Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh quảng ninh...

Tài liệu đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh quảng ninh

.PDF
87
48
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN HOÀI SƠN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Lợi THÁI NGUYÊN - 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã đƣợc xử lý và trích dẫn rõ nguồn tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã đƣợc cảm ơn./. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013 Tác giả luận văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè. Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Đức Lợi, ngƣời Thầy đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Quản Trị Kinh Doanh; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các ban ngành tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013 Tác giả luận văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của luận văn ........................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài....................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ............................ 5 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 5 1.1.2. Vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế - xã hội.................. 9 1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công ...................................... 10 1.1.4. Các nhân tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế .................................... 11 1.1.5. Tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tê thông qua một số lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế ..................................................... 14 1.1.6. Mối tƣơng quan giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế .......................... 18 1.1.7. Đo lƣờng mối quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ....... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 22 1.2.1. Những nghiên cứu trƣớc đây ............................................................... 22 1.2.2. Kinh nghiệm về phát huy vai trò của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế .................................................................................................. 24 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30 2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .......................................... 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 30 2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận .................................................................... 30 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................... 30 2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................. 31 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ....................................................... 31 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 33 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG TỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NINH .... 36 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh .......................... 36 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 36 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ...................................................................... 39 3.1.3. Dân số, lao động và mức sống dân cƣ ............................................... 42 3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 43 3.2. Thực trạng đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh .. 47 3.2.1. Tổng quan tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 ........ 47 3.2.2. Thực trạng đầu tƣ công của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 . 49 3.3. Tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh .... 52 3.3.1. Đo lƣờng hiệu quả của đầu tƣ công đối với nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 52 3.4. Những thành tựu đạt đƣợc, một số hạn chế và bài học kinh nghiệm ... 58 3.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc ................................................................. 58 3.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 59 3.4.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ............................................... 60 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................................... 62 4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2020 .................................................................................. 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 4.1.1. Quan điểm phát triển ......................................................................... 62 4.1.2. Mục tiêu tăng trƣởng kinh tế tới năm 2020 ....................................... 63 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh ................................................... 67 4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong đầu tƣ công ................... 67 4.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tƣ từ khu vực ngoài nhà nƣớc để giảm áp lực tài chính cho khu vực công, tạo cơ hội đầu tƣ hiệu quả cho khu vực công ................................................................................ 74 4.3. Kiến nghị với Trung ƣơng .................................................................. 76 KẾT LUẬN...................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách nhà nƣớc DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa GNP : Tổng sản phẩm quốc dân GDP : Tổng sản phẩm quốc nội WB : Ngân hàng thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Tỷ lệ GDP/ Đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên so với cả nƣớc ............. 28 Bảng 3.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và của các ngành giai đoạn 2008-2012 ...... 47 Bảng 3.2: Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2008 - 2012 ......................................... 49 Bảng 3.3: Vốn đầu tƣ phân theo nguồn vốn giai đoạn 2008 - 2012 ............... 50 Bảng 3.4: Vốn đầu tƣ phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010-2012 ............ 51 Bảng 3.5: Hệ số ICOR tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 .................... 53 Bảng 3.6: So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tƣ công cho các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh................................................................ 55 Bảng 3.7: Bảng kết quả hồi quy đánh giá tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh ............................................... 57 Biểu đồ 3.1: Hệ số ICOR của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 ......... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Đầu tƣ bằng nguồn vốn Nhà nƣớc (chỉ tính phần ngân sách Nhà nƣớc và trái phiếu Chính phủ) vào các dự án, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia thuộc các lĩnh vực phục vụ công ích, không nhằm mục đích kinh doanh (đầu tƣ công) có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nƣớc. Phần vốn này đƣợc Nhà nƣớc giao cho các Bộ, ngành và các địa phƣơng, các đơn vị thuộc lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật, trong giai đoạn 2001-2005 khoảng 286 nghìn tỷ đồng, chiếm trên 23% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội; trong giai đoạn 2006-2010 ƣớc đạt trên 739 nghìn tỷ đồng, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội. Giai đoạn sau năm 2010, dự kiến tỷ trọng phần vốn đầu tƣ này cũng tƣơng tự nhƣ các giai đoạn trƣớc đó. Nhƣ vậy, tỷ trọng vốn Nhà nƣớc cho đầu tƣ các dự án công, các Chƣơng trình mục tiêu là rất lớn. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả phần vốn đầu tƣ này là rất quan trọng và cần thiết. Đầu tƣ công ở Việt Nam hiện đƣợc hiểu là đầu tƣ từ các nguồn vốn của nhà nƣớc, bao gồm đầu tƣ phát triển từ NSNN, trái phiếu chính phủ, tín dụng nhà nƣớc (thông qua ngân hàng phát triển Việt Nam), vốn ODA, đầu tƣ phát triển của các DNNN và các nguồn vốn khác của nhà nƣớc. Vai trò đầu tƣ công ở Việt Nam gắn liền với quan niệm về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nƣớc nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nƣớc nói riêng trong quá trình CNH-HĐH theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an sinh xã hội. Trong nhiều thập kỷ qua, đầu tƣ công ở nƣớc ta đƣợc xem là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển của nền kinh tế, là một thành phần quan trọng của tổng cầu xã hội, cũng nhƣ góp phần gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế, đặc biệt trong việc định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quốc gia; đầu tƣ mồi, tạo có huých và duy trì động lực tăng trƣởng, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 tạo việc làm xã hội. Thực tế cho thấy, nhà nƣớc đó và vẫn đang là nhà đầu tƣ áp đảo, dẫn dắt thị trƣờng, tác động mạnh tới diễn biến của thị trƣờng… Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, đầu tƣ công của Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tƣ. Đầu tƣ công luôn đi cùng với lãng phí và tốn kém. Một ví dụ điển hình về hiệu quả đầu tƣ công thấp là Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo cho các vùng sâu, vùng kinh tế khó khăn (Chƣơng trình 135)… Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần đƣợc UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế , Trung tâm thƣơng mại Móng Cái là đầu mối giao thƣơng giữa hai nƣớc Việt Nam - Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực. Năm 2010, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 7 ở Việt Nam. Quảng Ninh không chỉ có thế mạnh về phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch - dịch vụ, mà tỉnh còn là nơi "địa linh nhân kiệt," do đó cần phải phát huy tối đa tiềm năng lợi thế, sớm trở thành một tỉnh trọng điểm trong vùng kinh tế động lực phía Bắc. Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh” 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế. Trên cơ sở đó đề tài sẽ gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và mối quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 - Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh - Phân tích tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2008-2012 - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế. Tìm hiểu tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế trong thời gian qua, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế. - Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi thời gian: từ năm 2008-2012. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Từ những số liệu thu thập đƣợc từ thực tế, đề tài đã đánh giá thực chất tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh - Đề xuất giải pháp góp phần đầu tƣ công có hiệu quả, tạo sự phát triển bền vững cho tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, là ý kiến để các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý nghiên cứu nhằm đƣa ra các chính sách tốt hơn trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, đề tài gồm 4 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 - Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu về tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế. - Chƣơng 3: Thực trạng đầu tƣ công và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh - Chƣơng 4: Giaỉ pháp nâng cao hiệu quả và tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư Theo ngân hàng thế giới: Đầu tƣ là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (nhƣ thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ …) và đƣa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tƣơng lai trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tƣ và lợi ích kinh tế xã hội cho đất nƣớc đƣợc đầu tƣ. Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005: Đầu tƣ là việc các nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định và các luật pháp liên quan. Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tƣ chỉ việc gia tăng tƣ bản nhằm tăng cƣờng năng lực sản xuất tƣơng lai. Do vậy, đầu tƣ còn đƣợc gọi là hình thành tƣ bản hoặc tích lũy tƣ bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tƣ bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới đƣợc tính vào quá trình đầu tƣ. Các hoạt động tăng tƣ bản khác bị loại trừ (ví dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân (tăng thiết bị sản xuất) đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân. Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công cộng. Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế (nhƣ đƣờng giao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc đô thị...) đƣợc gọi là đầu tƣ phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tƣ phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ.... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Nhƣ vậy, đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất định ở hiện tại để thu đƣợc lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tƣơng lai. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân, còn gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công. Việc làm gia tăng tƣ bản xã hội thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tƣ công thƣờng đƣợc đồng nhất với đầu tƣ mà Chính phủ thực hiện. Ở Việt Nam, thuật ngữ “đầu tƣ công” đƣợc sử dụng từ sau khi nhà nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. Theo thống kê hiện nay, đầu tƣ công ở nƣớc ta bao gồm:- Đầu tƣ từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành trung ƣơng và các địa phƣơng)- Đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu (thƣờng là các chƣơng trình mục tiêu trung và ngắn hạn) đƣợc thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm- Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định- Đầu tƣ của các DNNN mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc. Để có một khái niệm thống nhất về đầu tƣ công, Dự thảo Luật đầu tƣ công của Việt Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tƣ công là việc sử dụng nguồn vốn nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh. Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tƣ công sẽ bao gồm:- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tƣ không có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác,- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa các tài sản cố định của các tổ chức này,Các dự án đầu tƣ của cộng đồng dân cƣ, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc hỗ trợ tƣ vốn nhà nƣớc theo qui định của pháp luật,- Chƣơng trình mục tiêu, dự án đầu tƣ công khác theo quyết định của Chính phủ. Tuy nhiên, theo quan niệm này thì đầu tƣ nhằm mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 nƣớc không nằm trong đầu tƣ công, nhƣ vậy là không hoàn toàn chính xác vì DNNN có nguồn vốn chủ yếu và quan trọng từ ngân sách nhà nƣớc, do đó không thể coi đó là đầu tƣ tƣ nhân đƣợc. Hiện nay, khái niệm “đầu tƣ công” trƣớc khi đƣợc luật hóa thì vẫn đƣợc quan niệm một cách đơn giản nhƣ sau: Đầu tƣ công bao gồm các khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc thực hiện. Trong quan niệm này, đầu tƣ công đƣợc xét từ góc độ sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ. Nhƣ vậy đầu tƣ công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo qui định của pháp luật hiện hành, bao gồm: - Vốn ngân sách nhà nƣớc- Vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh- Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc- Vốn đầu tƣ sản xuất của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý. Cách hiểu này là phổ biến, dể hiểu và đã phản ánh đƣợc đúng bản chất của đầu tƣ công và thể hiện đƣợc đầu tƣ công là đối tƣợng của chính sách đầu tƣ của nhà nƣớc hiện nay. 1.1.1.3. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lƣợng quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thƣờng tính cho một năm). Sự tăng trƣởng đƣợc so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, đó là sự gia tăng quy mô sản lƣợng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ tăng truởng là hai nội dung chủ yếu trong khái niệm tăng trƣởng kinh tế. Hiện nay, trên thế giới ngƣời ta thƣờng tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải xã hội bằng các đại lƣợng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Tăng trƣởng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng hàng đầu có liên quan mật thiết đến việc làm, lạm phát... Tuy nhiên tăng trƣởng kinh tế chỉ nhìn xem xét trên thu nhập tăng thêm thì chƣa đủ, mà tăng trƣởng phải bền vững, không nên khai thác triệt để mọi nguồn lực để tăng trƣởng sẽ để lại hậu quả không tốt mà các thế hệ tƣơng lai phải gánh chịu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Vì vậy tăng trƣởng kinh tế bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng, còn cần thiết phải quan tâm đến chất lƣợng tăng trƣởng. 1.1.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế Nhƣ trên đã đề cập, tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP, hoặc thu nhập bình quân đầu ngƣời theo thời gian. Tăng trƣởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lƣợng của nền kinh tế. Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của sự phát triển nói chung. Nhƣng phát triển kinh tế không phải là mục đích tự thân và cũng không thể vô hạn. Nó phải phục vụ, thúc đẩy để đạt đƣợc các mục tiêu chung của sự phát triển. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, bất cứ nền kinh tế nào cũng đều phải đảm bảo tăng trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, trong lý luận cũng nhƣ trong thực tiễn kinh tế, đôi khi có sự lầm lẫn giữa tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trƣởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trƣởng kinh tế cũng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (nhƣ tuổi thọ, phúc lợi xã hội...) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (ví dụ giảm tỷ trọng của lĩnh vực kinh tế sử dụng nhiều nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng lĩnh vực kinh tế có hàm lƣợng công nghệ cao). Phát triển kinh tế là quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm kinh tế, xã hội, môi trƣờng, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng thu nhập đầu ngƣời cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn. Trong nền kinh tế, sự tăng trƣởng chung thể hiện ở tốc độ tăng GNP và tốc độ tăng GDP, mà chúng ta lại phụ thuộc vào tốc độ tăng giá trị sản lƣợng, sản lƣợng thuần túy của các ngành kinh tế. Nhƣng tốc độ tăng của các ngành lại khác nhau theo những quy luật nhất định. Vì thế, trong từng thời kỳ, nếu không bảo đảm đƣợc các mối quan hệ có tính quy luật giữa các ngành, thì sẽ gây rối loạn trong nền kinh tế, hạn chế sự phát triển chung của nền kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 Nhƣ vậy, ta thấy tăng trƣởng kinh tế chƣa phải là phát triển kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế, mặc dù rất quan trọng, nhƣng mới chỉ là điều kiện cần của phát triển kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển kinh tế là trong quá trình tăng trƣởng kinh tế phải đảm bảo đƣợc tính cân đối, tính hiệu quả, tính mục tiêu và tăng trƣởng kinh tế trƣớc mắt phải đảm bảo tăng trƣởng kinh tế trong tƣơng lai. 1.1.2. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội Nhƣ đã nói ở trên, đầu tƣ công có nghĩa là nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn thuộc sở hữu của mình để tiến hành đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định. Vậy một câu hỏi đƣợc đặt ra là tại sao nhà nƣớc lại phải dùng đến nguồn vốn của mình mà không để cho khu vực tƣ nhân thực hiện các chƣơng trình, dự án đó, có khả năng sẽ đạt hiệu quả cao hơn trong đầu tƣ. Bởi trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội, có nhiều lĩnh vực, nhiều dự án mà tƣ nhân không đủ khả năng hoặc đủ khả năng mà không muốn thực hiện. Ví dụ nhƣ các dự án xây dựng công trình cầu, đƣờng, các công trình công cộng; đầu tƣ phát triển cho vùng miền núi, dân tộc thiểu số,... Bởi đó đều là những dự án phải bỏ nhiều vốn đầu tƣ ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu, hoặc khả năng thu hồi đƣợc vốn là không cao. Do đó, việc đầu tƣ của nhà nƣớc để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của cộng đồng đƣợc đáp ứng, giữ vững ổn định xã hội, tránh tình trạng bất công bằng, bất bình đẳng trong xã hội. Vai trò của đầu tƣ công đƣợc thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau: - Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dựa trên việc đầu tƣ cho các công trình hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng thời tạo những điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc đầu tƣ và phát triển. Ngoài ra, đầu tƣ công giúp cho có cơ hội đƣợc tập trung nguồn lực cao, hoặc Trung ƣơng có thể điều tiết đƣợc một cách hợp lý các nguồn đầu tƣ, tránh tình trạng cục bộ, địa phƣơng, nơi thừa nơi thiếu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 - Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất công trong xã hội bằng các chƣơng trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, các dân tộc thiểu số (chƣơng trình 134, 135 của Chính phủ, các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo,...), nâng cao và ổn định đời sống ngƣời dân.- Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cƣờng quốc phòng, an ninh. Các công trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại hiệu quả kinh tế trƣớc mắt nên khu vực tƣ nhân không thể và cũng không muốn đầu tƣ vào lĩnh vực này. Nhƣng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nƣớc để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia. 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công Đầu tƣ công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo TS. Lê Chi Mai có năm nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công: Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nƣớc: Năng lực quản lý đƣợc xem là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt đƣợc của dự án. Để dự án đạt đƣợc kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án. Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tƣ công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải đƣợc quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tƣ công chủ yếu là từ ngân sách nhà nƣớc. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tƣ diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng. Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tƣ công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ƣu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án đƣợc thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hƣớng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tƣ là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa học công nghệ. đều có ảnh hƣởng đến hoạt động, kết quả đạt đƣợc của dự án đầu tƣ. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngƣng không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp. Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị ngƣời dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án đƣợc thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tƣợng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận đƣợc sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tƣợng tƣơng ứng. 1.1.4. Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế * Nhân tố kinh tế Có thể tiếp cận chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế trên nhiều giác độ khác nhau nhƣ: theo nhân tố đầu vào, theo kết quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh tế, theo năng lực cạnh tranh, … Trên giác độ các yếu tố đầu vào, một nền kinh tế đạt đƣợc tăng trƣởng dựa chủ yếu vào ba nhân tố chính: Vốn, lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp. + Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con ngƣời tạo ra, tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên… đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói một cách khái quát, vốn là toàn bộ tài sản đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 12 bao gồm: Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tai, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật. + Lao động là yếu tố đầu vào đặc biệt, lƣợng lao động không chỉ đơn thuần là số lƣợng (đầu ngƣời hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất lƣợng của lao động. Đó là con ngƣời với trình độ tri thức và những kỹ năng, kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định. + Năng suất các nhân tố tổng hợp là các nhân tố tạo ra sự tăng trƣởng ngoài hai yếu tố vốn và lao động, nó phản ánh sự gia tăng chất lƣợng lao động, chất lƣợng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. Năng suất các nhân tố tổng hợp cũng phản ánh tiến bộ của khoa học công nghệ và hiệu quả sử dụng vốn, lao động. * Nhân tố phi kinh tế Bao gồm các nhân tố: Cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn hóa - xã hội, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội. Các nhân tố này gián tiếp tác động tới chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy chúng không trực tiếp tác động tới tăng trƣởng kinh tế, nhƣng không vì thế vai trò và sự tác động của chúng đến chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên cứu nguyên nhân của sự tăng trƣởng vƣợt bậc của các nền kinh tế Đông Á những năm qua, các nhà kinh tế học đã không thể phủ nhận, thậm chí còn rất đề cao nhân tố văn hóa Á Đông (mà đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế chính trị - xã hội…) là một trong những nguyên nhân chính tạo ra sự tăng trƣởng vƣợt bậc về kinh tế của các nền kinh tế này. + Cơ cấu dân tộc: Trong một quốc gia có thể có rất nhiều dân tộc, chủng tộc ngƣời cùng chung sống, nhƣng do điều kiện sống khác nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về trình độ phát triển văn hóa, về mức sống, vị trí chính trị… Khi sự phát triển của tổng thể nền kinh tế có thể đem đến những biến đổi có lợi cho dân tộc này nhƣng lại bất lợi cho những tộc ngƣời kia. Do vậy, phải lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, khắc phục đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan