Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi...

Tài liệu đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi được nuôi tại trại lợn nái nguyễn thanh lịch ba vì – hà nội và phương pháp điều trị

.PDF
71
243
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ HOÀNG THỊ THU NHÀI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 30 NGÀY TUỔI ĐƯỢC NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI NGUYỄN THANH LỊCH – BA VÌ – HÀ NỘI VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2011 – 2016 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------ HOÀNG THỊ THU NHÀI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 30 NGÀY TUỔI ĐƯỢC NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI NGUYỄN THANH LỊCH – BA VÌ – HÀ NỘI VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K43 - TY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2011 – 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hà Văn Doanh Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì – Hà Nội. Được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y, sự giúp đỡ của thầy giáo Ts.Hà Văn Doanh , các thầy cô giáo bộ môn , các bạn bè đồng nghiệp, chú Lịch chủ trại và toàn thể cán bộ công nhân viên của trại tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, các thầy cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập, rèn luyện tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ts.Hà Văn Doanh đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn, các bác, các cô các chú, các anh chị cán bộ công nhân viên trong trại lợn nái Ba Vì đã chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại trại. Tôi xin chân thành cảm ơn người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Một lần nữa cho phép tôi xin gửi tới các thầy cô giáo trong nhà trường, cán bộ công nhân viên của trại Ba Vì cùng các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn, lời chúc sức khỏe cùng mọi điều tốt đẹp trong cuộc sống. Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2015 Sinh Viên Hoàng Thị Thu Nhài ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả sản xuất chăn nuôi của trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch – Ba Vì – Hà Nội .................................................................... 33 Bảng 2.2: Lịch phun sát trùng của trang trại Nguyễn Thanh Lịch: ................ 34 Bảng 2.3: Lịch tiêm phòng của trang trại Nguyễn Thanh Lịch ...................... 35 Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất: ................................................ 47 Bảng 4.2 : Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................... 48 Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi : ........................................... 49 Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo tính biệt ............................................ 51 Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy.............................. 52 Bảng 4.6: Các triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc hội chứng tiêu chảy ( n = 242 ) ........................................................................................ 53 Bảng 4.7: Kết quả điều trị lần 1 ...................................................................... 55 Bảng 4.8: Kết quả điều trị lần 2 ...................................................................... 56 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP: Charoen Pokphand Cs: Cộng sự LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản KHKT: Khoa học kỹ thuật CNTY: Chăn nuôi thú y ĐHNN I: Đại học nông nghiệp I TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VTM: Vitamin DNA: Deoxyribonucleic acid TB: Trung bình STT: Số thứ tự TT: Thể trọng E.coli: Escherichia coli T.G.E: Tansmissibli Gastro Rnterritis Staph.aureus: Staphylocoscus. Aureus iv MỤC LỤC Trang Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài: .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài:...................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học: .......................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con: ................................................................. 3 2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con: ........................................... 8 2.1.3. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con ......................................................................................................... 24 2.1.4. Những hiểu biết về các loại thuốc điều trị: ........................................... 28 2.1.5. Một số thông tin về trại Nguyễn Thanh Lịch – Ba Vì – Hà Nội: ......... 32 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước : ........................................... 36 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước :........................................................ 36 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:....................................................... 38 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 39 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................... 39 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành: .............................................................. 39 3.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 39 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi: .................................. 39 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 39 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi:............................................................................. 40 v 3.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu .......................................................... 40 3.6. Các phương pháp xử lý số liệu: ............................................................... 42 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 43 4.1. Công tác phục vụ sản xuất: ...................................................................... 43 4.1.1. Công tác chăn nuôi: ............................................................................... 43 4.1.2. Công tác thú y: ...................................................................................... 43 4.1.3. Các công tác khác: ................................................................................ 47 4.2: Kết quả nghiên cứu: ................................................................................. 47 4.2.1.Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể : .......... 47 4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi:........................... 49 4.2.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt:......................... 51 4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy : .................................. 52 4.2.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn con mắc hội chứng tiêu chảy: ............................................................................................... 52 4.2.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo một số phác đồ: .......................................................................................................... 54 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp. Bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Chính vì thế, Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng nhằm không ngừng nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi, cải thiện đời sống nhân dân. Hàng loạt vấn đề về quản lý, kỹ thuật chăn nuôi lợn ở nước ta đã và đang được các nhà khoa học nghiên cứu giải quyết nhằm đưa ngành chăn nuôi ở nước ta tiến kịp với trình độ trong khu vực và thế giới. Ngoài các yếu tố như: giống, nuôi dưỡng, chăm sóc thì công tác thú y là khâu rất quan trọng, quyết định sự thành bại của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Đặc biệt, nước ta là một nước thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên rất thích hợp cho các bệnh truyền nhiễm phát triển mạnh và lây lan nhanh, do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn. Lợn con là đối tượng cần đặc biệt quan tâm. Ở lợn con hội chứng tiêu chảy là bệnh rất phổ biến, đã gây tổn thất không nhỏ cho ngành chăn nuôi lợn. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con làm cho lợn còi cọc chậm lớn, làm giảm năng suất chăn nuôi, vì vậy, việc phòng và trị bệnh cho lợn con là một vấn đề hết sức cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất đồng thời để thấy rõ hơn về tình hình nhiễm bệnh, triệu chứng, bệnh tích của lợn con mắc hội chứng tiêu 2 chảy, góp phần khống chế dịch bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế trong ngành chăn nuôi lợn hiện nay chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi được nuôi tại trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì – Hà Nội và phương pháp điều trị ”. Được sự dẫn dắt tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS . Hà Văn Doanh, cùng với sự nỗ lực của bản thân , tôi đã hoàn thành khóa luâ ̣n . Tuy nhiên do trình độ có hạn , bước đầ u còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu . Nên khóa luâ ̣n của tôi không tránh khỏi những sai sót và ha ̣n chế . Tôi rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm và giúp đỡ của thầ y cô giáo để bài khóa luâ ̣n đươ ̣c hoàn thiê ̣n hơn. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Xác định được tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy tại trại nái Nguyễn Thanh Lịch – Ba Vì – Hà Nội. - Đánh giá được kết quả điều trị bằng 2 phác đồ. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học Từ những số liệu cũng như nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để người chăn nuôi có những biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn lợn và làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Trên cơ sở các đánh giá có ý kiến tư vấn đúng giúp người chăn nuôi có biện pháp áp dụng kỹ thuật đúng để đảm bảo nâng cao chất lượng, số lượng đàn lợn ở cơ sở đem lại hiệu quả kinh tế. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con  Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trưởng, phát triển rất nhanh. So về khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 - 14 lần. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5]. Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Điều này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin giảm. Thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng lợn con. Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy chất dinh dưỡng rất mạnh. Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích được 9 - 14 gram protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 gram/1kg khối lượng cơ thể, (Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2003) [19]. Điều đó cho thấy nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [25], khối lượng sơ sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỉ lệ thuận với nhau khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn liên quan tới tỉ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỉ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 75%, trong khi khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn nữa thì sống sót hơn 2% khi cai sữa. Thời kì này chủ yếu là sự thành thục của cơ quan sinh dục đực nên cần phải thiến. 4  Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa: Cùng với sự tăng lên của khối lượng, cơ thể còn có sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể, trong đó cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. So với lúc sơ sinh thì dung tích dạ dày của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, và lúc 60 ngày tuổi thì gấp 60 lần. Sự tăng trưởng chiều dài và thể tích ruột non có liên quan đến hàm lượng xelluloze trong thức ăn bổ sung. Vì vậy, tập ăn sớm cho lợn con là biện pháp tốt nhất trong chăn nuôi. Mặc dù sinh trưởng nhanh, nhưng cơ quan tiêu hoá chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Vì vậy, lợn con phản ứng chậm với các yếu tố tác động lên chúng. Do cơ quan tiêu hoá chưa thành thục nên lợn con dễ mắc bệnh tiêu hoá, dễ rối loạn tiêu hóa. Do một số men tiêu hóa thức ăn ở lợn con chưa có hoạt tính mạnh, nhất là 3 tuần đầu sau khi sinh, như pepsin, Amilaza, maltaza, saccaraza, nên khả năng tiêu hoá các loại thức ăn khác ngoài sữa mẹ kém. Nhìn chung, lợn con bú sữa chỉ có khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ, còn khả năng tiêu hóa các chất bổ sung kém (Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2003) [19]. Ở lợn từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn ở trạng thái sinh lý bình thường nữa. Việc cho lợn con tập ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện vì thế sẽ rút ngắn giai đoạn thiếu HCl. Vì khi được bổ sung thức ăn sẽ kích thích tế bào thành dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị. Lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có HCl, vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này được gọi là Hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây nhiều bệnh tiêu hóa ở lợn con (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [7]. 5 Trong dịch vị của lợn con mới đẻ trong khoảng 20 - 25 ngày đầu thiếu HCl. Lợn con 3 - 4 tuần tuổi thì dạ dày chưa có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết ra rất ít và nó nhanh chóng kết hợp với dịch dạ dày. Hiện tương thiếu HCl này là đặc điểm quan trọng trong quá trình tiêu hóa ở dạ dày. Dịch vị thu được ở lợn con 7 ngày tuổi có pH 2,8; ở 10 ngày tuổi có pH 2,8 - 3,1; ở 12 ngày tuổi có pH 2,7; ở 20 ngày tuổi có pH 2,4 - 2,7. Do hàm lượng HCl rất ít nên hệ vi sinh vật phát triển mạnh gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo (2003) [19], dịch tụy có ý nghĩa quan trọng đối với sự tiêu hóa. Nó phân giải 60 - 80% prorein, gluxit và lipit trong thức ăn. Dịch tụy bao gồm các bicacbonat và chứa các enzyme giúp cho quá trình tiêu hóa tinh bột, protein, chất béo… Các enzyme đó là Trypsine, Cacboxypeptiaza, Galactaza, Dipeptitaza, Protaminaza, Nucleaza… Dịch mật do tuyến mật tiết ra. Một ngày đêm lợn tiết khoảng 2,4 - 3,8 lít dịch mật. Dịch mật làm giảm sức căng mặt ngoài của dung dịch và làm nhũ hóa mỡ, ở dạng này mỡ dễ bị tác động của Lipaza. Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột cùng với dịch tụy và dịch mật giúp cho quá trình trung hòa nhũ chấp xuống từ dạ dày, như vậy nó giúp bảo vệ thành ruột khỏi tác động của độ axit cao xuống từ dạ dày. Trong thành phần của dịch ruột chứa các men hóa như: Aminopeptidaza, Dipeptidaza, Mantaza, Lactaza, và Enterokinaza (men này có tác dụng hoạt hóa men Trypsin ở dạng không hoạt động (Trypsinnogen)). Các men này đều tham gia tích cực vào quá trình tiêu hóa thức ăn. Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu hóa chưa triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải, hấp thu lại nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở ruột già từ 12 - 16 giờ. Song ở đây chỉ 9% gluxit, 3% protein được tiêu hóa. Các chất không được tiêu hóa hết được vi khuẩn gây thối tạo thành các sản phẩm độc 6 như Indol, Scatol… Các sản phẩm này được hấp thu vào máu và được giải độc ở gan, phần cặn bã đi vào kết tràng, được tạo thành khuôn phân và được thải ra ngoài.  Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt: Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt lợn con chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa được cân bằng. Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt để chống rét bị hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém. Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não, mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong thai và ngoài thai. Diện tích bề mặt của cơ thể lợn so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên lợn con bị mất nhiều nhiệt khi bị lạnh. Ở giai đoạn đầu lợn con duy trì được thân nhiệt chủ yếu là nhờ nước trong cơ thể và nhờ hoạt động rất mạnh mẽ của hệ tuần hoàn. Cơ thể lợn con có hàm lượng nước rất cao, lúc sơ sinh hàm lượng nước trong cơ thể chiếm tới 8 - 81,5%. Ở giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi, nước chiếm tới 75 - 78%. Nhịp đập của tim lợn con nhanh hơn nhiều so với lợn trưởng thành, ở giai đoạn mới đẻ nhịp đập tim lên đến 200 lần/phút (lợn lớn chỉ 80 - 90 lần/phút). Lượng máu đến các cơ quan cũng rất lớn, đạt tới 150ml máu trong một phút trên 1 kg khối lượng cơ thể (lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40 ml). Lợn con có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, nên yêu cầu dinh dưỡng càng cao, trong khi sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 3 tuần tuổi sau khi đẻ, sau đó giảm dần cả về số lượng và chất lượng. Đây là mâu thuẫn giữa sinh trưởng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu 7 không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn con sẽ thiếu dinh dưỡng, dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn gầy còm, nhiều con mắc bệnh. Do vậy, nên tiến hành cho lợn con ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kì 3 tuần tuổi và sau khi cai sữa (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [7]. Tóm lại, khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi kém, nhất là trong tuổi đầu mới đẻ, cho nên nếu nuôi lợn trong chuồng nhiệt độ thấp thì thân nhiệt của lợn hạ xuống rất nhanh, mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ của chuồng nuôi và tuổi của lợn. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp, thân nhiệt của lợn hạ xuống càng nhanh và tuổi càng ít thân nhiệt hạ xuống càng nhiều. Sau 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con mới hoàn chỉnh và thân nhiệt ổn định từ 39 - 39,50C.  Đặc điểm về khả năng miễn dịch: Lợn con khi mới sinh ra hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể tăng lên rất nhanh kể từ khi bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thụ được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao. Những γ globulin ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). γ - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò rất quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử γ - globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu kể từ khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên sau 24 giờ sau khi 8 được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu của lợn con đạt 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giũa các tế bào vách ruột hẹp dần, nên sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg γ - globulin trong 100 ml máu). Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì 20 - 25 ngày tuổi mới có khă năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kếm, dễ mắc bệnh. 2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân, triệu chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh, được gọi với nhiều tên khác nhau: Tên chung nhất: hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia). Hội chứng tiêu chảy không nhiễm trùng (Non-ifectivediarrh) Bệnh phân sữa (Milk-Scours) Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của các bệnh truyền nhiễm như: phó thương hàn, E. coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, rota virut. Tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất hiện ở 3 giai đoạn chính: Giai đoạn 1: ở lợn sơ sinh đến vài ngày tuổi Giai đoạn 2: ở lợn con theo mẹ Giai đoạn 3: ở lợn con sau cai sữa (Hoàng Văn Tuấn, 1998 [26]). Ở nước ta hội chứng tiêu chảy ở lợn xảy ra quanh năm, đặc biệt là vụ đông xuân, khi thời tiết thay đổi đột ngột, vào nhưng giai đoạn chuyển mùa trong năm (Lê Văn Tạo và cs, 1996) [23]. 9 Theo công trình nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta biết, tiêu chảy là hội chứng bệnh lý liên quan đến rất nhiều các yếu tố, mà các yếu tố đó là nguyên nhân. Có thể là nguyên nhân thứ phát, nguyên nhân nguyên phát, nhưng việc phân biệt được rõ ràng đâu là nguyên nhân gây ra tiêu chảy là vấn đề không đơn giản. Song cho dù nguyên nhân nào gây hội chứng tiêu chảy, thì hậu quả của chúng đều gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng. 2.1.2.1. Nguyên nhân gây mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con Trong lịch sử nghiên cứu về tiêu chảy, nhiều tác giả đã nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh, làm cơ sở cho việc chữa trị. Tuy nhiên, tiêu chảy là một hội chứng có liên quan đến các yếu tố là nguyên nhân nguyên phát. Vì vậy việc xác định nguyên nhân gây tiêu chảy ở từng nơi và trong từng giai đoạn khác nhau cũng thu được kết quả khác nhau. Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2003) [31], cho rằng, bệnh xảy ra có rất nhiều nguyên nhân. Cho đến nay, chưa có ai xác định được nguyên nhân nào là nguyên nhân chính, nhưng căn nguyên chính xác là các vi khuẩn đường ruột họ Enterro Bacteriae, trong đó vai trò quan trọng nhất là trực khuẩn E. coli. Phùng Ứng Lân (1996) [11], cho rằng, nguyên nhân chính gây ra hội chứng tiêu chảy là các vi khuẩn đương ruột E. coli có hại thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterro Bacteriae, chúng bao gồm nhiều chủng và nhiều đặc tính kháng nguyên khác nhau. Có rất nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con nhưng nguyên nhân chính là vi khuẩn E. coli, ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân khác nữa.  Nguyên nhân do vi sinh vật: Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là nguyên nhân nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy. 10 - Tiêu chảy do vi khuẩn: Theo Nguyễn Thị Nội (1989) [17], Trịnh Văn Thịnh (1985) [29], Đào Trọng Đạt (1996) [5], Hồ Văn Nam và Trương Quang (1997) [13], đã kết luận rằng, tác nhân gây hội chứng tiêu chảy cho lợn là E. coli và Sallmonella tăng lên rõ rệt, Debsiella, Streptococus trong phân tăng ít, riêng Bacillus subitis lại giảm đi. Nguyễn Thị Nội (1986) [17], Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [27], đã phân lập được các vi khuẩn đường ruột E. coli, Streptococcus, Salmonella trong mẫu bệnh phẩm tiêu chảy của lợn. Rất nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn đã kết luận rằng, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút, các vi khuẩn có thể tăng nhanh về số lượng khiến cho bệnh xảy ra trầm trọng khó điều trị. Vì vậy, chúng ta thấy được vai trò của vi khuẩn là rất lớn gây ra hội chứng tiêu chảy, bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác. Vi khuẩn E. coli là một trong những nguyên nhân phổ biến và quan trọng nhất được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước công nhận. Về lâm sàng vi khuẩn này thường gây sốt cao, tiêu chảy. Một số tác giả cho rằng, ở lứa tuổi sơ sinh và suốt thời kì lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa dễ nhiễm vi khuẩn mắc tiêu chảy do vi khuẩn E. coli tác động đến. Hồ Văn Nam và cs (1997) [14], khi nghiên cứu về vi khuẩn đường ruột, nhận thấy vi khuẩn E. coli không chỉ là vi khuẩn thường xuyên có trong ruột lợn con đang bú sữa và bội nhiễm khi ỉa chảy mà còn tìm thấy ở 100% mẫu phân lợn ở lứa tuổi lớn hơn. Ngay ở lợn khỏe mạnh, E. coli cũng tăng theo lứa tuổi. Trong 1 gam phân lợn từ 1 - 21 ngày tuổi, số lượng E. coli là 55,4 triệu con, và số lượng E. coli tăng dần theo lứa tuổi ở lợn từ 22 - 60 ngày tuổi (90,9 triệu) và 150 triệu vi khuẩn trong 1g phân lợn nái bị viêm ruột ỉa chảy. Kết quả cho thấy E. coli không chỉ bội nhiễm ở lợn dưới 2 tháng tuổi mà những lợn lớn hơn cả lợn nái cũng có tình trạng tương tự. 11 Hội chứng tiêu chảy ở lợn do E. coli gây ra đã và đang là đề tài thu hút nhiều sự quan tâm của các tác giả trên thế giới. Các chủng E. coli thuộc nhóm ETEC (Ebtero Toxigenic E. coli) tham gia vào quá trình gây bệnh với 2 đặc tính: - Khả năng bám dính vào các tế bào biểu mô ruột nhờ các yếu tố bám dính ở bề mặt vi khuẩn (fimbriae) như: F4 (K88), F5 (K99), F6 (9871), F41, F17 và F18. - Khả năng sinh sản 1 hoặc nhiều loại độc tố đường ruột bao gồm bao gồm độc tố không chịu nhiệt (LT1 và LT2) và độc tố chịu nhiệt (ST1, ST2). Ngoài ra các nhà chuyên môn nhận định, hội chứng tiêu chảy là bệnh ghép có thể ghép với các loại vi khuẩn, kí sinh trùng như: - Salmonella choleraresuis và Sal. Typhymurium là hai tác nhân gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa và vỗ béo (Laval. A.,1997) [32]. - Clostridium perfeingens type A và type C: gây bệnh viêm ruột. - Erysipelothrix: gây bệnh đóng dấu. - Trepenoma: gây hồng lỵ. - Cầu trực khuẩn Amip: gây bệnh ỉa chảy kiết lỵ. - Ký sinh trùng: ký sinh trùng nói chung và ký sinh trùng đường tiêu hóa nói riêng là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn và các gia súc khác. Ký sinh trùng gây ỉa chảy tồn tại trong phân, nước tiểu, thức ăn khi vào cơ thể gặp điều kiện thuận lợi chúng trưởng thành và phát triển thành ký sinh trùng gây bệnh. Tác hại của chúng là lấy chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết ra các độc tố (nội, ngoại độc tố). Ngoài ra, trong quá trình di hành, sinh trưởng và phát triển chúng gây tổn thương niêm mạc ruột gây viêm ruột ỉa chảy. Các loại ký sinh trùng đường ruột gây tiêu chảy ở lợn: + Emimeria spp: gây bệnh cầu trùng + Ascaris: giun đũa + Fasciolopsis buski: sán lá ruột. - Tiêu chảy do virus: Đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định Rotavirut, Enteravirut, Andenovirut, Coronavirut, Pestivirut (dịch tả) là nguyên nhân chủ yếu gây 12 viêm ruột với triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm loét niêm mạc ruột ở nhiều mức độ khác nhau, chính từ đó quá trình tiêu hóa hấp thụ ở lợn bị rối loạn, cuối cùng là triệu chứng ỉa chảy. Nếu lợn bị mắc hội chứng tiêu chảy do virus đó gây ra sẽ mắc đặc tính của virus đó. Thí dụ như bệnh TGE (Tansmissibli Gastro Rnterritis) và bệnh dịch tả lợn do giống virus Pestis suum gây ra và còn rất nhiều virus có thể gây hội chứng tiêu chảy đặc thù riêng. - Tiêu chảy do ký sinh trùng: Giun đũa (Ascaris suum) và một số động vật đơn bào (Protozoa) đều có thể gây ra tiêu chảy của lợn. Tác hại của chúng là cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết ra các độc tố làm giảm sức đề kháng, gây trúng độc, tạo điều kiện cho bệnh khác phát sinh. Chúng còn gây ra tổn thương niêm mạc ruột, gây viêm ruột và ỉa chảy. Do vậy, việc tẩy giun sán là rất quan trọng trong phòng trị tiêu chảy (Trịnh Văn Thịnh, 1964) [29]. - Tiêu chảy do nấm mốc: Theo Lê Thị Tài và cs (2000) ) [27], thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nhiễm nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Fusarium... có khả năng sản sinh nhiều độc tố Aflatoxin ( Aflatoxin B2, G1, G2, M1). Sự có mặt của nấm mốc sẽ phá hủy thành phần các chất dinh dưỡng, gây giảm chất lượng thức ăn và gây ngộ độc cho cơ thể. Những biểu hiện khi gia súc ăn phải thức ăn bị nhiễm độc tố của nấm mốc như: Gia súc có biểu hiện buồn nôn, đau bụng, đi ngoài, ngứa ngáy, rối loạn thần kinh và nhiều con còn khó thở (Nguyễn Hữu Nam, 1999) ) [18].  Nguyên nhân do sinh lý lợn con: Bộ máy tiêu hóa lợn con phát triển chưa hoàn thiện là cơ hội tốt cho vi khuẩn, virus,.. phát triển (sự phân tiết axit HCL, men tiêu hóa không đủ để làm toan dạ dày). 13 Hệ miễn dịch của lợn con chưa phát triển mạnh và phụ thuộc vào kháng thể của lợn mẹ truyền sang con qua sữa. Đặc biệt là sữa đầu. Sự điều tiết thân nhiệt chưa thích nghi với môi trường. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh, cường độ trao đổi chất lớn. Trong khi sản sinh lượng sữa của lợn mẹ giảm dần từ ngày 21.  Nguyên nhân do ngoại cảnh: Có rất nhiều nguyên nhân tác động của ngoại cảnh có thể gây rối loạn quá trình cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột của vật chủ. Trong đó, có yếu tố thời tiết và điều kiện chăm sóc. Theo Sử An Ninh (1993) [16], yếu tố thời tiết lạnh ẩm là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh phân trắng ở lợn con. Yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức đề kháng tự nhiên của cơ thể. Nếu lợn con không được bú sữa đầu, sẽ không nhận được kháng thể từ sữa mẹ, rất dễ bị mắc viêm ruột ỉa chảy. Khi lợn con theo mẹ, phản ứng thích nghi, bảo vệ chưa hoàn thiện, nên trong điều kiện nhiệt độ quá nóng, quá lạnh, mưa gió, độ ẩm cao kết hợp với vệ sinh chuồng trại kém, khẩu phần ăn không hợp lý, sữa mẹ kém chất lượng… lợn con dễ bị mắc hội chứng tiêu chảy. Thời tiết không thuận lợi, thay đổi bất thường, gió mùa, thời tiết lạnh, mưa phùn gió bấc, ẩm độ môi trường cao, chuồng nơi ẩm thấp dễ làm cho lợn bị ỉa chảy, chuồng trại không đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm ấp vào mùa đông. Đào Trọng Đạt và cs (1995) [4], cho thấy: độ ẩm và nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất trong việc khống chế tiểu khí hậu chuồng nuôi. Độ ẩm thích hợp cho lợn con theo mẹ là 70 - 85%, vì thế việc sưởi ấm cho lợn bằng các phương pháp khác nhau trong mùa đông và trong những ngày mưa là hết sức cần thiết. Trong thực tế, vào những tháng mưa nhiều, kèm theo khí hậu lạnh, tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy tăng lên rõ rệt, có khi tăng đến 90 - 100% trong đàn (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978 [20] và Đào Trọng Đạt, 1996 [5]). Do vậy, việc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng