Luận văn
Đánh giá thực trạng tài chính của
công ty VIRASIMEX
1
MỤC LỤC
-------***-----MỤC LỤC ....................................................................................................... ..2
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. .4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
...7
1.1.
Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp . 7
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính ............................................ 7
1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp ................................................................................. 7
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ................. 9
1.2.
...................................................................................................... Q
uy trình phân tích, khái quát nội dung phân tích, cơ sở số liệu và
phương pháp phân tích .................................................................. .9
1.2.1. Quy trình phân tích ............................................................. 9
1.2.2. Khái quát nội dung phân tích .............................................. 10
1.2.3. Cơ sở số liệu ....................................................................... 10
1.2.4. Phương pháp phân tích........................................................ 11
1.3.
1.2.4.1.
Phương pháp tỷ lệ ............................................... 11
1.2.4.2.
Phương pháp so sánh .......................................... 12
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ............... 13
1.3.1. Đánh giá khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp .. 13
1.3.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn ........ 13
1.3.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn .... 15
1.3.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối
cùng ..................................................................... 15
2
1.3.1.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh .................................... 18
1.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng .................. 21
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ........... 21
1.3.2.2. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng hoạt động ............ 24
1.3.2.3. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ................ 27
1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu về rủi ro tài chính .......................... 29
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
VIRASIMEX .................................................................................................................................. 31
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty VIRASIMEX ...................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................. 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh .............................. 32
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ .......................................................... 32
2.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh .......................................................... 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ........................................ 36
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của công ty.................................................................................... 39
2.1.4.1. Những thuận lợi .................................................................. 40
2.1.4.2. Những khó khăn .................................................................. 41
2.1.4.3. Những nguyên nhân gây ra khó khăn .................................. 41
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty................................ 41
2.2.1. Phân tích và đánh giá kết cấu và diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn
của công ty.................................................................................... 41
2.2.2. Phân tích và đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của công ty ................................................................. 51
2.2.3. Phân tích và đánh giá về các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối
cùng của công ty ........................................................................... 54
2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính đặc trưng ........................ 57
3
2.3.1. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty .................... 58
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của công ty .................. 62
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty .................... 64
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính của công ty ......................... 66
Chương 3:
CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIRASIMEX. .............................................................................. 70
3.1. Định hướng hoạt động của công ty trong năm tới.................................. 70
3.2. Một số giải pháp tài chính .................................................................... 71
3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ....................... 71
3.2.1.1. Điều chỉnh lại tỷ trọng tiền mặt ................................... 71
3.2.1.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ ..................................... 73
3.2.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý ........ 74
3.2.2. Ổn định cơ cấu tìa chính, giảm dần hệ số nợ ............................ 76
3.2.3. Các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ................. 77
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính của công ty .................. 79
3.2.5. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường ............................. 80
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ........................................... 80
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và cơ quan chủ quản .. 81
3.3.1. Kiến nghị với Bộ GTVT .......................................................... 81
3.3.2. Kiến nghị với Bộ thương mại ................................................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 85
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
********
Xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa
giao lưu đầy triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có
thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nước xích lại gần
nhau thông qua chiếc cầu nối thương maị quốc tế. Vượt qua không gian và thời
gian những luồng dịch chuyển hàng hoá và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết vững bền
giữa cung và cầu ở những trình độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên
phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mặt xích cuối
cùng của quá trình hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, hội nhập không chỉ còn là
vấn đề lý thuyết mà là vấn đề được mọi quốc gia quan tâm. Tiến trình quốc tế
hoá mở ra cho các quốc gia những cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội nhưng ngược lại chính nó lại tạo ra không ít những thách thức lớn
trong sự phát triển kinh tế xã hội nếu họ không biết tận dụng những cơ hội trong
tiến trình này.
Sau những biến động trong và ngoài nước vừa qua đã có không ít các doanh
nghiệp bị “văng” ra khỏi “vòng xoáy” của “cơn lốc” thị trường, thậm chí nhiều
doanh nghiệp đã phải tự nguyện rút lui nhưng cũng có rất nhiều DN đã khẳng
định được vị thế và khả năng phát triển tiềm tàng của mình.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, cùng với xu hướng
toàn cầu hoá, mà cụ thể là đến năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của AFTA, và hiện nay đang trong quá trình xin ra nhập WTO, đã mở ra
những cơ hội cùng những thách thức mới cho các doanh nghiệp. Do đó để có thể
tồn tại và phát triển trong môi trường rộng lớn, giàu tiềm năng nhưng cũng đầy
rủi ro mạo hiểm này, các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt được những biến động
trên thị trường và có kế sách ứng phó kịp thời. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào mà
một doanh nghiệp có thể giải quyết được vấn đề trên, trong khi đó phải tiếp tục
duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Nhờ có
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có cái nhìn chung
nhất về thực trạng tài chính của doanh nghiệp đó, giúp các nhà quản trị tài chính
6
doanh nghiệp xác định được trong điểm trong công tác quản lý tài chính, tìm ra
những giải pháp tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa có rất nhiều chủ thể kinh tế khác cũng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc độ tuỳ theo
mục đích của mỗi chủ thể. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò
ngày càng quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Là một sinh viên tài chính với những kiến thức đã tiếp thu được ở trường,
em cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại công ty VIRASIMEX em đã chọn
đề tài “Đánh giá thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX” làm đề tài
chính thức cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty VIRASIMEX.
Chương 3: Các giải pháp tài chính và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp và công cụ
cho phép thu thập, xử lý các thông tin khác nhau trong quản lý doanh nghiệp,
nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và triển vọng của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp.
1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý
phải đưa ra rất nhiều các quyết định khác nhau như: quyết định đầu tư, quyết
định về mặt hàng, về trang thiết bị, về nhân sự, về chi phí, về giá bán, về tổ
chức huy động và sử dụng vốn... Các quyết định của các nhà quản lý có ý nghĩa
rất quan trọng, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và của cả toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đặc biệt là các quyết định quản trị tài
chính doanh nghiệp, hầu hết các quyết định khác đều dựa trên kết quả rút ra từ
những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Nói một
cách khác, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp, và ngược lại tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt
hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
Thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có
được cái nhìn chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tốt
hay xấu, xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có những thông tin thu thập được,
các đối tượng sử dụng thông tin sẽ có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc đưa ra
các quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu của mình. Cùng với sự đa dạng
8
của các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp, mỗi một chủ thể sẽ có nhu
cầu sử dụng thông tin khác nhau, cụ thể:
Phân tích tài chính cung cấp cho chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị
doanh nghiệp, các cổ đông, người lao động những thông tin giúp cho việc đánh
giá chính xác tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
đưa ra các dự báo tài chính và các quyết định tài chính thích hợp, cũng như việc
xác định quyền và nghĩa vụ của các bên đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua phân tích tình hình tài chính giúp
cho người quản lý có thể kiểm soát được kịp thời các mặt hoạt động của doanh
nghiệp và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại, vướng mắc,
đồng thời khai thác các tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư (các chủ nợ): Thông qua phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng thanh toán, hiệu quả kinh
doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư muốn biết rằng
đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời được hay không, doanh nghiệp sử dụng số
vốn đó như thế nào và khả rủi ro của đồng vốn của mình đã bỏ ra có cao hay
không, để từ đó các nhà đầu tư có những quyết định thích hợp về vấn đề cho vay
vốn, thu hồi nợ và đầu tư vào doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Thông qua phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra giám sát tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp xem có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước hay không. Đồng thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp còn giúp cho các cơ quan này hoạch định chính sách, cơ chế tài
chính phù hợp, tạo hành lang pháp lý lành mạnh cho các doanh nghiệp, hướng
dẫn và trợ giúp các doanh nghiệp phát huy những lợi thế, hạn chế những điểm
yếu, tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân, giải quyết các vấn đề xã hội...
Như vậy, xuất phát từ mục đích sử dụng thông tin của các đối tượng trên
cùng với vai trò quan trọng của các thông tin về tình hình tài chính của doanh
nghiệp đối với việc ra quyết định tài chính, phân tích và đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu và cần thiết trong nền kinh tế thị
trường. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sắp tới Việt Nam chính
9
thức gia nhập khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA) và chuẩn bị tham gia
vào WTO (năm 2005), cùng với sự cạnh tranh mạnh mẽ và những biến động của
nền kinh tế thị trường, sẽ là những tác nhân thúc đẩy việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin có
tác dụng hữu ích trong việc tạo ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy, phân tích
hoạt động tài chính phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp được đầy đủ các thông tin
hữu ích cho các nhà đầu tư và người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp cho
họ có quyết định đúng đắn khi có các quyết định đầu tư, quyết định cho vay,
quyết định thu hồi nợ... Ngoài ra còn giúp họ có những thông tin để đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh
có hiệu quả hay không, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp thông tin
về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ và tình hình biến động của chúng.
Hơn nữa, phân tích tình hình tài chính cung cấp thông tin về việc thực hiện chức
năng quản lý của người quản lý đối với doanh nghiệp. Người quản lý không chỉ
có trách nhiệm về việc quản lý và bảo toàn vốn của doanh nghiệp, mà còn có
trách nhiệm về việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.
1.2. Quy trình phân tích, khái quát nội dung phân tích, cơ sở số liệu và
phương pháp phân tích:
1.2.1. Quy trình phân tích:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành qua các
giai đoạn sau:
Lập kế hoạch phân tích: Đây là khâu đầu tiên trong quá trình phân
tích. Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương
10
trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi
phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
Tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công
việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc sau:
- Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu.
- Tính toán các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định và dự toán những nhân tố kinh tế- xã hội tác động đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Kết thúc phân tích: Trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc
cụ thể sau:
- Viết báo cáo phân tích.
- Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
1.2.2. Khái quát nội dung phân tích:
Để có thể đánh giá xác thực, sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp,
khi tiến hành phân tích ta phải đảm bảo các nội dung phân tích cơ bản sau:
- Phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng.
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.2.3. Cơ sở số liệu:
Để thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp cần sử dụng các tài liệu
sau:
- Báo cáo 01 doanh nghiệp (B01- DN): Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo 02 doanh nghiệp (B02- DN): Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
11
- Báo cáo 03 doanh nghiệp (B03- DN): Báo cáo ngân quỹ.
- Báo cáo 09 doanh nghiệp (B09- DN): Thuyết minh báo cáo tài
chính.
- Báo cáo tình hình công nợ, các khoản vay và các tài liệu liên
quan.
Tuy chỉ có một số chỉ tiêu phân tích ta không thể sử dụng được ngay các
số liệu trong các báo cáo mà cần thiết có sự điều chỉnh và xử lý số liệu. Căn cứ
vào ý nghĩa của từng chỉ tiêu, có thể phải xử lý các số liệu để có được ý nghĩa
của từng chỉ tiêu đó.
1.2.4. Phương pháp phân tích:
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, các luồng dịch chuyển và biến
đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Thông thường người ta sử dụng 2 phương pháp sau:
1.2.4.1. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riên, được áp dụng từ khâu đầu đến khâu
cuối của quá trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức so
sánh và kỹ thuật so sánh:
Về điều kiện so sánh:
- Thứ nhất: Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
- Thứ hai: Các đại lượng, các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung
và phương pháp tính toánh, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
lường.
Về tiêu thức so sánh: Tuỳ thuộc vào mục đích của cuộc phân tích,
người ta có thể lựa chọn một trong số các tiêu thức sau đây:
12
- Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra: Tiến hành so
sánh tài liệu thực tế đạt được với các tài liệu kế hoạch, dự toán
hoặc định mức.
- Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển: Tiến hành so
sánh giữa số liệu kỳ thực tế này với số liệu thực tế kỳ trước.
- Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của công ty: Tiến hành so
sánh giữa số liệu của công ty với các doanh nghiệp khác cùng
loại hình kinh doanh hoặc giá trị trung bình của ngành kinh
doanh.
Số liệu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh.
Về kỹ thuật so sánh:
- So sánh về số liệu tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị
số chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so
sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng kinh tế
đang nghiên cứu.
- So sánh về số tương đối: Là việc xác định số % tăng giảm giữa
thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp
phân tích theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
+ Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt
đối và số tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các
báo cáo tài chình. Qua đó thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu.
+ Phân tích theo chiều dọc: Là việc xem xét, xác định tỷ
trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể, quy mô chung. Qua đó thấy
được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể.
1.2.4.2. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được dựa trên ý nghĩa, chuẩn mực của các tỷ lệ đại
lượng tài chính trong các mối quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ
lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng (định mức) để nhận xét, đánh giá tình
13
hình tài chính dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị lỷ lệ
tham chiếu.
Như vậy, để đưa ra nhận xét, đánh giá một cách chính xác về tình hình tài
chính thì phải phân tích với việc kết hợp hài hoà hai phương pháp trên. Sự kết
hợp hai phương pháp này cho phép người phân tích đi sâu xem xét các kía cạnh
khác nhau, thấy rõ được thực chất hoạt động tài chính cũng như xu hướng biến
động của từng chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau,
đồng thời vẫn đảm bảo tính đồng nhất trong khi tính toán.
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Nội dung của phân tích tình hình tài chính bao gồm:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
- Qua bảng cân đối kế toán (Bảng CĐKT) để phân tích cơ cấu và
diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp.
- Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Báo cáo
KQHĐSXKD) để phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và
cuố cùng của doanh nghiệp.
Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp:
- Hệ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Hệ số về rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tỷ suất tự tài trợ của doanh
nghiệp
- Hệ số về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Hệ số phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
14
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
1.3.1.1. Phân tích cơ cấu của nguồn vốn và sử dụng vốn:
Để phân tích kết cấu nguồn vốn, sử dụng vốn cũng như diễn biến của nó
chúng ta phải dựa vào Bảng CĐKT.
Khái quát Bảng CĐKT: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh
giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
Các chỉ tiêu của bảng CĐKT được phản ánh dưới hình thức giá trị và tuân
theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Mẫu bảng CĐKT:
*Phần tài sản: Phản ánh giá trị hiện có tính tới thời điểm lập báo cáo.
- Xét về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh
dưới hình thái giá trị quy mô, kết cấu các loại tài sản như: vốn
bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định.. mà
doanh nghiệp hiện có.
- Xét về mặt pháp lý: Số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản
thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
*Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp hiện có.
- Xét về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy
mô, kết cấu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp huy động
vào sản xuất kinh doanh.
- Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm
pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng
cấp vốn cho doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích:
*Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tương đối lẫn số tuyệt đối của từng chỉ tiêu trên bảng CĐKT. Phép so sánh
ngang này cho phép đánh giá được quy mô vốn và khả năng huy động vốn mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. Tuy nhiên, sự so sánh này chưa thể hiện được
15
đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp bởi vì nó còn chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau.
*So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng
số. Qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục, các khoản mục.
* Ngoài ra có thể so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ
trước, từ đó thấy được xu hướng biến động về tài chính doanh nghiệp là tốt hay
xấu, đề ra các biện pháp khắc phục trong kỳ tới. Hoặc có thể so sánh số thực
hiện với số kế hoạch để thấy được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
Kết luận đánh giá: Chỉ ra sự biến động về tài sản và nguồn vốn hình
thành tài sản một cách khách quan tại thời điểm phân tích, từ đó đưa ra những
nhận định về khả năng thay đổi trong tương lai.
Tuy nhiên, thông qua bảng CĐKT chúng ta mới chỉ biết được một cách
khái quát về cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. để tìm hiểu
một cách sâu sắc hơn chúng ta đi phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp thông qua Báo cáo KQKD.
1.3.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:
Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp, ta phải thực hiện theo các quy trình sau:
Tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trên Bảng CĐKT giữa hai
thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ.
Dựa vào kết quả vừa tìm được sẽ sắp xếp kết quả của từng khoản mục
vào hai cột diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc:
- Việc tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, giảm tài
sản của doanh nghiệp được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn.
- Tăng tài sản, giảm các khoản nợ phải trả và VCSH được xếp
chung vào cột sử dụng vốn.
Từ kết quả vừa tìm được, chúng ta tính toán tỷ trọng của từng khoản mục
để đánh giá sự thay đổi theo xu hướng nào của tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp trong một kỳ vừa qua.
16
1.3.1.3. Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng:
Mục tiêu của phương pháp này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc
điểm các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), đồng thời so
sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số trung bình ngành (nếu
có) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp khác.
Khái niệm BCKQKD: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước trong một kỳ kế toán.
* Phần 1: Lãi lỗ- phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau một kỳ là lãi hoặc lỗ. Các chỉ tiêu trong phần này được theo dõi chi
tiết theo số quý trước, số quý này và số luỹ kế từ đầu năm.
* Phần2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, bao gồm các
chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế phải nộp và được theo dõi chi tiêt thành số
còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp trong kỳ và số còn phải
nộp đến cuối kỳ này.
* Phần 3: Thuế GTGT (VAT) được khấu trừ, VAT được hoàn lại, VAT
được giảm, VAT hàng bán nội địa.
Như vậy, thông qua việc phân tích Báo cáo KQHĐKD để:
* Kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán
chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập
của hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.
* Kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp
về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
* Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác
nhau.
Nội dung của báo cáo KQHKD có thể thay đổi theo từng thời kỳ, tuỳ theo
yêu cầu quản lý, nhưng phải đảm bảo được 5 nội dung cơ bản là:
- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
17
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Giữa các chỉ tiêu này có mối quan hệ với nhau, thể hiện:
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Doanh
thu thuần
từ hoạt
động KD
Giá vốn
hàng
bán
Chi phí
bán
hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó chịu tác động của rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng. Để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu đến lợi
nhuận, ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất giá vốn
hàng bán trên =
doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất này cho ta biết để có được một doanh thu thuần, doanh nghiệp đã
phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán, tỷ suất này càng thấp thì càng tốt vì
nó chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và
ngược lại.
Tỷ suất chi phí
bán hàng
Chi phí bán hàng
trên =
x 100%
doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí
Chi phí quản lý DN
quản lý DN trên =
doanh thu thuần
x 100%
Doanh thu thuần
18
Hai chỉ tiêu này phản ánh để có 1đ doanh thu thuần, doanh nghiệp đã phản
chi ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các tỷ
suất này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm chi phí bán hàngv
và chi phí quản lý doanh nghiệp và ngược lại.
Phương pháp phân tích:
Thông qua phương pháp so sánh, ta so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, đưa
ra những nhận định ban đầu về sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua 2
bảng trên mới chỉ là bước phân tích khái quát, giúp chúng ta có được cái nhìn
tổng quan về doanh nghiệp. Để có những đánh giá chi tiết và cụ thể hơn về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ đi vào phân tích, đánh giá các hệ số
tài chính đặc trưng sau:
1.3.1.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình thành 2 lại này phải
có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn
dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian dưới một năm cho hoạt động SXKD bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ quá
hạn nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn
vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn
VCSH, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn…
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSLĐ. Chênh
lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn
được gọi là VLĐ thường xuyên.
VLĐ thường
xuyên
Nguồn vốn
dài hạn
TSLĐ
19
TSCĐ
Nguồn vốn
ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ
thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,
ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản.
* Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn.
Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu tư cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn
ngắn hạn, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân
thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng 1 phần
TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp như vạy giải
pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc
giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện đồng thời các 2 giải pháp đó.
* Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn
Tức là VLĐ thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư
vào TSCĐ, phần dư thừa đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn
ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Vốn thường xuyên =
0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để trả các
khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu:
Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
Hai là: TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
vốn dài hạn hay không?
Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên được phân tích trên đây; nghiên cứu
tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu
nhu cầu VLĐ thường xuyên để phân tích.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài
trợ cho 1 phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không
phải là tiền).
Nhu cầu VLĐ
Tồn kho và các
Nợ ngắn hạn
20
- Xem thêm -