Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệ...

Tài liệu đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện trung ương quân đội 108, quận hai bà trưng, hà nội

.DOC
95
543
105

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 – BỘ QUỐC PHÒNG Người thực hiện: ĐẶNG NGỌC TUẤN Lớp: K56MTC Mã SV: 563880T Ngành: MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH LÂM HÀ NỘI - 2015 MỤC LỤC Lời cảm ơn.........................................................................................................i Mục lục.............................................................................................................ii Danh mục bảng..................................................................................................v Danh mục sơ đồ................................................................................................vi Danh mục viết tắt............................................................................................vii MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3 1.1. Các khái niệm chung..................................................................................3 1.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải y tế........................................................4 1.2.1. Nguồn gốc chất thải y tế.....................................................................4 1.2.2. Phân loại chất thải y tế.......................................................................4 1.2.3. Khối lượng và thành phần chất thải rắn y tế......................................6 1.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường và cộng đồng ...............7 1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường..............................7 1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng................8 1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế.................................................10 1.4.1. Tái chế chất thải bệnh viện...............................................................10 1.4.2. Công nghệ đốt..................................................................................11 1.4.3. Công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường............................11 1.4.4. Phương pháp trơ hóa (cố định và đóng rắn).....................................12 1.4.5. Phương pháp chôn lấp an toàn.........................................................12 1.5.Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế trên thế giới và ở Việt Nam...........13 1.5.1. Tình hình phát sinh và quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới.........13 1.5.2. Hiện trạng phát sinh và tình hình quản lý CTRYT tại Việt Nam.........17 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................29 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................29 i 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................29 2.2.1. Đặc điểm Bệnh viện TWQĐ108......................................................29 2.2.2. Hiện trạng phát sinh CTRYT tế tại Bệnh viện TWQĐ108..............29 2.2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn của Bệnh viện TWQĐ108..............29 2.2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý thông qua việc so sánh với quy chế quản lý CTRYT................................................................................30 2.2.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý CTRYT phát sinh tại Bệnh viện TWQĐ108....................................30 2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................30 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp..........................................30 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp............................................30 2.3.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................32 3.1. Đặc điểm Bệnh viện Trung ương quân đội 108.......................................32 3.1.1. Vị trí của bệnh viện..........................................................................32 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................32 3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện............................................33 3.1.4. Cơ sở hạ tầng....................................................................................33 3.1.5. Quy mô giường bệnh........................................................................35 3.1.6. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự................................................35 3.1.7. Hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện......................................37 3.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại bệnh viện TWQĐ108....................37 3.2.1. Nguồn gốc........................................................................................37 3.2.2. Thành phần chất thải rắn y tế tại bệnh viện......................................39 3.2.3. Khối lượng chất thải rắn y tế............................................................40 3.3. Tình hình quản lý chất thải rắn của Bệnh viện TWQĐ108......................42 3.3.1. Cơ sở pháp lý quản lý chất thải rắn y tế...........................................42 ii 3.3.2. Mô hình hoạt động thu gom quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Trung ương quân đội 108.........................................................43 3.3.3.Thực trạng thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế .........................................................................................................45 3.3.4 Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Trung ương quân đội 108.................................................................58 3.4 Đánh giá chung về công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện TWQĐ108...............................................................................................61 3.4.1 Đánh giá về những mặt đã đạt được trong công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện................................................................61 3.4.2 Đánh giá những mặt chưa đạt được, còn tồn tại trong công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện............................................62 3.5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Trung ương quân đội 108...............................63 3.5.1. Giải pháp về mặt pháp lý.................................................................64 3.5.2. Giải pháp về tổ chức quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện..........64 3.5.3. Giải pháp về mặt kỹ thuật................................................................65 3.5.4. Về nhân lực và trang thiết bị............................................................66 3.5.5. Giải pháp truyền thông.....................................................................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................70 PHỤ LỤC........................................................................................................72 iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế.............4 Bảng 1.2 Lượng chất thải phát sinh theo loại bệnh viện..............................6 Bảng 1.3 Phát sinh chất thải rắn y tế trên thế giới.....................................13 Bảng 1.4 Phát sinh chất thải rắn y tế trung bình trên thế giới theo loại bệnh viện.....................................................................................14 Bảng 1.5 Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế khác nhau........................................................................19 Bảng 1.6 Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh qua các năm........20 Bảng 1.7 Dự báo lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn cả nước.................................................................................21 Bảng 1.8 Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2013...........................23 Bảng 3.1 Các loại CTR điển hình được tạo thành từ các hoạt động của bệnh viện..............................................................................38 Bảng 3.2 Lượng rác thải giai đoạn 2012-2014 của bệnh viện..................40 Bảng 3.3 Hiện trạng thu gom chất thải rắn y tế tại các khoa của bệnh viện Trung ương quân đội 108....................................................51 Bảng 3.4 Đánh giá của người bệnh về công tác thu gom CTRYT tại bệnh viện TWQĐ 108.................................................................52 Bảng 3.5 Phương pháp xử lý chất thải lây nhiễm tại Bệnh viện................56 iv DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của bệnh viện..............................36 Sơ đồ 3.2 Nguồn phát sinh chất thải rắn của bệnh viện TWQĐ 108.............38 Sơ đồ 3.3 Khối lượng chất thải của bệnh viện qua các năm..........................42 Sơ đồ 3.4 Hệ thống quản lý chất thải rắn tại bệnh viện TWQĐ108..............44 Sơ đồ 3.5 Quy trình thu gom, phân loại, quản lý CTRYT tại Bệnh viện .......................................................................................................46 Sơ đồ 3.6 Phân loại chất thải rắn y tế tại Bệnh viện TWQĐ 108..................47 Sơ đồ 3.7 Hệ thống tự xử lý CTR nguy hại tại bệnh viện.............................55 Sơ đồ 3.8 Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt tại bãi rác Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội......................................................58 v DANH MỤC VIẾT TẮT BYT Bộ Y tế BOD Nhu cầu Oxy sinh hóa CP Cổ phần CTR Chất thải rắn CTNH Chất thải nguy hại CTRYT Chất thải rắn y tế JICA Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản TNMT Tài nguyên môi trường TW Trung ương TWQĐ 108 Trung ương quân đội 108 UBND Ủy ban nhân dân WHO Tổ chức y tế thế giới vi MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, vấn đề môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia và cộng đồng trên thế giới. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và những sự cố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến thế hệ mai sau. Từ đó, toàn cầu đã nhận thức được rằng phải bảo vệ môi trường, làm cho môi trường ngày cành trong sạch và bền vững. Bảo vệ môi trường chính là việc giải quyết ô nhiễm do nguồn nước thải, ô nhiễm do chất thải sinh hoạt, công nghiệp, sinh học và đặc biệt là chất thải rắn y tế vì nó chứa nhiều chất nguy hại và mầm mống vi khuẩn gây bệnh. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ của xã hội. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân ngày càng được nâng cao vì thế nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của con người cũng tăng lên. Số lượng, quy mô của các cơ sở y tế cũng tăng nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Bên cạnh những mặt tích cực mà các cơ sở y tế đem lại thì quá trình hoạt động của các cơ sở này cũng làm xuất hiện những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do lượng chất thải rắn y tế ngày càng gia tăng. Vấn đề bất cập tồn tại tại bệnh viện là tình trạng chất thải rắn y tế thải ra với khối lượng không nhỏ, trong đó có cả chất thải nguy hại mà hệ thống quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) thì vẫn còn nhiều bất cập. Rác thải y tế nếu không quản lý tốt thì sẽ trở thành nguồn lây nhiễm rất nguy hiểm ảnh hưởng môi trường đất, nước và không khí. Chất thải y tế đang là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe con người, đặc biệt là chất thải rắn. Nguyên nhân của hiện tượng trên không chỉ bởi tính chất nguy hại của chất thải y tế mà còn bởi công tác quản lý và xử lý tại các cơ sở y tế các trong cả nước chưa thực sự đem lại hiệu quả (Bộ TN&MT, 2011). 1 Bệnh viện Trung ương quân đội 108 có tổng 1260 giường bệnh, hàng năm bệnh viện khám điều trị cho trên 30 nghìn bệnh nhân/năm bao gồm cả điều trị nội trú và ngoại trú. Với lượng bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện lớn như vậy thì lượng rác rất lớn, trong đó có chất thải nguy hại cần phải xử lý triệt để. Nếu không quản lý tốt nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả khám chữa bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh cũng nhưng đội ngũ cán bộ, y, bác sỹ nói riêng và môi trường cảnh quan khu vực bệnh viện nói chung. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý CTRYT phát sinh tại bệnh viện Bệnh viện Trung ương quân đội 108 nhằm tìm hiểu những thiếu sót còn tồn tại trong công tác quản lý hiện nay tại bệnh viện góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế cũng như hạn chế những tác động xấu đến cộng đồng và môi trường xung quanh. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 – Bộ Quốc Phòng ”. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng quản lý CTRYT phát sinh tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTR tại bệnh viện. Yêu cầu nghiên cứu - Xác định được hệ số rác thải CTRYT tại bệnh viện viện Trung ương quân đội 108 - Đánh giá được ưu nhược điểm hệ thống quản lý CTRYT - Đề xuất được các giải pháp khả thi 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Các khái niệm chung Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Quốc hội, 2014). Chất thải nguy hại (CTNH) là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với những chất gây nguy hại cho môi trường và cho sức khỏe con người (Trịnh Thị Thanh & Nguyễn Khắc Kinh, 2005). Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa các yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy hoàn toàn. Quản lý chất thải y tế là quá trình phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế, vận chuyển, xử lý chất thải y tế và kiểm tra giám sát việc thực hiện (Quốc hội, 2014). Thu gom là quá trình tập hợp, vận chuyển chất thải y tế từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế (Quốc hội, 2014). Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ khu lưu giữ chất thải của cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý, tiêu hủy cho cụm cơ sở y tế (Quốc hội, 2014). Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất khả năng gây huy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường (Bộ Y tế, 2008). 3 1.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải y tế 1.2.1. Nguồn gốc chất thải y tế Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện, các cơ sở y tế khác như trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu…, các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y học, ngân hàng máu… Bảng 1.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế Loại CTR Chất thải sinh hoạt Nguồn tạo thành Các chất thải từ nhà bếp, các khu nhà hành chính, các loại bao gói… Chất thải chứa các Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của vi trùng gây bệnh người sau khi mổ xẻ và của các động vật sau quá trình xét nghiệm, các gạc bong lẫn máu mủ của bệnh nhân… Chất thải bị nhiễm Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, bẩn Chất thải đặc biệt các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà… Các loại chất độc hại hơn các loại trên, các chất phóng xạ, hóa chất dược… từ các khoa khám, chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm, khoa dược… Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011 1.2.2. Phân loại chất thải y tế Theo Quy chế Quản lý chất thải y tế ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất, chất thải thông thường (Bộ Y tế, 2007).  Chất thải lây nhiễm Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh cưa, cưa, các ống tiêm, mành thủy tinh vỡ và 4 các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm. Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người: rau thai, bào thai, và xác động vật thí nghiệm.  Chất thải hóa học nguy hại Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng. Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1). Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuộc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2). Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chuẩn đoán hình ảnh, xạ trị).  Chất thải phóng xạ Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.  Bình chứa áp suất Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.  Các chất thải thông thường Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly) 5 Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại. Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi ni long. túi đựng phim. Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. 1.2.3. Khối lượng và thành phần chất thải rắn y tế 2.2.3.1. Khối lượng chất thải rắn y tế Nắm được số lượng chất thải phát sinh là điều quan trọng để đưa ra những cách xử lý khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế việc ước tính khối lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở y tế nói chung và từ hoạt động của các bệnh viện là công việc khó khăn. Thông thường, khối lượng chất thải phát sinh phụ thuộc vào quy mô bệnh viện, cán bộ y tế và các phương pháp kĩ thuật áp dụng trong điều trị bệnh Bảng 1.2. Lượng chất thải phát sinh theo loại bệnh viện Đơn vị: Kg/giường bệnh/ngày Loại bệnh viện Trung ương Tỉnh Huyện Tổng lượng chất Tổng lượng CTRYT nguy thải phát sinh 0,97 0,88 0,73 hại 0,16 0,14 0,11 Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường, 2011 1.2.3.2. Thành phần chất thải rắn y tế Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù so với các CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân loại cẩn thận trước khi sử lý chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTRYT, chưa kể 52% 6 CTRYT là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTRYT có lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn có các thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%. Vì vậy, khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2011). Trong CTRYT, các thành phần nguy hại chiếm khoảng 15-20%, bao gồm: Mô bệnh phẩm và cơ quan người từ các phòng mổ và tiểu phẫu, các bệnh phẩm nuôi cấy, mô hoặc xác động vật từ phòng thí nghiệm thải ra, các chất thải nhiễm trùng từ phòng cách ly và các khoa truyền nhiễm, các bông băng thấm dịch hoặc máu, kim tiêm, ống tiêm, lọ thuốc, dược phẩm hư hỏng và quá đát… (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2012). 1.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường và cộng đồng 1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường  Nguy cơ đối với môi trường nước Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải bệnh viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh hoặc chứa kim loại nặng (phần lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim X quang). Một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà không xử lý có thể gây nhiễm độc nguồn nước thứ cấp. Bên cạnh đó, việc xả bừa bãi chất thải lâm sàng, ví dụ: xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông thường, có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD (Bộ Y tế, 2010).  Nguy cơ đối với môi trường đất Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại như tro lò đốt hay bùn của hệ thống xử lý nước thải rất có vấn đề khi các chất gây ô nhiễm từ bãi rác có khả năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, và cuối cùng là tác động tới sức khỏe cộng đồng trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010).  Nguy cơ đối với môi trường nước và không khí Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt 7 chất thải y tế đựng trong túi ni long PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit , thường là HCl và S . Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl, Br, I...) ở nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit như hydrochloride(HCl). Điều đó dẫn đến nguy cơ tạo thành didoxil, một loại hóa chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng, như thủy ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt. Những nguy cơ môi trường này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức khỏe con người trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010). 1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thương tích. Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những người ở trong hay ở ngoài bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn. Những nhóm có nguy cơ bao gồm: nhân viên y tế (bác sĩ, nữ điều dưỡng nữ hộ sinh, kĩ thuật viên), bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách thăm, công nhân làm việc trong khối hỗ, công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải bao gồm cả những người nhặt rác (Bộ Y tế, 2010). Nguy cơ của chất thải lây nhiễm Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; niêm mạc; qua đường hô hấp; qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng sinh và kháng hóa chất khử trùng có thể liên quan đến thực trạng quản lý chất thải rắn y tế không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thương trên da mà còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẩn. Thương tích do vật sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế (Bộ Y tế, 2010). Một khảo sát của Viện Y học lao động và môi trường năm 2006 cho thấy 35% số nhân viên y tế bị thương tích do vật sắc nhọn trong vòng 6 tháng qua, và 70% trong sô họ bị thương tích do vật sắc nhọn trong sự nghiệp. Tổn thương do vật sắc nhọn có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV, và HCV. Khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV 8 nghề nghiệp là do thương tích do vật sắc nhọn và kim tiêm. Việc tái chế hoặc xử lý không an toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và vật sắc nhọn có thể tác động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng (Viện Y học lao động 2006). Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại (ví dụ chất độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng thường ở khối lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với hóa chất qua đường da niêm mạc, qua đường hô hấp tiêu hóa. Tổn thương da mắt và niêm mạc đường hô hấp có thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mòn, gây phản ứng (ví dụ formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn thương thường gặp nhất là bỏng. Các hóa chất khử trùng được phổ biến trong bệnh viện thường có tính ăn mòn. Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ, chất thải nguy hại có thể bị rò rỉ thoát, đổ tràn. Việc rơi vãi chất thải lây nhiễm, đặc biệt là chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể lan truyền trong bệnh viện, như có thể gây ra đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh viện trong nhân viên và bệnh nhân, hoặc gây ô nhiễm đất và nước (Bộ Y tế, 2010). Nguy cơ gây độc tế bào Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể gây kích thích hay tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng mặt, buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị ung thư qua hít thở hoặc hạt lơ lửng trong không khí, hấp thu qua da, tiêu hóa qua thực phẩm vô tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào (Bộ Y tế, 2010). Nguy cơ của chất thải phóng xạ Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định những tác động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề đột biến gen trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010). Sự nhạy cảm của cộng đồng 9 Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhạy cảm với những tác động thị giác của chất thải giải phẫu, trong khi đó, việc vận hành lò đốt không tốt có thể dẫn đến xả ra khí thải gây ô nhiễm và khó chịu cho nhà dân xung quanh (Bộ Y tế, 2010). Cụ thể, Bệnh viện Việt Đức là cơ sở ngoại khoa lớn nhất nước, nơi thực hiện hàng chục nghìn ca mổ mỗi năm, đồng nghĩa với việc xả ra lượng nước thải y tế khổng lồ - hiện vẫn chưa có hệ thống xử lý nước đạt chuẩn. Khu xử lý nước thải ở đây được xây dựng từ đầu thập kỷ 1980 với quy mô chỉ phù hợp với số ca mổ còn ít ỏi, lại đã xuống cấp từ lâu. Do đó, nước thải y tế từ đây vẫn gần như giữ nguyên mức độ độc hại khi xả ra môi trường, trong số 400.000 m3 nước thải đổ vào sông Nhuệ, sông Đáy mỗi ngày (hầu hết không qua xử lý), có gần một nửa là nước thải bệnh viện. Mặt khác còn để rác thải y tế bán ra ngoài cho một số cá nhân gây bức xúc dư luận cho người dân sống xung quanh bệnh viện (Tổng cục Môi trường HN, 2010). 1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế 1.4.1. Tái chế chất thải bệnh viện Theo (Bộ Y tế, 2008) các vật liệu thuộc chất thải thông thường không dính, chứa các thành phần nguy hại (lây nhiễm chất hóa học nguy hại, chất phóng xạ, thuốc gây độc tế bào) được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế, bao gồm: - Nhựa: chai nhựa đựng dung dịch không có chất hóa học nguy hại (dung dịch NaCl 0,9%, glucose, natri bicacbonate...) và các vật liệu nhựa khác không dính các thành phần nguy hại. - Thủy tinh: chai, lọ thủy tinh đựng các dung dịch không chứa các thành phần nguy hại. - Giấy: giấy , báo, bìa, thùng cát tông, vỏ hộp thuốc và các vật liệu giấy - Kim loại: các vật liệu kim loại không dính các thành phần nguy hại 1.4.2. Công nghệ đốt Phương pháp đốt là phương pháp õi hóa ở nhiệt độ cao với sự có mặt của oxi trong không khí, trong đó chất thải sẽ được chuyển hóa thành khí và 10 các chất trơ không cháy. Kết quả là tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật, giảm được 95% thể tích và khối lượng chất thải, làm thay đổi hoàn toàn trạng thái vật lý của chất thải. Lò đốt thiết kế chuyên dùng cho xử lý chất thải bệnh viện được vận hành trong khoảng nhiệt độ từ 700 - C. Phương pháp đốt áp dụng chủ yếu cho chất thải lây nhiễm, chất thải gây độc tế bào, không áp dụng cho các hóa chất có hoạt tính phản ứng, bình chứa khí có áp suất, các chất nhựa có chứa halogen như PVC vì phát thải ddioxxil (Ngô Kim Chi, 2012). Phương pháp đốt có ưu điểm là có nhiệt độ cao thì CTRYT nguy hại được xử lý triệt để, loại trừ được các mầm bệnh trong các chất thải lây nhiễm, giảm tối đa thể tích chôn lấp sau khi xử lý. Tuy nhiên đốt ở nhiệt độ không đủ theo quy định có thể phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí; chi phí đầu tư xây dựng và quản lý vận hành cao (Bộ Xây dựng, 2012). 1.4.3. Công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường Hiện nay có 2 loại công nghệ thân thiện với môi trường chủ yếu được lựa chọn thay thế các lò đốt CTRYT là công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm và công nghệ có sử dụng vi sóng. Công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm: bản chất là tạo ra môi trường hơi nước nóng với áp suất cao đẻ khử khuẩn CTRYT. Công nghệ này thường phải sử dụng thêm hóa chất để đảm bảo hiểu quả khử tiệt khuẩn ổn định, do đó làm tăng chi phí vận hành của hệ thống. Công nghệ sử dụng vi sóng: Bao gồm sử dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện áp suất bình thường và sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa trong điều kiện nhiệt độ áp suất cao. Loại sử dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện bình thường là tạo điều kiện khử tiệt trùng ở nhiệt độ khoảng 100 C với áp suất không khí thông thường. Do vậy, hệ thống vận hành đơn giản hơn nhưng tốn thời gian xử lý cho mỗi mẻ đồng thời hiệu quả chỉ đạt 99,9% (Đặng Kim Chi và cs, 2011). 11 Loại công nghệ sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa: có tác dụng phá hủy cấu trúc tế bào va tiêu diệt tất cả các loại mầm bệnh. Nhờ đó sau khi xử lý, chất thải lây nhiễm trở thành chất thải thông thường mà không bị phá hủy, rất thích hợp cho việc tận dụng để tái chế. Toàn bộ quy trình hoạt động của công nghệ vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa đều không tạo ra khói bụi, không xảy ra nước thải cũng như không sử dụng hóa chất để tiệt trùng nên hoàn toàn thân thiện với môi trường (Nguyễn Thị Kim Thái, 2012). 1.4.4. Phương pháp trơ hóa (cố định và đóng rắn) Bản chất của quá trình xử lý là chất thải nguy hại được trộn với phụ gia hoặc bê tông để đóng rắn chất thải nhằm không cho các thành phần ô nhiễm lan truyền ra bên ngoài. Các chất phụ gia vô cơ thường dùng là: vôi, xi măng, porand, bentonic, pizzolan, thạch cao, silicat. Các chất phụ gia hữu cơ: emposi, polyester, nhựa asphalt, polyolefin, ureformandehyde. Theo quy chế quản lý CTRYT ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ các chất pha trộn như sau: 65% chất thải dược phẩm, hóa học, 15% vôi, 15% xi măng, 5% nước. Sauk hi tạo thành một khối đồng nhất dưới dạng cục thì đem đi chôn 1.4.5. Phương pháp chôn lấp an toàn Chỉ áp dụng tạm thời đối với cơ sở y tế các tỉnh, miền núi và trung du chưa có cơ sở xử lý CTRYT nguy hại đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Hố chôn lấp phải đáp ứng các yêu cầu: có hàng rào vây quanh, cách xa giếng nước, xa nhà tối thiểu 100m, đáy hố cách mức nước tối thiểu 1,5 m, miệng hố nhô cao và che tạm thời để tránh nước mưa, mỗi lần chôn chất thải, phải đổ lên trên mặt hố lớp đất dày từ 10-25 cm và lớp đất trên cùng dày 0,5m. Không chôn chất thải lây nhiễm lẫn với chất thải thông thường. Chất thải lây nhiễm phải được khử khuẩn trước khi chôn lấp (Bộ Y tế, 2008) 1.5. Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế trên thế giới và ở Việt Nam 1.5.1. Tình hình phát sinh và quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới 12 1.5.1.1. Tình hình phát sinh Khối lượng CTRYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại, quy mô bệnh viện, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân cũng như rác thải của các bệnh nhân tại các khoa phòng (Hoàng Thị Liên, 2009). Một điều dễ nhận thấy trên thực tế những nước có thu nhập cao thường tạo ra nhiều chất thải hơn nước có thu nhập trung bình và nước có thu nhập thấp, lượng chất thải tạo ra từ các bệnh viện cấp trên cao hơn so với các bệnh viện cấp dưới. Tại các nước phát triển như Hoa Kì, mỗi người tạo ra trung bình 13 kg CTRYT mỗi năm trong khi người dân ở các nước thu nhập thấp như Campuchia chỉ tạo 0,5- 3 kg CTRYT mỗi năm (Natural Standard Research Collaboration, 2013). Bảng 1.3. Phát sinh chất thải rắn y tế trên thế giới Đơn vị: Kg/người Quốc gia Các quốc gia phát triển Lượng CTRYT phát sinh - Tổng lượng CTRYT - CTRYT nguy hại 1,1 – 12,0 0,4 – 5,5 Các quốc gia đang phát triển - Tổng lượng CTRYT - CTRYT nguy hại 0,8 – 0,6 0,3 – 0,4 Các quốc gia chậm phát triển - Tổng lượng CTRYT 0,5 – 0,3 Nguồn: Bộ Y tế, 2006 Bảng 1.4: Phát sinh chất thải rắn y tế trung bình trên thế giới theo loại bệnh viện Đơn vị: Kg/giường bệnh/ngày 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan