báo cáo chuyên
đề, bài báo và báo cáo
tổng kết đề tài.
- Nghiên cứu hướng
tiếp cận mới xây dựng
thuật toán giải một số
lớp bài toán quy hoạch
tuyến tính cỡ lớn, ứng
dụng trong các mô
hình giải các bài toán
kinh tế, kỹ thuật Địa
chất và Mỏ.
-Tìm hiểu sự phát triển
của các phương pháp giải
bài toán QHTT.
-Nghiên cứu các phương
pháp co tiệm cận.
- Tiến hành xây dựng thuật
toán co tiệm cận ngoài giải
bài toán QHTT cỡ lớn.
Lập trình theo các
modul cho thuật toán đã
xây dựng.
- Tính toán, chạy thử
nghiệm trên các bộ dữ liệu
chuẩn, đưa ra đánh giá kết
quả cụ thể.
* Sản phẩm khoa học:
- Bài báo đăng trên Tạp chí Quốc tế hoặc
Tạp chí chuyên ngành có uy tín trong
nước.
- Các modul chương trình tính toán thử
nghiệm thuật toán.
- Báo cáo tổng kết ĐT
* Sản phẩm đào tạo:
-Tài liệu tính toán ứng dụng phục vụ cho
việc giảng dạy và học tập của sinh viên
ngành Công nghệ thông tin.
- Đề tài cũng là một hướng nghiên cứu để
hướng dẫn đồ án tốt nghiệp và nghiên
cứu khoa học cho sinh viên.
* Sản phẩm ứng dụng:
2016
6
7
quy hoạch tuyến tính (QHTT) thực tiễn cỡ
lớn. Các thuật toán đa thức tồn tại hiện nay
như thuật toán của Khachian và Karmarkar
là các thuật toán đa thức yếu. Câu hỏi có hay
không một thuật toán đa thức mạnh cho bài
toán quy hoạch tuyến tính được Stephen
Smale đánh giá là một trong 18 bài toán lớn
chưa giải được của thế kỷ 21. Trong một
tổng quan rất hay gần đây M. J. Todd đã
nhắc lại một số vấn đề mở liên quan đến
thuật toán đơn hình trong đó có câu hỏi: Tồn
tại hay không các nguyên tắc quay để cho
các biến thể của thuật toán đơn hình có
hướng giải tốt hơn?
- Mặt khác,việc nghiên cứu tích hợp giữa
CNTT và xây dựng các thuật toán hữu hiệu
phục vụ tốt cho việc giảng dạy CNTT ứng
dụng cũng hết sức cần thiết và quan trọng, sự
kết hợp hài hòa giữa lý thuyết của toán học
và ứng dụng CNTT vào tính toán thực tế sẽ
đem lại kết quả cao hơn cho người học. Sản
phẩm của đề tài nhằm làm đầy thêm nguồn
tài liệu ứng dụng cho giảng dạy sinh viên các
chuyên ngành của Khoa CNTT.
- Việc thực hiện đề tài nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn và khả năng nghiên cứu ứng
dụng của cán bộ giảng dạy khi tham gia thực
hiện.
Nghiên cứu Hiện nay, việc sử dụng máy chiếu kết nối với
xây dựng máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy rất
“bảng điện tử phổ biến ở trường đại học Mỏ Địa chất. Tuy
tương tác ảo” vậy, so với bảng viết truyền thống thì việc
phục vụ cho trình chiếu vẫn còn bất cập. Máy chiếu chỉ
công tác
trình bày các bài giảng tĩnh, không có tương
giảng dạy
tác, ví dụ khi giáo viên muốn viết hay vẽ một
hình minh họa rất bất cập nếu chỉ thực hiện
bằng con chuột. Trong giảng dạy CAD, hay
số hóa bản đồ thì việc tương tác là đòi hỏi
bắt buộc. Điều đó chỉ thực hiện được với
bảng điện tử có tương tác với giá rất đắt từ
2000$ trở lên tùy thuộc vào kích thước và
cấu hình.
Việc tạo ra bảng điện tử tương tác bằng máy
chiếu thông thường có sẵn kèm thiết bị
tương tác giá thành rẻ sẽ giúp cải thiện chất
- Ứng dụng thuật toán mới
trong một số mô hình giải
lớp các bài toán kinh tế và
kỹ thuật
- Tổng hợp tài liệu viết
báo cáo nghiệm thu.
Chế tạo, lắp ghép và
viết phần mềm xây
dựng bảng điện tử
tương tác bằng máy
chiếu thông thường có
sẵn kèm thiết bị tương
tác giá thành rẻ sẽ giúp
cải thiện chất lượng
giảng dạy.
Kết quả đề tài là nguồn tài liệu phục vụ
tốt cho công tác nghiên cứu khoa học, bổ
sung giáo trình phục vụ công tác giảng
dạy và tài liệu học tập cho sinh viên
Khoa CNTT Trường Đại học Mỏ - Địa
chất, là tài liệu tham khảo cho cán bộ
giảng dạy của Nhà trường và các trường
đại học khoa học kỹ thuật khác.
* Địa chỉ ứng dụng:
- Khoa CNTT Đại học Mỏ - Địa chất
- Nghiên cứu bảng điện tử
tương tác: Nghiên cứu
nguyên lý các loại bảng
điện tử tương tác có sẵn
trên thị trường.
- Nghiên cứu tính năng
các thiết bị ngoại vi,
camera giám sát, chế tạo
bút tương tác.
- Nghiên cứu viết phần
mềm kết nối điều khiển
camera ngoại vi và bút
tương tác, phần mềm bảng
điện tử cho phép viết, xóa,
lưu nội dung bài giảng, rất
hữu ích khi chia sẻ lại cho
sinh viên.
Sản phẩm khoa học:
01 bài báo đăng tạp chí Khoa học kỹ
thuật Mỏ Địa chất hoặc tương đương
Sản phẩm đào tạo: 01 Cao học
Sản phẩm ứng dụng: Chương trình máy
tính; báo cáo phân tích; thiết bị máy móc;
sơ đồ và bản thiết kế.
Sản phẩm khác:
Hệ thống hoàn thành gồm một camera
giám sát (lựa chọn sẵn có) và bút tương
tác (tự chế tạo) và phần mềm điều khiển,
hệ thống có thể kết nối trực tiếp với máy
tính và máy chiếu hiện có.
2016
7
8
Nghiên cứu
đề
xuất
phương pháp
phân tích và
đặc tả yêu
cầu
phần
mềm phù hợp
ở Việt Nam.
lượng giảng dạy
Trong quy trình xây dựng phần mềm, phân
tích đặc tả yêu cầu phần mềm là một khâu
hết sức quan trọng đóng vai trò quyết định
trong việc thành công hay thất bại của dự án.
Mặc dù đã hơn 50 năm kinh nghiệm trong
ngành phát triển phần mềm nhưng nhiều tổ
chức phát triển phần mềm vẫn gặp rất nhiều
khó khăn trong việc thu thập tài liệu và quản
lý yêu cầu về sản phẩm của họ. Thiếu người
sử dụng, yêu cầu không đầy đủ và yêu cầu
hay bị thay đổi là những lý do chính khiến
cho rất nhiều các dự án công nghệ thông tin
thất bại để đưa ra sản phẩm đúng theo kế
hoạch và ngân sách đã duyệt. Nhiều nhà phát
triển phần mềm không thành thạo thu thập
yêu cầu từ khách hàng. Khách hàng thường
không có đủ kiên nhẫn để tham gia phát triển
các yêu cầu, hoặc họ đưa ra người không
phù hợp để cung cấp yêu cầu cho dự án.
Những bên tham gia dự án thường không
đồng tình về cụ thể yêu cầu như thế nào.
Trong quy trình cải tiến phần mềm, chúng ta
có thể thực hiện các kỹ thuật thực hành cải
tiến về yêu cầu phần mềm. Điều quan trọng
chúng ta cần làm là:
- Tăng chất lượng các yêu cầu của dự án
trong quy trình phát triển phần mềm, việc
này giúp giảm khối lượng công việc phải
làm lại và cải thiện năng suất công việc
- Đáp ứng được tiến độ dự án bằng cách
kiểm soát sự thay đổi phạm vi dự án và thay
đổi yêu cầu dự án.
- Đạt được sự hài lòng của khách hàng cao
hơn.
- Giảm bảo trì và hỗ trợ chi phí.
Mục tiêu của đề tài
là đưa ra phương pháp
giúp các nhà phát triển
phần mềm cải thiện
quy trình thu thập và
phân tích yêu cầu, tài
liệu hóa và quản lý các
đặc tả yêu cầu phần
mềm trong quy trình
phát triển sản phẩm.
Trong môn học mới
“Phân tích và đặc tả
yêu cầu phần mềm”,
phương pháp này sẽ
được áp dụng để giảng
dạy cho sinh viên
chuyên ngành Công
nghệ phần mềm Khoa
Công nghệ Thông tin.
Nghiên cứu về yêu cầu
phần mềm, đề xuất
phương pháp phát triển
yêu cầu phần mềm,
phương pháp quản lý yêu
cầu phần mềm, phương
pháp thực thi các kỹ thuật
yêu cầu phần mềm phù
hợp với quy trình phát
triển phần mềm ở Việt
Nam, cụ thể:
- Nghiên cứu tổng quan về
phần mềm và quy trình
phát triển phần mềm ở
Việt Nam.
- Đưa ra các phương pháp
phát hiện yêu cầu phần
mềm, xác định phạm vi và
nhiệm vụ của phần mềm.
Chi tiết hóa các kỹ thuật
xác định yêu cầu phần
mềm: Phỏng vấn, Hội
thảo, Khai phá não bộ, Kế
hoạch chi tiết, Trường hợp
sử dụng, Khuôn mẫu. Đưa
ra phương pháp phân
nhóm yêu cầu phần mềm,
phương pháp mô hình hóa
yêu cầu phần mềm. Đề
xuất quy trình phân tích
yêu cầu phần mềm.
- Nghiên cứu về đặc tả yêu
cầu phần mềm, đưa ra các
biểu mẫu của đặc tả yêu
cầu phần mềm, các kỹ
thuật viết yêu cầu phần
mềm, cấu trúc tài liệu yêu
cầu phần mềm. Đề xuất kỹ
thuật đặc tả yêu cầu chức
năng và phi chức năng
trong đặc tả yêu cầu phần
mềm. Đề xuất phương
pháp đánh giá chất lượng
tài liệu đặc tả yêu cầu
* Sản phẩm khoa học: 01 bài báo
* Sản phẩm đào tạo:
- Tài liệu chính giảng dạy cho học phần
“Phân tích và đặc tả yêu cầu phần mềm”
- Tài liệu tham khảo cho các học phần:
Phân tích và thiết kế hệ thống + ĐA,
Công nghệ phần mềm, Quản trị dự án.
* Sản phẩm ứng dụng: Quy trình phân
tích và đặc tả yêu cầu phần mềm áp dụng
cho xây dựng phần mềm ở Việt Nam.
2016
8
9
Nghiên cứu
ứng dụng NI
MyRIO
để
kiểm tra và
xác định các
đặc tính cho
động
cơ
không đồng
bộ
Theo thống kê có đến hơn 2/3 phụ tải điện
trong các xí nghiệp sản xuất công nghiệp là
các động cơ xoay chiều. Theo định kỳ chúng
cần được bảo dưỡng, đo và kiểm tra lại nhằm
xác định thông số kỹ thuật làm việc. Ở các
Công ty chế tạo máy hay ở những đơn vị sửa
chữa máy điện, yêu cầu cần phải kiểm định
và kiểm tra chất lượng các sản phẩm chế tạo,
sửa chữa trước khi xuất xưởng. Sẽ mất rất
nhiều thời gian nếu vẫn dùng các phương
pháp đo lường, xử lý và tính toán số liệu thủ
công.
Với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học
máy tính, kỹ thuật mạch tổ hợp, PLC, Card
đo lường chuyên dụng…mở ra cơ hội lớn để
xây dựng hệ thống đo lường, giám sát tự
động trong công nghiệp. Kết hợp với các
thuật toán có thể đo, thu thập, phân tích hiển
thị các thông số làm việc các biến quá trình.
Xuất phát từ thực tế và xu thế phát triển tất
yếu các hệ đo lường giám sát tự động. Đề tài
“Nghiên cứu phát triển thiết bị NI MyRIO
trong giám sát, thu thập dữ liệu đo trong
công nghiệp, ứng dụng trên mô hình thí
Nghiên cứu ứng dụng
NI MyRIO để kiểm tra
và xác định các đặc
tính cho động cơ
không đồng bộ.
phần mềm.
- Đề xuất phương pháp
duyệt và kiểm soát yêu
cầu phần mềm, phương
pháp kiểm thử và đánh giá
yêu cầu phần mềm,
phương pháp xem xét lại
yêu cầu phần mềm, xác
định nguyên nhân thay đổi
yêu cầu phần mềm.
- Đề xuất các kỹ thuật
nâng cao chất lượng yêu
cầu phần mềm, phương
pháp theo dõi vết của yêu
cầu phần mềm, phương
pháp xây dựng ma trận vết
yêu cầu phần mềm,
phương pháp quản lý thay
đổi yêu cầu phần mềm,
phương pháp đo đánh giá
yêu cầu phần mềm.
+ Nghiên cứu tổng quan
mô hình các hệ thống đo
lường phổ biến hiện nay.
+ Nghiên cứu đặc điểm kỹ
thuật, khả năng ứng dụng
của NI MyRIO
+ Thiết kế xây dựng mô
hình đo và giám sát trong
phòng thí nghiệm: Kết nối
hệ máy phát – động cơ,
đấu nối biến dòng, biến
áp, Current - transducer,
Voltage
transducer,
Encoder…,và thiết bị NI
MyRIO.
+ Viết chương trình thu
thập dữ liệu đo và giám
sát
bằng
LabVIEW
software.
Sản phẩm khoa học:
2016
+ Bài báo cáo tổng kết đề tài
+ Bài báo đăng tạp chí chuyên ngành
trong nước.
Sản phẩm đào tạo:
+ Cao đẳng, Đại học: Các bài đo giám sát
thông số động cơ không đồng
Sản phẩm ứng dụng:
+ Phần mềm thuật toán đo giám sát thông
số cơ bản động cơ không đồng bộ, xác
định các đặc tính động cơ trên nền Lab
VIEW software
4. Các sản phẩm khác (phục vụ đào tạo,
tài liệu tham khảo…):
+ Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề
tài cho các cơ sở giáo dục đào tạo cũng
như các đơn vị sản xuất, chế tạo, sửa
chữa máy điện.
9
10
Xây dựng hệ
thống chấm
công tự động
bằng thẻ cảm
ứng phục vụ
công tác quản
lý CBCNV
của Trường
ĐH Mỏ- Địa
chất
11
Nghiên cứu,
thiết kế chế
tạo thiết bị
giám sát và
cảnh báo tần
số cho nhà
máy
nhiệt
điện
Uông
Bí,
Quảng
Ninh
nghiệm đo hiển thị máy tính, kiểm tra và xác
định các đặc tính cho động cơ không đồng
bộ” trở nên cấp thiết. Đo các biến quá trình
sau khi được chuẩn hóa bởi Transmitter hoặc
Transducer sẽ được đưa tới NI MyRIO kết
nối máy tính giám sát. Kết quả đo được phân
tích đánh giá và xử lý bằng phần mềm
LabVIEW.
Ngày nay, nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quàn lý CBCNV việc xây dựng một hệ
thống chấm công tự động ngày càng được
các Bộ, ban, ngành, doanh nghiệp quan tâm
và đầu tư. “Hệ thống chấm công tự động
bằng thẻ cảm ứng” được xây dựng dựa trên
nền tảng thẻ cảm ứng của các CBCNV đã
được nhà trường trang bị và là một hệ thống
hiện đại, toàn diện phục vụ các mục đích
như kiểm soát ra/vào phòng họp, phòng học,
phòng đọc thư viện…cũng như kiểm soát
thời gian làm việc của cán bộ, nhân viên một
cách hiệu quả và hoàn toàn tự động
Trong quá trình vận hành các nhà máy nhiệt
điện thì việc giám sát và cảnh báo tần số là
yêu cầu bắt buộc vì các máy phát điện phải
phát lên mạng dòng điện có tần số định mức,
nếu tần số thay đổi thì phải đảm bảo yêu cầu
nằm trong phạm vi cho phép.
Hiện tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí cũ đang
sử dụng tủ bảo vệ ШЭ1111- ШЭ1113 của
Nga không tích hợp chức năng cảnh báo tần
số, để đảm bảo an toàn trong quá trình làm
việc nhà máy đang sử dụng thiết bị giám sát
và cảnh báo tần số độc lập. Tuy nhiên các
thiết bị này phải nhập khẩu với giá thành
cao, việc bảo hành, thay thế và sửa chữa gặp
nhiều khó khăn.
Để nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo
sinh viên chuyên ngành Điện khí hóa, Hệ
thống điện của trường Đại học Mỏ - Địa chất
thì trong các phòng thí nghiệm chuyên ngành
cũng cần thiết phải trang bị thiết bị này, tuy
nhiên trong các phòng thí nghiệm chuyên
ngành hiện nay vẫn thiếu chưa được trang bị.
Xuất phát từ các yêu cầu kể trên việc thiết
Xây dựng hệ thống
chấm công tự động
bằng thẻ cảm ứng phục
vụ công tác quản lý
CBCNV của Trường
Đại học Mỏ - Địa chất.
- Nghiên cứu tổng quan về
hệ thống chấm công tự
động đã triển khai trên thế
giới và tại Việt nam;
- Xây dựng cấu trúc phần
cứng của hệ thống phù
hợp với Trường Đại học
Mỏ-Địa chất;
- Tìm hiểu giao thức
truyền thông của thiết bị
đầu đọc thẻ cảm ứng và
vân tay;
- Xây dựng phần mềm
chấm công tự động;
Chế tạo thiết bị giám - Tổng quan về nhà máy
sát và cảnh báo tần số nhiệt điện Uông bí, Quảng
cho nhà máy nhiệt Ninh.
điện.
- Giám sát tần số và cảnh
báo tần số của nhà máy
nhiệt điện.
- Thiết kế, chế tạo thiết bị
giám sát và cảnh báo tần
số cho nhà máy nhiệt điện
Uông Bí, Quảng Ninh.
6.1. Sản phẩm khoa học: Bài báo đăng
trên tạp chí khoa học.
6.2. Sản phẩm ứng dụng: 01 hệ thống
chấm công tự động bằng thẻ cảm ứng và
vân tay.
2016
Sản phẩm khoa học:
- Bài báo đăng trên tạp chí
- Báo cáo khoa học
- Báo cáo tổng kết
Sản phẩm đào tạo và phục vụ đào tạo:
Làm tài liệu phục vụ đào tạo môn học
Khí cụ điện
Sản phẩm ứng dụng: (mô tả tóm tắt về
sản phẩm dự kiến, phạm vi, khả năng và
địa chỉ ứng dụng,...):
- Quy trình, bản vẽ thiết kế
- Thiết bị thực tích hợp hai chức năng:
Giám sát, cảnh báo tần số của máy phát
điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí. Sảm
phẩm dự kiến sẽ có thể được ứng dụng
tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí Quảng
Ninh, phòng thí nghiệm Bộ môn.
Các sản phẩm khác (phục vụ đào tạo,
tài liệu tham khảo…):
Sản phẩm thí nghiệm
2016
10
12
Nghiên cứu,
đề xuất giải
pháp tự động
cô lập điểm
sự cố nhằm
nâng cao độ
tin cậy cung
cấp điện cho
lưới
điện
phân
phối
trung áp ở
các công ty
khai thác mỏ
vùng Quảng
Ninh
kế, chế tạo thiết bị giám sát và cảnh báo tần
số mang ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn cao.
Hiện nay, việc nâng cao độ tin cậy, giảm thời
gian ngừng cung cấp điện và hiệu quả hoạt
động của lưới điện phân phối là một yêu cầu
cấp thiết và phù hợp với chỉ đạo của Thủ
tướng chính phủ, ngành điện nói chung và
các mỏ lộ thiên vùng Quảng Ninh nói riêng,
nhằm phục vụ cho việc phát triển sản xuất,
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu thực tế cho thấy lưới điện phân phối ở
các mỏ lộ thiên vùng Quảng Ninh còn nhiều
bất cập, như:
+ Sự cố mất điện từ lưới điện phân phối
chiếm tỉ lệ lớn, đến 60% tổng số sự cố trên
toàn hệ thống;
+ Các thiết bị phân phối của lưới điện hiện
tại được vận hành tại chỗ, thực hiện một
cách thủ công. Khi có sự cố trên đường dây
máy cắt đầu nguồn cắt, nhân viên quản lý
vận hành bắt đầu đi cắt các thiết bị phân
đoạn từ xa đến gần để xác định và cách ly
phân đoạn bị sự cố. Đối với lưới mạch vòng,
sau khi cách ly phân đoạn bị sự cố mới tiến
hành xem xét đóng các thiết bị phân đoạn để
cung cấp điện cho các phân đoạn không bị
sự cố. Thời gian để xử lý cách ly sự cố theo
quy trình này thường phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ xử lý sự cố của điều độ viên cũng
như thời gian triển khai lực lượng đi thao tác
tại các thiết bị phân đoạn, khoảng cách và
địa hình giữa điểm trực thao tác và các thiết
bị cần phân vùng sự cố.
+ Việc phối phối hợp tự động các thiết bị
phân đoạn trên lưới nhằm nhanh chóng cách
ly phân đoạn bị sự cố và tự động cấp điện trở
lại cho các phân đoạn không bị sự cố chưa
được quan tâm đúng mức.
Đây là các vấn đề chính dẫn đến làm kéo
dài thời gian ngừng cung cấp điện, không
đảm bảo độ tin cậy, và hiệu quả hoạt động
của lưới điện, thiệt hại lớn về kinh tế và có
thể mất an toàn.
Để thoả mãn yêu cầu của phụ tải điện loại 1
ở các mỏ lộ thiên vùng Quảng Ninh trong
Đi sâu vào việc nghiên
cứu so sánh lựa chọn
công nghệ, thiết bị và
đưa ra giải pháp bảo vệ
và tự động hoá phù
hợp với đặc điểm của
lưới điện phân phối
trung áp ở các Công ty
khai thác mỏ vùng
Quảng Ninh nhằm cô
lập nhanh và chính xác
điểm sự cố để cấp điện
lại cho các khu vực,
góp phần giảm thiểu
thời gian và phạm vi
mất điện cho phụ tải,
đảm bảo tính an toàn
và hiệu quả về kinh tế.
- Nghiên cứu đặc điểm sự
cố của lưới điện phân phối
và hiện trạng tự động hoá
lưới điện phân phối trung
áp ở các Công ty khai thác
mỏ vùng Quảng Ninh;
- Lựa chọn và đề xuất giải
pháp tự động phân vùng
sự cố lưới điện phân phối
bằng công nghệ tự động
hoá hệ thống phân phối
phù hợp với lưới điện
phân phối hiện có;
- Đánh giá hiệu quả kinh
tế khi ứng dụng công nghệ
tự động hoá hệ thống phân
phối.
Sản phẩm khoa học:
+ 01 báo cáo tại hội nghị khoa học;
+ 01 bài báo đăng trên các tạp chí khoa
học chuyên ngành uy tín.
Sản phẩm đào tạo và phục vụ đào tạo:
+ Ứng dụng trực tiếp vào bài giảng "Tối
ưu hoá hệ thống cung cấp điện" đào tạo
Cao học chuyên ngành Kỹ thuật điện;
+ Góp phần nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học của cán bộ giảng dạy.
Sản phẩm ứng dụng: Giải pháp kỹ thuật
công nghệ hiện đại.
+ Ứng dụng trực tiếp vào lưới điện phân
phối trung áp ở các Công ty khai thác mỏ
vùng Quảng Ninh;
+ Ứng dụng trong điều kiện phòng thí
nghiệm "Dự án thí nghiệm bảo vệ rơle kỹ
thuật số" của bộ môn Điện khí hoá.
Các sản phẩm khác: Có thể dùng làm
tài liệu tham khảo đối với sinh viên,
nghiên cứu sinh và các chuyên gia
chuyên ngành Kỹ thuật điện.
2016
11
13
Nghiên cứu
thiết kế thiết
bị lọc sóng
hài phòng nổ
để nâng cao
chất
lượng
điện
năng
lưới
điện
660V
mỏ
hầm
lò
Quảng Ninh
14
Nghiên cứu
ảnh
hưởng
của một số
thông số đến
vận tốc tới
hạn của dòng
hai pha rắn
việc nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, giảm
đến mức thấp nhất về tần suất cũng như thời
gian sự cố ở khu vực bị mất điện, nâng cao
hiệu quả hoạt động, an toàn và giảm thiệt hại
về kinh tế cần phải nhanh chóng nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp sử dụng hệ thống tự
động hóa lưới phân phối, đồng thời giải
quyết sự phối hợp tác động giữa thiết bị bảo
vệ và tự động trong hệ thống điện.
Như vậy, từ các đánh giá trên đã cho thấy đề
tài mang tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành
công nghiệp khoáng sản, ngày càng nhiều
các thiết bị, công nghệ hiện đại như biến tần,
các bộ khởi động mềm được ứng dụng trong
công tác khai khoáng đặc biệt là khai thác
than.
Đối với các xí nghiệp công nghiệp, đặc biệt
là các xí nghiệp khai thác mỏ, việc đưa vào
càng nhiều các thiết bị biến đổi điện tử công
suất sẽ gây nên những vi phạm đáng kể về
chất lượng điện năng. Các thiết bị này được
sử dụng không chỉ trong lưới 380V mà còn
được dùng tương đối phổ biến trong lưới
điện 660V. Các số liệu khảo sát được thực
hiện bởi VIMSAT cho thấy các biến tần hạ
áp, các bộ khởi động mềm sử dụng trong
lưới 660V các mỏ Hà Lầm, xí nghiệp khai
thác than 86… đã sản sinh ra các sóng hài
bậc 5, 7…không chỉ trên lưới điện 660V mà
còn ảnh hưởng tới cả các trang bị điện trên
lưới 6kV. Những sóng hài dạng này có thể
gây ra những hỏng hóc nghiêm trọng. Với
tầm quan trọng như thế việc nghiên cứu thiết
kế thiết bị lọc sóng hài để nâng cao chất
lượng điện năng các mỏ hầm lò Quảng Ninh
mang tính thời sự và cấp thiết
Phương pháp chèn lò bằng thủy lực dựa trên
cơ sở chuyển động của dòng hỗn hợp nước
và vật liệu chèn lò trong đường ống dưới
dạng dòng chảy có áp hoặc không có áp.
Hỗn hợp này theo đường ống được đưa đến
khoảng trống đã khai thác, nơi khối chèn
được đầm lèn. Nước sau khi tách khỏi khối
Thiết kế thành công
thiết bị lọc sóng hài
phòng nổ dùng cho
lưới hạ áp để nâng cao
chất lượng điện năng
lưới điện mỏ hầm lò
Quảng Ninh.
Nghiên cứu sự ảnh
hưởng của một số
thông số đến vận tốc
tới hạn của dòng hai
pha rắn lỏng trong vận
tải đường ống để phục
vụ công tác chèn lò.
-Tổng quan về chất lượng
điện năng và khảo sát
đánh giá hiện trạng sóng
hài trên lưới điện các mỏ
hầm lò vùng Quảng
NinhV;
- Các biện pháp cơ bản để
hạn chế ảnh hưởng của
sóng hài;
- Tính toán thiết kế các
tham số của bộ lọc sóng
hài;
-Tính toán thiết kế các
tham số của thiết bị phòng
nổ dùng cho bộ lọc.
Tổng quan về vận tải bằng
đường ống sử dụng
phương pháp thủy lực.
Nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố đến vận tốc
tới hạn dòng hai pha rắn
1.Sản phẩm khoa học:
- Báo cáo tổng kết toàn văn;
- Bài báo khoa học đăng trên tạp chí
chuyên ngành;
- Báo cáo khoa học tại HNKH trường.
2. Sản phẩm đào tạo:
-Đào tạo 01 SV tốt nghiệp;
3. Sản phẩm ứng dụng: (mô tả tóm tắt
về sản phẩm dự kiến, phạm vi, khả năng
và địa chỉ ứng dụng,...):
- Thiết kế được bộ lọc dùng cho lưới điện
các mỏ hầm lò để cải thiện dạng không
sin của đường cong điện áp, giảm sóng
hài, đưa THD của lưới tại điểm đặt thiết
bị về giới hạn cho phép theo quy định
của Việt Nam.
- Bản thiết kế các thông số tính toán các
phần tử của bộ lọc;
4. Các sản phẩm khác (phục vụ đào
tạo, tài liệu tham khảo…):
- Biên soạn một giáo trình chuyên khảo
phục vụ đào tạo chuyên ngành.
2016
1 Sản phẩm khoa học:
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị khoa học,
Bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Mỏ - Địa chất.
2 Sản phẩm đào tạo:
Nội dung đề tài được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên, người nghiên
2016
12
lỏng
trong
vận tải đường
ống phục vụ
chèn lò ở các
mỏ khai thác
tham hầm lò
vùng Quảng
Ninh
15
Thiết kế, chế
tạo khuôn ép
cho hợp kim
magie
thể
khối đạt cấu
trúc hạt siêu
mịn
bằng
phương pháp
biến
dạng
dẻo mãnh liệt
chèn sẽ theo rãnh thoát nước vào bể lắng và
được bơm lên mặt đất.
Hiện nay, tại các mỏ than hầm lò vùng
Quảng Ninh trữ lượng than phân bố dưới các
công trình trên mặt đất tương đối lớn. Phần
trữ lượng này thường nằm dưới các khu dân
cư, đường dây điện, sông, hồ và các công
trình bề mặt khác. Việc khai thác than sử
dụng công nghệ điều khiển đá vách phá hỏa
toàn phần sẽ gây ảnh hưởng đến các công
trình kể trên. Vì vậy, nghiên cứu chèn lò
bằng phương pháp thủy lực là rất cần thiết.
Trong đó, vận tốc tới hạn của dòng hai pha
rắn lỏng là yếu tố rất quan trọng, quyết định
đến hiệu quả của phương pháp này.
Phương pháp chèn lò bằng thủy lực nếu
được nghiên cứu và áp dụng cho các mỏ than
hầm lò vùng Quảng Ninh sẽ huy động được
tài nguyên và không ảnh hưởng đến các công
trình bề mặt.
Trong xu thế hiện nay, trọng lượng nhỏ góp
phần làm giảm mức tiêu hao nhiên liệu và
khí thải, vì vậy nhu cầu về các hợp kim nhẹ
trong đó hợp kim magiê (Magnesium Alloy)
được sử dụng từ thiết bị điện tử cầm tay đến
phương tiện vận tải ngày một tăng. Do đó
magiê là kim loại đặc biệt của công nghiệp
luyện kim và kỹ thuật vật liệu phục vụ cho
giao thông vận tải cũng như an ninh quốc
phòng, trong đó đặc biệt là kỹ nghệ hàng
không (máy bay siêu âm, tên lửa, tàu vũ trụ).
Đặc tính giá trị nhất của magiê là nhẹ, nhẹ
hơn đồng năm lần, bốn lần rưỡi nhẹ so với
sắt, hai lần sáu so với titan và một lần rưỡi
so với nhôm.
Triển vọng hợp kim magiê còn được sử dụng
trong vận tải đường sắt, đường ngầm - vỏ tàu
biển. Đặc biệt là phần lớn hợp kim magiê có
khả năng chống được tác dụng ăn mòn ở
dưới đất và trong nước biển. Ngoài ra trong
những năm gần đây, nó trở thành một trong
những vật liệu ứng dụng trong ngành công
nghiệp thể thao và giải trí : Như là các phụ
tùng xe đạp và các thiết bị thể thao bao gồm
đế của ván trượt, thanh khúc côn cầu, gậy
Từ đó làm cơ sở cho
việc lựa chọn tính chất,
hình dáng, kích thước,
nồng độ của vật liệu
vận tải cũng như kích
thước ống dẫn và một
số yếu tố khác.
lỏng trong đường ống
phục vụ chèn lò cho các
mỏ than hầm lò vùng
Quảng Ninh.
cứu các chuyên ngành có liên quan.
3 Sản phẩm ứng dụng:
Tài liệu tham khảo để tính toán hệ thống
vận tải bằng đường ống sử dụng phương
pháp thủy lực để vận chuyển vật liệu
chèn lò cho các mỏ than hầm lò vùng
Quảng Ninh.
4 Các sản phẩm khác:Không
Chế tạo một bộ khuôn
ép định hướng bằng
rãnh chu kỳ hoàn
chỉnh
dùng
trong
phương pháp biến
dạng dẻo mãnh liệt để
chế tạo hợp kim magiê
thể khối có cấu trúc hạt
siêu mịn.
Nghiên cứu, khảo sát, tính
toán các thông số hình học
và bộ gia nhiệt của khuôn
ảnh hưởng đến quá trình
biến dạng dẻo mãnh liệt
của hợp kim magiê thể
khối nhằm đạt cấu trúc hạt
siêu mịn.
1 Sản phẩm khoa học:
Đăng bài báo trên tạp chí chuyên ngành.
2 Sản phẩm đào tạo:
Nội dung đề tài được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên chuyên ngành
có liên quan.
3 Sản phẩm ứng dụng:
Một bộ khuôn ép định hướng bằng rãnh
chu kỳ cho hợp kim magiê thể khối có
cấu trúc hạt siêu mịn bằng phương pháp
biến dạng dẻo mãnh liệt.
4 Các sản phẩm khác:Không
2016
13
16
Nghiên cứu
chế tạo bộ
băm xung áp
một
chiều
cho tàu điện
ắc quy mỏ
bóng chày, cán mũi tên, quả bóng golf, ván
trượt tuyết, móc dây giày trượt tuyết, giày đi
tuyết, thân mái chèo và bánh xe thể thao.
Tuy nhiên nếu chế tạo loại vật liệu này bằng
các phương pháp gia công thông thường thì
khi nhiệt luyện sẽ khó khăn do quá trình
khuếch tán chậm trong dung dịch rắn (tốn
nhiều thời gian dẫn tới tiêu hao năng lượng.
Do vậy người ta dùng phương pháp cơ –
nhiệt luyện gồm biến dạng dẻo hợp kim
trước khi hóa già nhằm tăng độ bền và giới
hạn chảy của các hợp kim magiê trong đó có
phương pháp biến dạng dẻo mãnh liệt theo
kỹ thuật ép định hướng bằng rãnh chu kỳ.
Đối với phương pháp gia công này, khuôn ép
là một bộ phận dụng cụ chính để chế tạo hợp
kim magie. Việc tính toán thiết kế và chế tạo
được loại khuôn này sẽ có ý nghĩa rất lớn,
tạo cơ sở cho việc nghiên cứu chế tạo ra hợp
kim magiê thể khối có cấu trúc hạt siêu mịn
bằng phương pháp biến dạng dẻo mãnh liệt
theo kỹ thuật ép định hướng bằng rãnh chu
kỳ. Từ đó có thể ứng dụng được phương
pháp gia công tiên tiến này vào sản xuất góp
phần nâng cao chất lượng vật liệu.
Theo Quy hoạch phát triển ngành than Việt
Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến
năm 2030 thì từ năm 2015 công nghệ khai
thác hầm lò chiếm sản lượng hơn 55% và
tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Trong công nghệ khai thác hầm lò hiện nay
tại các mỏ vùng Quảng Ninh, tàu điện ắc quy
đóng vai trò quan trọng trong khâu vận
chuyển. Những tàu điện hiện tại có chung
các đặc điểm là: đầu tàu được sản xuất tại
Trung Quốc; tất cả đều dùng động cơ một
chiều kích thích nối tiếp và được cấp điện từ
ắc quy. Về mặt điều khiển, hầu hết các tàu
đều sử dụng công nghệ điều khiển cổ điển
nhất đó là thay đổi mô men (đồng biến với
dòng điện phần ứng) bằng cách thay đổi điện
trở phụ trong mạch phần ứng. Phương pháp
điều khiển này gây ra tổn thất điện năng
đáng kể. Trong khi đó điện năng dự trữ trong
các tổ hợp ắc quy là có hạn, vì vậy phương
Mục tiêu của đề tài là
chế tạo một bộ băm
xung áp một chiều cho
tàu điện ắc quy mỏ ở
quy mô phòng thí
nghiệm
- Nghiên cứu đặc điểm các
bộ điều khiển tàu điện ắc
quy hiện đang được sử
dụng nhiều trong công
nghệ khai thác mỏ hầm lò
vùng Quảng Ninh.
- Mô phỏng hệ thống
truyền động điện tàu điện
ắc quy mỏ bằng một phần
mềm phù hợp;
- Thiết kế bộ băm xung áp
một chiều phù hợp với Sản
- loại
tàu điện ắc quy phổ biến
nhất hiện nay;
- Chế tạo bộ băm xung áp
một chiều cho tàu điện ắc
quy mỏ ở quy mô phòng
thí nghiệm;
- Thử nghiệm bộ băm xung
áp một chiều tại phòng thí
1. Sản phẩm khoa học:
- 01 Bài báo đăng trên tạp chí trong
nước;
- Báo cáo tổng kết đề tài.
2. Sản phẩm đào tạo:
- Sản phẩm của đề tài góp phần hỗ trợ 01
sinh viên ngành Điện-Điện tử hoàn thiện
đồ án tốt nghiệp.
3. Sản phẩm ứng dụng: (mô tả tóm tắt
về sản phẩm dự kiến, phạm vi, khả năng
và địa chỉ ứng dụng,...)
phẩm dự kiến của đề tài là một bộ băm
xung áp áp một chiều (nhằm điều chỉnh
điện áp cho động cơ của tàu điện ắc quy
mỏ) có khả năng điều chỉnh tốc độ và mô
men êm dịu với hiệu suất cao hơn
phương pháp điều khiển phổ biến hiện
nay trong các tàu vùng Quảng Ninh.
- Khi hoàn thiện, sản phẩm sẽ được ứng
dụng thử nghiệm trước hết tại công ty
2016
14
17
Nghiên cứu
thiết kế, chế
tạo máy phay
CNC mini 3
trục quy mô
phòng
thí
nghiệm phục
vụ công tác
đào
tạo
Trường Đại
học Mỏ- Địa
chất
18
Xây
dựng
quy
trình
chuyển đổi
bình tách hai
pha
thành
bình tách ba
pha trên giàn
cố định mỏ
Bạch Hổ.
pháp điều khiển bằng điện trở phụ nói trên sẽ
làm rút ngắn thời gian vận hành đoàn tàu
tính theo mỗi lần nạp ắc quy, trong nhiều
trường hợp tàu không chạy được hết ca làm
việc. Mặt khác, vì điều khiển bằng điện trở
theo cấp nên khi chuyển đổi các cấp tốc độ
sẽ gây ra xung dòng điện dẫn đến mô men
động cơ thay đổi đột ngột làm giảm tuổi thọ
của hộp số và các khớp nối. Vì những lý do
nêu trên, nên việc chế tạo một thiết bị có
hiệu suất cao hơn, điều chỉnh tốc độ và mô
men êm dịu hơn nhằm thay thế các điện trở
trong tàu điện ắc quy mỏ hiện nay có tính
cấp thiết trong thực tế sản xuất của ngành
than Việt Nam.
Trên thế giới máy CNC đã phát triển từ
những năm 1950, là một phần không thể
thiếu trong gia công sản xuất với độ chính
xác cao. Cùng với sự phát triển của đất nước
trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng
máy CNC phục vụ cho các ngành công
nghiệp và dịch vụ tăng cao. Tuy nhiên việc
nghiên cứu chế tạo trong nước còn hạn chế,
hầu hết máy CNC phải nhập khẩu với giá
thành rất cao. Để nâng cao chất lượng đào
tạo ngành Máy và thiết bị mỏ, Kỹ thuật cơ
khí, Tự động hóa việc đầu tư máy CNC là rất
cần thiết. Hiện nay trường Đại học Mỏ - Địa
chất chưa có máy CNC phục vụ công tác đào
tạo. Do đó việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo
máy phay CNC mini 3 trục quy mô phòng
thí nghiệm với chi phí hợp lý mà vẫn có
được các chức năng cơ bản của một chiếc
máy phay CNC đáp ứng được công tác đào
tạo cho sinh viên chuyên ngành là cần thiết
và cấp bách.
Hiện nay, trữ lượng dầu khí của mỏ đã suy
giảm rất nhiều, cùng với sự gia tăng nhanh
chóng của hàm lượng nước có trong dòng
sản phẩm khai thác lên từ các giếng với tỷ lệ
ngập nước trung bình vào khoảng 45%, cá
biệt có những giếng tỷ lệ ngập nước đã tới
hơn 80%. Tuy nhiên, trên các giàn cố định
của mỏ Bạch Hổ hiện nay thì thiết bị tách ba
pha EG (tách dầu, khí và nước) chỉ hoạt
nghiệm với tải là động cơ than Hạ Long sau đó có thể chuyển giao
công suất 1kW.
cho các công ty khác trong Vinacomin.
4. Các sản phẩm khác (phục vụ đào tạo,
tài liệu tham khảo…):
- Sản phẩm của đề tài sẽ được sử dụng tại
phòng thí nghiệm Kỹ thuật điện-Điện tử
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo các
học phần: Kỹ thuật điện tử tương tự và
số, Điện tử công suất, Máy điện, Truyền
động điện...
- Báo cáo tổng kết của đề tài có thể dùng
làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên
chuyên ngành Điện-Điện tử khi thiết kế
và tính toán các vấn đề liên quan đến
điện tử công nghiệp và truyền động điện.
Chế tạo thành công -Nghiên cứu tổng quan về 1.Sản phẩm khoa học:
máy phay CNC mini 3 CNC.
- 01 Bài báo đăng trên tạp chí khoa học.
trục quy mô phòng thí -Nghiên cứu, thiết kế và - 01 Báo cáo tổng kết.
nghiệm.
chế tạo phần cơ khí của 2.Sản phẩm đào tạo:
máy phay.
- Modul thực hành về lập trình điều khiển
-Nghiên cứu, thiết kế và số.
xây dựng các modul điều - Modul thực hành về gia công CNC.
khiển.
3.Sản phẩm ứng dụng:
-Lắp ráp, hiệu chỉnh.
- 01 Máy phay CNC mini 3 trục quy mô
Chạy thử nghiệm và đánh phòng thí nghiệm.
giá độ chính xác của máy - Phần mềm điều khiển máy CNC mini 3
trục.
Đưa ra quy trình công
nghệ chuyển đổi bình
tách hai pha thành bình
tách ba pha áp dụng
trên các giàn cố định
của mỏ Bạch Hổ.
-Tổng hợp, phân tích về
hiện trạng khai thác dầu
trên các giàn khoan cố
định của mỏ Bạch Hổ.
-Tìm hiểu về cấu tạo,
nguyên lý hoạt động, ưu
nhược điểm của các loại
bình tách đang được sử
dụng tại các giàn khoan
* Sản phẩm khoa học:
- Quy trình chuyển đổi bình tách hai pha
thành bình tách ba pha trên giàn cố định
mỏ Bạch Hổ.
- Báo cáo toàn văn đề tài nghiên cứu.
- Đăng ít nhất 01 bài báo trên các tạp chí
trong nước.
- Công bố 01 bài báo trong kỷ yếu hội
nghị.
2016
2016
15
19
Nghiên cứu
cấu trúc mặt
móng trước
Kainozoi khu
động có hiệu quả khi hàm lượng nước trong
dòng sản phẩm không được vượt quá 25%.
Nếu không thể tách nước triệt để thì việc vận
chuyển dòng sản phẩm (dầu và nước) từ giàn
cố định ra tới tàu chứa dầu sẽ gặp nhiều khó
khăn vì hàm lượng nước lớn có thể dẫn tới
khả năng hình thành hỗn hợp nhũ tương
trong quá trình vận chuyển, làm tăng chi phí
khi tiến hành xử lý tách nước ra khỏi dầu tại
tầu chứa và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hiệu suất làm việc của máy bơm dầu. Để giải
quyết vấn đề cấp bách hiện nay là tách nước
trước khi bơm ra tầu chứa thì cần phải tiến
hành lắp đặt thêm các bình tách 3 pha mà
điều này khó khả thi để thực hiện trên các
giàn cố định xét cả về yếu tố kỹ thuật – công
nghệ và yếu tố kinh tế. Tuy nhiên, theo sơ đồ
công nghệ trên các giàn cố định thì dòng sản
phẩm từ giếng đi lên sẽ được đưa vào bình
tách cao áp hai pha (pha lỏng và pha khí) để
tách bớt pha khí ra còn pha lỏng sẽ đưa vào
bình tách ba pha EG để tách tiếp, nhưng hiện
nay dòng sản phẩm khai thác từ giếng lên có
hàm lượng khí ít và hàm lượng nước lại quá
nhiều (vì mỏ Bạch Hổ đang ở giai đoạn cuối
của quá trình khai thác) cho nên vai trò của
bình tách cao áp hai pha không còn nhiều tác
dụng. Chính vì vậy, giải pháp khả thi cho
vấn đề này là cải tiến nâng cấp bình tách 2
pha có sẵn trên giàn thành bình tách 3 pha
nhằm tăng cường khả năng tách nước, giảm
bớt hàm lượng nước có trong dòng sản phẩm
trước khi đưa vào bình tách EG chính của
giàn. Do vậy, đề tài “Xây dựng quy trình
chuyển đổi bình tách hai pha thành bình tách
ba pha trên giàn cố định mỏ Bạch Hổ” là hết
sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao
hiệu quả của quá trình vận chuyển dầu, tiết
kiệm chi phí lắp đặt thiết bị, giảm giá thành
khai thác dầu trong giai đoạn hiện nay của
mỏ Bạch Hổ.
- Khu vực miền võng Hà nội là một phần của
bể và nằm ở phía Tây Bắc của bể sông
Hồng, có cấu trúc địa chất khá phức tạp vì
vậy việc nghiên cứu cơ chế hình thành và
của mỏ Bạch Hổ
-Xây dựng quy trình công
nghệ chuyển đổi bình tách
hai pha thành bình tách ba
pha trên giàn cố định của
mỏ Bạch Hổ.
-Tính toán hiệu quả kinh
tế của việc chuyển đổi
bình tách 2 pha thành bình
tách 3 pha và đánh giá khả
năng ứng dụng công nghệ
chuyển đổi cho các giàn
cố định của mỏ Bạch Hổ.
- Làm sáng tỏ các đặc
trưng cấu trúc mặt
móng trước Kainozoi
khu vực miền võng Hà
* Sản phẩm đào tạo và phục vụ đào
tạo:
- Hướng dẫn 02 sinh viên làm NCKH
hoặc viết đồ án tốt nghiệp về nội dung
nghiên cứu của đề tài.
* Sản phẩm ứng dụng:
- Ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi bình tách
hai pha thành bình tách ba pha trên các
giàn khoan cố định của mỏ Bạch Hổ.
* Các sản phẩm khác:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được
bổ sung vào Bài giảng Thiết bị xử lý sản
phẩm khai thác dự kiến xuất bản trong
năm 2016 phục vụ cho công tác đào tạo
của Bộ môn Thiết bị dầu khí và công
trình.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham
khảo hữu ích cho sinh viên và kỹ sư
ngành Kỹ thuật dầu khí.
- Tiến hành thu thập, tổng
hợp các tài liệu địa chất,
địa vật lý trong khu vực
nghiên cứu.
* Sản phẩm khoa học:
- Quy trình phân tích bài toán ngược
trọng lực 3D trong xác định độ sâu móng
trước Kainozoi.
2016
16
vực
miền
võng Hà nội
theo bài toán
ngược trọng
lực 3D
chiều dày trầm tích của miền võng luôn là Nội theo bài toán
chủ đề được các nhà địa chất và địa vật lý ngược trọng lực 3D.
quan tâm (Anzoil, 1996; PIDC, 2004; Cao
Đình Triều, Phạm Nam Hưng, 2005; Cao
Đình Triều, 2005…).
- Trước đây trong khu vực miền võng đã áp
dụng nhiều phương pháp để xử lý, phân tích
số liệu trọng lực như: phương pháp xây dựng
hàm tương quan tuyến tính nhiều chiều,
phương pháp phân tích ba chiều cho các
dạng cấu trúc dạng khối (Cao Đình triều,
Phạm Nam Hưng, 2005); phương pháp thiết
lập không đúng đắn, phương pháp giải
khuynh hướng phi tuyến (N. M. Huyen,
2004, Nguyễn Danh Soạn 1998)… việc sử
dụng những phương pháp này cần phải hiệu
chỉnh một lượng tham số rất lớn và để lựa
chọn được mô hình có tính thực tế phù hợp
với các điều kiện địa chất cũng phức tạp hơn
nhiều. Trong khi đó việc phân tích bài toán
ngược trọng lực 3D theo các mặt phân chia
mật độ tính theo phương pháp của Paker
(Paker R.L.,1972) thường cần rất ít các tham
số đầu vào và quá trình tính toán cũng rất
nhanh, thuật toán cho phép áp dụng trên
những mảng số liệu có kích thước lớn, thời
gian tính toán lại cần rất ít và cho hiệu quả
rất cao trong việc giải ngược các mặt ranh
giới ngang.
- Nguồn số liệu trọng lực đất liền khu vực
miền võng Hà nội có độ chi tiết và độ tin cậy
cao (nguồn số liệu tổng hợp của tập đoàn
dầu khí Việt Nam và Liên đoàn vật lý địa
chất tỷ lệ 1: 50.000), đồng thời độ tương
phản mật độ của mặt ranh giới giữa móng
trước Kainozoi và các trầm tích Kainozoi là
cao (độ tương phản mật độ Δδ=0.23g/cm3),
là lợi thế lớn cho việc đảm bảo độ chính xác
cao của phương pháp phân tích số liệu trọng
lực. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng giải
bài toán ngược trọng lực 3D để xử lý và
phân tích số liệu trọng lực nhằm xác định
chiều sâu móng trước Kainozoi một cách
độc lập ở những khu vực như miền võng Hà
nội là một việc làm cần thiết và có nhiều ý
- Nghiên cứu, ứng dụng
các thuật toán giải bài toán
ngược trọng lực 3D trong
xác định độ sâu mặt ranh
giới mật độ: phương pháp
giải ngược theo phương
pháp lựa chọn và phương
pháp giải ngược trực tiếp
theo thuật toán của Parker.
- Nghiên cứu áp dụng các
phương pháp phân tích
thống kê nhằm xác định
độ sâu tới nguồn và độ sâu
trung bình của mặt ranh
giới: phương pháp giải
chập Euler, phương pháp
phổ mật độ năng lượng
(Blakely R.J.,1995), nhằm
xác định các nghiệm ban
đầu phụ vục cho quy trình
phân tích bài toán ngược
trọng lực 3D.
- Tính toán phân tích xác
định cấu trúc móng trước
Kainozoi khu vực miền
võng Hà nội: xác định độ
sâu đến móng, các hệ
thống đứt gãy trong khu
vực.
- Tổng hợp kết quả và viết
báo cáo tổng kết.
- Xây dựng bản đồ độ sâu và bản đồ cấu
trúc móng trước Kainozoi khu vực bồn
trũng Hà nội.
- Mô ôt bài báo đăng trên tạp chí Khoa
học kỹ thuật Mỏ - Địa chất.
* Sản phẩm đào tạo và phục vụ đào tạo
- Nâng cao kiến thức chuyên môn cho
giảng viên trường Đại học Mỏ - Địa chất
và những cán bô ô sản xuất cơ quan bên
ngoài.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài sử dụng
làm tài liệu giảng dạy trong học phần:
"Thăm dò trọng lực và xử lý số liệu địa
vật lý" chuyên ngành Địa vật lý.
- Đề tài được dùng trong việc hướng dẫn
tốt nghiệp cho sinh viên chyên ngành Địa
vật lý.
- Hỗ trợ đào tạo một Thạc sĩ
* Sản phẩm ứng dụng
- Quy trình phân tích bài toán ngược
trọng lực 3D nguồn số liệu trọng lực, có
thể ứng dụng trong thực tiễn sản xuất.
- Địa chỉ ứng dụng
- Ứng dụng cho sinh viên chuyên ngành
Địa vâ ôt lý thực hành các thao tác xử lý
số liệu trọng lực.
- Sản phẩm đề tài sẽ được chuyển giao
công nghệ cho Liên đoàn vật lý địa chất,
Bộ tài nguyên môi trường, Tổng cục biển
và hải đảo đồng thời là cơ sở cho các nhà
địa chất luận giải cơ chế hình thành bồn
trũng, định hướng công tác dự báo các tai
biến địa chất ở khu vực miền võng Hà
nội.
* Các sản phẩm khác
- Báo cáo tổng kết đề tài.
- Báo cáo trong HNKH Trường lần thứ
22
17
20
Nâng cao độ
phân giải của
tài liệu phân
cực
kích
thích
bằng
phương pháp
phân cực tích
phân
21
Nghiên cứu
phương pháp
nâng cao độ
phân giải tài
liệu đo sâu
điện
trong
tìm
kiếm
nước ngầm,
Karst
và
nghĩa.
Ở Việt Nam hiện nay, việc khoanh vùng và
xác định vị trí chứa quặng ở các mỏ khoáng
sản nằm dưới mặt đất còn gặp nhiều khó
khăn, phức tạp. Các công tác khảo sát địa
chất gặp nhiều hạn chế trong việc xác định vị
trí các thân quặng nằm dưới mặt đất, trong
khi thi công khoan thăm dò lại khá tốn kém
và không khoanh định được vị trí thân quặng
trên diện tích nghiên cứu. Phương pháp phân
cực kích thích là một phương pháp chủ đạo
và thường được lựa chọn trong tìm kiếm,
thăm dò các mỏ khoáng sản.
Các đề tài nghiên cứu khoa học và các luận
văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ trước đây ở nước
ta chỉ mới đề cập đến việc xử lý tài liệu phân
cực kích thích dựa trên các số liệu thu được
ở thời gian đầu tiên sau khi ngắt dòng phát,
hay tính tham số độ nạp, hệ số suy giảm.
Trong khi công nghệ kỹ thuật hiện nay cho
phép thu được tín hiệu phân cực kích thích ở
nhiều thời gian khác nhau, nếu áp dụng các
phương pháp xử lý như trên sẽ dẫn đến việc
không sử dụng hết các thông tin sẵn có của
phương pháp này, làm cho hiệu quả và độ
phân giải của phương pháp chưa thực sự tốt
trong việc xác định vị trí và khoanh vùng
thân quặng, dẫn đến những sai lệch trong xác
định vị trí khoan thăm dò, tính toán trữ
lượng quặng. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu
phương pháp xử lý độ phân cực tích phân
nhằm nâng cao độ phân giải của tài liệu phân
cực kích thích” được lựa chọn xuất phát từ
yêu cầu cấp thiết của thực tế khách quan nêu
trên và có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực
tiễn to lớn.
- Phương pháp đo sâu điện giữ vai trò chủ
đạo trong việc nghiên cứu cấu trúc vỏ Trái
đất, tìm kiếm khoáng sản có ích, nước
ngầm, Karst và khảo sát địa chất nền móng
công trình. Ở Việt Nam, các đối tượng
thường có kích thước không lớn. Vì vậy,
việc nâng cao độ phân giải trong xử lý tài
liệu đo sâu điện là cần thiết, cho phép nhận
biết các đối tượng một cách chính xác, rõ
Làm rõ hơn vị trí và
hình dạng các thân
quặng nằm dưới mặt
đất bằng phương pháp
xử lý độ phân cực tích
phân.
- Thu thập và tổng hợp tài
liệu. Thu thập số liệu khảo
sát thực địa từ các đơn vị
sản xuất,
- Nghiên cứu các phương
pháp phân tích số liệu
phân cực kích thích dòng
một chiều.
- Nghiên cứu khả năng áp
dụng phương pháp xử lý
số liệu độ phân cực tích
phân với tài liệu đo ghi
trên thực tế
- Sản phẩm khoa học
+ 01 bài báo đăng trên Tạp chí chuyên
ngành.
+ 01 báo cáo khoa học tổng kết đề tài.
+ Tham gia báo cáo tại hội nghị Khoa
học trường Đại học Mỏ - Địa chất lần thứ
22.
- Sản phẩm đào tạo: Tài liệu hướng dẫn
sinh viên nghiên cứu khoa học.
- Sản phẩm ứng dụng: Quy trình xử lý số
để nâng cao hiệu quả của quá trình tìm
kiếm, thăm dò khoáng sản tại nhiều vùng
khác nhau.
- Các sản phẩm khác:
+ Chương trình xử lý số liệu theo phương
pháp mới.
+ Bài giảng Thăm dò điện Khoáng sản và
Môi trường.
+ Chuyển giao chương trình xử lý với
Liên đoàn Vật lý Địa chất.
* Hiệu quả dự kiến:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu
chính phục vụ luận văn Thạc sỹ của tác
giả.
- Chương trình xử lý số liệu mới phục vụ
sinh viên thực tập sản xuất Địa vật lý.
- Bổ sung cho Bài giảng Thăm dò điện
Khoáng sản và Môi trường của Bộ môn
Địa vật lý.
- Góp phần định hướng cho công tác
thăm dò điện phân cực kích thích dòng
một chiều tại các đơn vị sản xuất.
2016
- Nghiên cứu phương
pháp đo sâu điện; độ phân
giải, tính định xứ của lát
cắt điện trở suất.
- Nghiên cứu phương
N ( x, z ) pháp xử lý đo sâu điện
đường cong
bằng Palet và xử lý 2D.
có độ phân giải và tính - Nghiên cứu áp dụng
định xứ cao nhằm khắc công thức chuyển đổi
*Sản phẩm khoa học
- 01 bài báo đăng tải trên tạp chí chuyên
ngành.
- 01 bài báo báo cáo tại Hội nghị Khoa
học trường lần thứ 22.
- 01 báo cáo tổng kết kết quả đề tài
* Sản phầm đào tạo và phục vụ đào tạo
- Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài
liệu giảng dạy cho sinh viên và học viên
2016
- Nghiên cứu xây
dựng bộ chương trình
xử lý tài liệu đo sâu
điện bằng phương
pháp tính chuyển qua
18
khảo sát địa ràng hơn.
chất
nền - Trước đây, khi xử lý tài liệu đo sâu điện,
móng công các nhà Địa vật lý thường dùng Palet (bản
trình.
chuẩn) và sau đó sử dụng phương pháp PZ
chuyển tài liệu đo sâu điện
( x, z )
k ( x, r ) về lát
cắt điện trở p
. Phương pháp xử lý
bằng Palet chỉ cho phép nhận biết được lớp
có chiều dày lớn, phương pháp
p ( x, z )
có
( x, r ) song phản
độ phân giải cao hơn k
ánh chiều sâu đối tượng chưa chính xác. Sở
( x, z )
dĩ như vậy là do lát cắt p
chưa tính
đến ảnh hưởng của sự bất đẳng hướng do sự
phân lớp địa tầng, chưa thể hiện đúng chiều
sâu mặt lớp. Tìm ra lát cắt vừa có độ phân
giải cao, vừa thể hiện đúng chiều sâu địa
hình mặt lớp khảo sát là việc làm quan trọng
và có ý nghĩa khoa học giúp các nhà Địa vật
lý phân tích chính xác hơn về môi trường
địa chất cần nghiên cứu.
- Từ những phân tích trên cho thấy, cần thiết
phải có những nghiên cứu để chuyển lát cắt
k (r ) sang N ( z ) .
phục tính bất đẳng
hướng của lát cắt phân
lớp để xử lý tài liệu đo
sâu điện.
-Áp dụng bộ chương
trình để xử lý tài liệu
lý thuyết và thực tế
nhằm nâng cao độ
phân giải và tính định
xứ của mặt lớp khi tìm
kiếm nước ngầm,
Karst và khảo sát địa
chất nền móng công
trình (đập thủy lợi,
thủy điện).
theo phương pháp Thăm dò Điện –
chuyên ngành Địa vật lý.
- Sử dụng phần mềm - Nội dung đề tài được sử dụng để hướng
Matlab xây dựng bộ dẫn đồ án tốt nghiệp cho sinh viên.
chương trình chuyển điện - Đề tài có thể phát triển thành một luận
(r ) án Tiến sĩ.
trở suất biểu kiến k
6.3. Sản phẩm ứng dụng
p ( z)
N ( z ) - Quy trình ứng dụng bộ chương trình xử
thành
và
(r ) sang
- Xây dựng lát cắt điện
lý chuyển đổi đường cong k
k (r ) , p ( z ) ( z )
trở suất
N
và N
. So sánh, phân
tích độ phân giải và tính
định xứ của mặt lớp trong
từng trường hợp.
- Kết hợp với phần mềm
RES2DIN xử lý, phân tích
tài liệu thực tế tại một số
khu vực để đánh giá kết
quả áp dụng.
- Ứng dụng bộ chương trình xử lý tài liệu
đo sâu điện để tìm kiếm nước ngầm,
Karst và khảo sát địa chất nền móng công
trình.
- Quy trình có thể ứng dụng trong thực
tiễn sản xuất và chuyển giao cho các cơ
sở sản xuất Địa vật lý, Địa chất
-Lựa chọn và đưa ra
được mô hình/quy
trình tính toán thiết kế
thiết bị tầng sôi phù
hợp cho phản ứng khí
hóa than than sinh
khối.
-Xác định các thông số
cơ bản cho thiết bị khí
hóa tầng sôi, công suất
500 kg/h, để khí hóa
-Thu thập, tổng hợp các tài
liệu, nghiên cứu đưa ra các
bước thiết kế thiết bị phản
ứng khí hóa tầng sôi, bao
gồm tính toán cân bằng
nhiệt, cân bằng vật chất,
kích thước của thiết bị
phản ứng.
-Lập mô hình toán học
trong Matlab để tính toán
và thiết kế thiết bị khí hóa
Sản phẩm khoa học:
- Mô hình/quy trình tính toán thiết kế
thiết bị tầng sôi phù hợp cho phản ứng
khí hóa than than sinh khối.
- Các thông số thiết kế cơ bản cho kích
thước thiết bị khí hóa tầng sôi, công suất
500 kg/h, để khí hóa than sinh khối thu
được từ quá trình khí hóa viên nén rác
thải sinh hoạt tại nhà máy Refgas, Vương
Quốc Anh.
- Mô hình dòng, thiết bị trong Aspen
( z)
k ( x, r ) sang lát cắt N ( x, z ) . Đây là
22
Nghiên cứu
lập mô hình
thiết kế và
mô
phỏng
thiết bị phản
ứng khí hóa
tầng sôi than
sinh khối
phương pháp hoàn toàn mới, đáp ứng được
cả yêu cầu về độ phân giải và tính định xứ
của địa hình mặt lớp, đặc biệt là mặt móng
đá gốc. Khi hoàn thiện chương trình xử lý
theo phương pháp này có thể bỏ qua
phương pháp xử lý bằng palet và xử lý 2D
trước đây.
Sử dụng hiệu quả năng lượng sinh khối đang
là vấn đề được quan tâm trên thế giới nhằm
giảm một phần sức ép về sử dụng nhiên liệu
cũng như giảm ô nhiễm môi trường và phát
thải khí nhà kính. Việt nam là một nước
nông nghiệp và hàng năm có khoảng 53,43
triệu tấn phế phẩm nông nghiệp (12,08 triệu
tấn dầu quy đổi tương đương), bao gồm: trấu,
bã mía, vỏ hạt điều, rơm, rạ, … [1, 2]. Hiện
nay trên thế giới và ở Việt nam đã nghiên
cứu và ứng dụng phát triển công nghệ viên
2016
19
nén sinh khối dùng cho mục đích cung cấp
năng lượng. Ở Việt nam đã có rất nhiều
doanh nghiệp đang tham gia sản xuất viên
nén sinh khối từ rác thải nông nghiệp, và chủ
yếu là bán cho thị trường nước ngoài như
Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu. Tuy nhiên
việc bán viên nhiên liệu này gặp nhiều khó
khăn do đối tác đòi hỏi chất lượng cao của
sản phẩm. Vì vậy Việt nam cần có hướng đi
đúng đắn để tận dụng hiệu quả nguồn nhiên
liệu này. Một trong các công nghệ có thể sử
dụng hiệu quả viên nén sinh khối là công
nghệ khí hóa sinh khối.
Công nghệ khí hóa các nguồn sinh khối đang
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa
học và chính phủ trên thế giới, do công nghệ
này tỏ ra ưu việt hơn hẳn so với việc đốt bỏ
trực tiếp sinh khối. Việc đốt cháy trực tiếp
nhiên liệu sinh khối cho hiệu suất thấp và gây ô
nhiễm môi trường. Đã có nhiều nhà máy sản
xuất điện, sử dụng công nghệ khí hóa sinh
khối, đi vào hoạt động trên thế giới. Tuy nhiên
công nghệ này vẫn đang được nghiên cứu, cải
tiến để có thể áp dụng rộng rãi hơn nữa.
Các công nghệ khí hóa có thể chia ra 2 loại:
thiết bị khí hóa theo lớp sôi và thiết bị khí hóa
theo lớp cố định, trong đó thiết bị khí hóa lớp
cố định dạng cùng chiều - downdraft (cả nhiên
liệu rắn và không khí cấp cho quá trình khí hóa
đều chuyển động từ phía trên xuống) được sử
dụng phổ biến nhất do dễ dàng chế tạo và vận
hành, cũng như phù hợp với quy mô nhỏ. Ở
Việt nam, gần đây có một số công trình nghiên
cứu để phát triển hệ thống khí hóa dạng này, sử
dùng nguồn sinh khối là các rác thải nông
nghiệp. Điển hình là đề tài nghị định thư cấp
nhà nước của tác giả Phạm Hoàng Lương, đã
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và vận hành thử
nghiệm hệ thống khí hóa sinh khối cung cấp
năng lượng quy mô nhỏ phù hợp với điều kiện
Việt nam [3]. Hay như đề tài cấp nhà nước của
tác giả Đinh Văn Kha [4] nhằm nghiên cứu chế
tạo thiết bị khí hóa phụ phẩm nông lâm nghiệp
để sản xuất khí tổng hợp; khí sản phẩm này sau
đó được sử dụng cho quá trình Fisher Tropsch
than sinh khối thu
được từ quá trình khí
hóa viên nén rác thải
sinh hoạt tại nhà máy
Refgas, Vương Quốc
Anh.
tầng sôi, sử dụng các dữ
liệu về nhiệt động
học/động học thu được từ
nghiên cứu trước đó.
-Lập mô hình thiết bị
trong Aspen Plus/Aspen
Hysys để đánh giá thành
phần hỗn hợp khí sản
phẩm thu được, cũng như
đánh giá sơ bộ hiệu quả về
mặt năng lượng góp phần
nâng cao hiệu quả tổng thể
của quá trình khí hóa sinh
khối.
-Viết báo cáo tổng kết.
Plus/Aspen Hysys để đánh giá thành
phần hỗn hợp khí sản phẩm thu được từ
quá trình khí hóa viên nén sinh khối.
- Báo cáo tổng kết đề tài.
- 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên
ngành.
Sản phẩm đào tạo: đề tài sẽ góp phần đào
tạo sinh viên đại học chuyên ngành kỹ
thuật hóa học tại trường đại học Mỏ - Địa
chất, với số lượng dự kiến là 02 sinh viên
đại học.
Sản phẩm ứng dụng: Kết quả sơ bộ hiệu
quả về mặt năng lượng của quá trình khí
hóa than sinh khối. Kết quả này góp phần
đưa ra một giải pháp, có thể được xem
xét để áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
tổng thể của quá trình khí hóa sinh khối
tại nhà máy Refgas,Vương Quốc Anh.
Các sản phẩm khác: mô hình mô phỏng
dòng, thiết bị của quá trình khí hóa than
sinh khối sử dụng phần mềm Aspen
Plus/Aspen Hysys có thể được sử dụng
trong quá trình giảng dạy môn học “Tin
Chuyên Ngành Lọc - Hóa dầu”.
20
- Xem thêm -