Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân huyện kỳ anh, t...

Tài liệu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh nghiên cứu điển hình tại xã kỳ hà và kỳ lâm, huyện kỳ anh

.PDF
98
523
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC NGUYỄN THÀNH BẮC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI XÃ KỲ HÀ VÀ KỲ LÂM HUYỆN KỲ ANH LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC NGUYỄN THÀNH BẮC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI XÃ KỲ HÀ VÀ KỲ LÂM HUYỆN KỲ ANH LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Lƣu Thu Thủy HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Lưu Thu Thủy. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là trung thực và tường minh. Mọi sự giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên. Tác giả Nguyễn Thành Bắc LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh: nghiên cứu điển hình tại xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm, huyện Kỳ Anh”, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè. Trước hết, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn khoa học, TS. Hoàng Lưu Thu Thủy đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tác giả chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng Khí hậu - Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình giúp đỡ về chuyên môn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành. Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, cán bộ Khoa Sau đại học - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, tạo điều kiện và hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tác giả cũng xin cảm ơn sự tạo điều kiện, cung cấp số liệu của UBND huyện Kỳ Anh, UBND hai xã Kỳ Hà, Kỳ Lâm và sự chia sẻ, giúp đỡ của cộng đồng người dân hai xã trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Do thời gian và sự hiểu biết của tác giả còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được nhiều sự tham gia góp ý của thầy cô và đồng nghiệp. Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thành Bắc MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN........................................................................................................ 3 1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................3 1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 3 1.1.2. Địa hình ..................................................................................................................... 4 1.1.3. Địa chất, địa mạo ....................................................................................................... 4 1.1.4. Khí hậu....................................................................................................................... 5 1.1.5. Thủy văn .................................................................................................................... 7 1.1.6. Thổ nhưỡng ................................................................................................................ 8 1.1.7. Thực vật ..................................................................................................................... 8 1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ..............................................................................................................................10 1.2.1. Kinh tế ..................................................................................................................... 10 1.2.2. Xã hội....................................................................................................................... 14 1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SINH KẾ.........................................................................................18 1.3.1. Nghiên cứu về sinh kế trên thế giới ..................................................................... 18 1.3.2. Nghiên cứu về sinh kế tại Việt Nam .................................................................... 19 CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 21 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH KẾ ...................................................................................................................................................................................21 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến Biến đổi khí hậu ................................................... 21 2.1.2. Biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................... 28 2.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế .............................................................. 29 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................33 2.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp .............................................................................................. 33 2.2.2. Phương pháp phân tích khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng với khí hậu (CVCA) ....................................................................................................................... 33 CHƢƠNG III: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN HAI XÃ KỲ HÀ VÀ KỲ LÂM 3.1. MỨC ĐỘ VÀ XU THẾ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU VÀ CÁC THIÊN TAI ....................37 3.1.1. Mức độ và xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí.................................................. 37 3.1.2. Mức độ và xu thế biến đổi của lượng mưa .............................................................. 38 3.1.3. Diễn biến tình hình thiên tai tại hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ...................................... 39 3.2. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC HÀ TĨNH..................................................................................44 3.3. PHÂN TÍCH VỀ CÁC LOẠI HÌNH SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI HAI XÃ KỲ HÀ VÀ KỲ LÂM ...............................................................................................................................................................................46 3.3.1. Các loại hình sinh kế................................................................................................ 46 3.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất của sinh kế ................................................................... 47 3.4. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CÁC NGUỒN SINH KẾ CHÍNH .............................48 i 3.4.1. Biến đổi khí hậu tác động đến nguồn lực sản xuất .................................................. 48 3.4.2. Biến đổi khí hậu tác động đến hoạt động sinh kế nông nghiệp và thủy sản ............ 61 3.4.3. Phân tích về năng lực thích ứng theo loại hình sinh kế của người dân trước tác động Biến đổi khí hậu ........................................................................................................ 67 3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NHẸ TÁC ĐỘNG VÀ CÁC MÔ HÌNH SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHÙ HỢP TẠI ĐỊA PHƢƠNG ...............................................................70 3.5.1. Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu..................................... 70 3.5.2. Đề xuất các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu cho hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm .............................................................................................................................. 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 76 Kết luận.............................................................................................................................................................................76 Khuyến nghị.....................................................................................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 78 Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................................................................................78 Tài liệu tiếng Anh............................................................................................................................................................79 PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 80 Phụ lục 01: Các biểu bảng ............................................................................................................................................80 Phụ lục 02 .........................................................................................................................................................................81 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (oC) ...................................................................5 Bảng 1.2. Tổng lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) .....................................................................6 Bảng 1.3. Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu theo khu vực kinh tế ............................................................10 Bảng 1.4. Tăng trưởng ngành nông - lâm và thủy sản huyện Kỳ Anh giai đoạn 2010- 2014 (giá hiện hành) .........................................................................................................................................11 Bảng 1.5. Diện tích cây lương thực có hạt (ha) giai đoạn 2010-2014 ....................................................11 Bảng 1.6. Diện tích, sản lượng và giá trị sản xuất nuôi trồng, đánh bắt thủy sản giai đoạn 2010-2014 (xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm) .............................................................................................................12 Bảng 1.7. Diện tích và giá trị SX lâm nghiệp xã Kỳ Lâm giai đoạn 2010-2014....................................12 Bảng 1.8. Các chỉ số về cơ cấu dân số chính của huyện Kỳ Anh (2014). ..............................................14 Bảng 1.9. Dân số trung bình qua các năm ..............................................................................................14 Bảng 1.10. Lao động việc làm trong khu vực sản xuất vật chất huyện Kỳ Anh ....................................15 Bảng 1.11. Lao động việc làm trong khu vực SX vật chất tại xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ............................16 Bảng 1.12. Tỷ lệ việc làm của từng ngành năm 2014 ............................................................................17 Bảng 1.13. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 huyện Kỳ Anh và xã Kỳ Hà, Kỳ Lâm ........................................17 Bảng 2.1. Các ngành và đối tượng chịu tác động của biến đổi khí hậu phân loại theo vùng địa lý .......26 Bảng 3.1. Biến thiên của nhiệt độ trung bình năm (∆𝑻𝑵), nhiệt độ trung bình tháng I (∆𝑻𝑰), nhiệt độ trung bình tháng VII (∆𝑻𝑽𝑰𝑰) trong các thập kỷ trạm Kỳ Anh (°C) ........................................37 Bảng 3.2. Biến đổi của tổng lượng mưa trung bình năm trong các thập kỷ (mm) .................................39 Bảng 3.3. Tình hình thiên tai trong 5 năm trở lại đây (% ý kiến xác nhận) ...........................................41 Bảng 3.4. Mức tăng nhiệt độ trung bình (°C) của tỉnh Hà Tĩnh so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ...........................................................................................................44 Bảng 3.5. Mức thay đổi lượng mưa (%) của tỉnh Hà Tĩnh so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)...................................................................................................................45 Bảng 3.6. Mực nước biển dâng (cm) theo kịch bản phát thải trung bình (B2).......................................45 Bảng 3.7. Tình hình thiệt hại của các hộ gia đình do thiên tai năm 2014 ..............................................56 Bảng 3.8. Thu nhập bình quân đầu người qua các năm của hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ..........................57 Bảng 3.9. Thu nhập trung bình của hộ gia đình theo từng loại hình sinh kế..........................................57 Bảng 3.10. Thông tin về vốn vay xã hội của các hộ gia đình (% ý kiến xác nhận) ................................58 Bảng 3.11. Hoạt động thích ứng với thiên tai của các hộ gia đình.........................................................67 Bảng 3.12. Hành vi thích ứng với thiên tai của các hộ gia đình.............................................................70 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ vị trí xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ............................................................................... 3 Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Kỳ Anh, thu từ tỷ lệ 1/100.000 .............................................. 4 Hình 2.1. Khung sinh kế nông thôn bền vững .......................................................................... 31 Hình 2.2. Khung sinh kế bền vững ........................................................................................... 31 Hình 2.3. Sơ đồ khung đánh giá tác động của BĐKH đến sinh kế .......................................... 36 Hình 3.1. Biến trình nhiều năm và xu thế tuyến tính của nhiệt độ không khí trung bình tại trạm Kỳ Anh giai đoạn 1980-2013 ....................................................................................... 38 Hình 3.2. Biến trình nhiều năm và xu thế tuyến tính của tổng lượng mưa năm tại trạm Kỳ Anh giai đoạn 1980-2013 ..................................................................................................... 39 Hình 3.3. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai tại xã Kỳ Hà ............................... 43 Hình 3.4. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai tại xã Kỳ Lâm ............................ 44 Hình 3.5. Các loại hình sinh kế tại xã Kỳ Hà ........................................................................... 46 Hình 3.6. Các loại hình sinh kế tại xã Kỳ Lâm ........................................................................ 47 Hình 3.7. Diện tích nuôi tôm bị bỏ hoang tại xã Kỳ Hà ........................................................... 49 Hình 3.8. Nguồn nước bị cạn kiệt trên sông Rào Trổ xã Kỳ Lâm............................................ 50 Hình 3.9. Lao động việc làm qua các năm tại hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ................................. 52 Hình 3.10. Tình hình các bệnh phát sinh do yếu tố khí hậu tại xã Kỳ Hà ................................ 54 Hình 3.11. Tình hình các bệnh phát sinh do yếu tố khí hậu tại xã Kỳ Lâm ............................. 55 Hình 3.12. Biến đổi khí hậu tác động đến nguồn lực sản xuất ................................................. 60 Hình 3.13. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai ảnh hưởng đến sk trồng trọt ..... 62 Hình 3.14. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai ảnh hưởng đến sk chăn nuôi .... 63 Hình 3.15. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai ảnh hưởng đến sk đánh bắt ts .. 64 Hình 3.16. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai ảnh hưởng đến sk nuôi trồng ts .. 65 iv DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu KNK Khí nhà kính SK Sinh kế PTBV Phát triển bền vững TDBTT Tính dễ bị tổn thương CVCA Phân tích khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng với khí hậu KT-XH Kinh tế-xã hội UBND Ủy ban nhân dân SRI Hệ thống thâm canh lúa cải tiến VAC Vườn - Ao - Chuồng DLSTCĐ Du lịch sinh thái cộng đồng NBD Nước biển dâng DTTN Diện tích tự nhiên NTTS Nuôi trồng thủy sản v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu được đánh giá là một trong những cuộc khủng hoảng nghiêm trọng và tạo ra thách thức lớn nhất cho nhân loại trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu không chỉ tác động riêng lẻ lên một ngành, một lĩnh vực, một quốc gia mà ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu, tới tất cả các mặt của đời sống xã hội và tự nhiên. BĐKH, với biểu hiện chính là thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng và đặc biệt là sự biến đổi của các hiện tượng khí hậu thời tiết cực đoan (nắng nóng, mưa lớn, bão...), đã đang và sẽ gây ra những tác động mạnh mẽ lên hoạt động sống của con người đặc biệt là các hoạt động sinh kế. Sự tác động này làm cho các hoạt động sinh kế liên quan đến nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản bị tác động mạnh và dẫn đến sự thay đổi cả về cấu trúc và chức năng của sinh kế. Khu vực miền Trung của Việt Nam là một trong những khu vực chịu nhiều rủi ro nhất của BĐKH, là một trong những vùng có mức độ nghèo đói cao nhất trong cả nước, sinh kế của người dân phần lớn là sản xuất nông nghiệp, thủy sản hoặc các nguồn sinh kế khác phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Đây được cho là những nguồn sinh kế dễ bị tổn thương nhất do tác động của biến đổi khí hậu. Kỳ Anh là một huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh có điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc nghiệt với trên 74% diện tích tự nhiên là đồi núi, địa hình hẹp và dốc nên khi mùa mưa bão về thường xuyên xẩy ra hiện tượng lũ lụt và sạt lở. Là huyện ven biển, Kỳ Anh được đánh giá là một trong những huyện chịu ảnh hưởng trực tiếp do tác động của biến đổi khí hậu, nhất là các hiện tượng khí hậu thời tiết cực đoan như: Bão, nắng nóng, hạn hán, lũ lụt, lũ quét, lũ ống…Bên cạnh đó cuộc sống của người dân còn chịu nhiều áp lực khác như xâm nhập mặn, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, ô nhiễm môi trường… đã làm cho sinh kế của họ ngày càng khó khăn. Việc xác định và tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng, tác động lên sinh kế của người dân có ý nghĩa quyết định trong việc xây dựng các chiến lược sinh kế phù hợp và giải pháp thích ứng của sinh kế trong bối cảnh BĐKH. Với lý do đó học viên đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh: nghiên cứu điển hình tại xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm, huyện Kỳ Anh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được những tác động chính của BĐKH đến sinh kế của người dân hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm thuộc huyện Kỳ Anh. Trên cơ sở đó đề xuất, khuyến nghị các chính sách, biện pháp giảm nhẹ và các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu. 1 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: các loại hình sinh kế (giới hạn sinh kế nông nghiệp và thủy sản) và tác động của biến đổi khí hậu (các thiên tai và các yếu tố khí hậu cực đoan) đến các loại hình sinh kế của cộng đồng người dân địa phương. - Phạm vi không gian: nghiên cứu điển hình tại 2 xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. - Phạm vi thời gian: Số liệu phỏng vấn hộ gia đình được thực hiện tại hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm trong năm 2014 - 2015 và chuỗi số liệu khí hậu 1980-2013. 4. Câu hỏi nghiên cứu (1) Biến đổi khí hậu đã có những biểu hiện như thế nào tại tỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyện Kỳ Anh nói riêng? (2) Tại hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm sinh kế của người dân có bị thay đổi trước tác động của biến đổi khí hậu hay không? (3) Làm thế nào để sinh kế của người dân huyện Kỳ Anh thích ứng tốt hơn do tác động của biến đổi khí hậu? 5. Dự kiến đóng góp của đề tài Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định rõ những loại hình sinh kế chủ yếu của hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm chịu ảnh hưởng, tác động của biến đổi khí hậu. Trên cơ sở đó cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình sinh kế thích ứng trong bối cảnh biến đổi khí hậu để người dân và chính quyền địa phương lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào hoạt động sản xuất và đời sống của cộng đồng, đồng thời góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội tại địa phương. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn được xây dựng bao gồm các nội dung chính sau: Mở đầu Chương I: Tổng quan Chương II: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Chương III: Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm Kết luận và Khuyến nghị Tài liệu tham khảo 2 CHƢƠNG I TỔNG QUAN 1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU Xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm là 2 đơn vị hành chính cấp xã mang tính chất đại diện cho 2 khu vực địa lý có tính chất tương phản của huyện Kỳ Anh. Trong khi Kỳ Hà đại diện cho khu vực ven biển thì Kỳ Lâm là đại diện cho khu vực đồi núi. Điều kiện tự nhiên, bên cạnh những tính chất chung của huyện, các xã nghiên cứu còn có một số đặc trưng riêng của khu vực. 1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Kỳ Anh ở phần Đông nam tỉnh Hà Tĩnh, có tọa độ địa lý từ 18º07’ đến 18º12’ vĩ Bắc và từ 106º15’ đến 106º25’ kinh Đông. Toàn huyện có 104.142,99 ha đất tự nhiên, với dân số 184.787 người (tính đến ngày 01/01/2014) [5]. Ranh giới hành chính, phía Bắc giáp Cẩm Xuyên, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Đông giáp biển Đông (hình 1.1). Kỳ Hà là xã đồng bằng ven biển, có diện tích tự nhiên là 1.047,8 ha. Ranh giới phía Bắc giáp với xã Kỳ Ninh qua sông Vịnh, phía Tây nam giáp với xã Kỳ Hưng và Kỳ Trinh qua sông Quyền, Đông nam giáp với xã Kỳ Lợi qua dải núi Cao Vọng. Kỳ Hà có hệ thống giao thông thuận lợi cả đường thủy cửa sông ra biển và đường bộ có tuyến đường giao thông nối liền quốc lộ 1A với khu kinh tế Vũng Áng. Kỳ Lâm là xã đồi núi, có DTTN 3.645,04 ha, gấp hơn 3 lần xã Kỳ Hà. Ranh giới phía Bắc giáp xã Kỳ Tây và xã Kỳ Hợp, phía Nam giáp xã Kỳ Lạc và xã Kỳ Sơn, phía Tây giáp xã Kỳ Thượng và Kỳ Sơn, phía Đông giáp xã Kỳ Hợp, Kỳ Tân và xã Kỳ Hoa. Kỳ Lâm có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi với tuyến tỉnh lộ 22 (TL22) và quốc lộ 12 (QL12). Hình 1.1. Sơ đồ vị trí xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm 3 1.1.2. Địa hình Địa hình huyện Kỳ Anh mang đặc tính núi đồi của phần Đông dãy Trường Sơn và phần đồng bằng ven biển với đường bờ biển dài 63km. Độ cao địa hình vùng đồi núi chỉ khoảng 500-600m (núi Đông Chúa, 545m), riêng phía nam có dãy Hoành Sơn có độ cao xấp xỉ 1000m (đỉnh cao nhất 1.044m) và phần đồng bằng có độ cao thường dưới 20-50m. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn DTNT của huyện (74% DTTN), địa hình đồng bằng, bờ bãi chỉ chiếm 26% DTTN. Tương ứng về mặt hành chính có tới 23/32 xã là xã miền núi, còn lại 9/32 là các xã ven biển và đồng bằng ven biển. Như vậy, địa bàn nghiên cứu gồm xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm là 2 đơn vị hành chính mang tính chất đại diện cho 2 khu vực địa hình, địa lý có tính chất tương phản. Trong khi xã Kỳ Hà đại diện cho khu vực ven biển thì xã Kỳ Lâm là đại diện cho khu vực đồi núi. Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Kỳ Anh, thu từ tỷ lệ 1/100.000 Kỳ Hà có địa hình khá bằng phẳng và thấp, được hình thành do bồi đắp phù xa của sông Quyền, sông Vịnh và biển. Riêng phía Tây nam xã có dãy núi Cao Vọng với độ cao trung bình. Kỳ Lâm có địa hình gần như trái ngược với Kỳ Hà với tính chất bị phân cắt khá mạnh tạo thành nên các dạng địa hình đồi núi và khe hẻm hẹp. Địa hình có hướng nghiêng từ Bắc - Tây bắc xuống Nam - Đông nam. Ở phía Bắc - Tây bắc, địa hình chủ yếu là núi thấp có độ cao 250-500m, chuyển xuống Nam - Đông nam là các đồi thấp và tiếp giáp với sông Rào Trổ ở phía Nam và phía Tây có độ cao trung bình từ 100m-150m [15]. 1.1.3. Địa chất, địa mạo Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện tương đối hạn chế. Theo các đánh giá hiện thời, ở Kỳ Anh có nguồn khoáng sản ilmenit tại khu vực cát ven biển với trữ lượng khoảng trên 2 triệu tấn; khoáng sản vàng sa khoáng ở xã Kỳ Sơn và các xã lân cận với trữ lượng khoảng trên 23.000kg. Ngoài ra còn có các tài nguyên khác như đá, sỏi, cát… với trữ lượng lớn cung cấp đủ cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương [15]. 4 Tại địa phận 2 xã, các thành tạo địa chất có sự khác biệt cơ bản. Trong khi Kỳ Hà có cấu tạo chủ yếu bởi cát, bột, sét bở rời tạo thành trong giai đoạn Đệ tứ thì Kỳ Lâm được cấu tạo chủ yếu bởi cát, bột kết, bị phong hóa khá mạnh và nhiều nơi quan sát được sỏi sạn tàn dư do xói mòn bề mặt. Theo các tài liệu điều tra địa chất hiện có, trên địa bàn 2 xã không có mặt các mỏ và điểm mỏ khoáng sản có triển vọng. Tuy nhiên, nguồn cát ở Kỳ Hà và đất đá xây dựng ở Kỳ Lâm hiện vẫn đang được nhân dân khai thác sử dụng. 1.1.4. Khí hậu Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió tây khô nóng và bão, áp thấp nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm khoảng xấp xỉ 24-25°C ở vùng đồng bằng và giảm đi còn khoảng 22-23°C ở vùng trung du (bảng 1.1). Chế độ nhiệt thể hiện rõ nét những đặc trưng của miền khí hậu phía Bắc - miền khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Mùa đông hàng năm vẫn có từ 1 đến 2 tháng có nhiệt độ trung bình tháng 18°C. Nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình năm ở vùng đồng bằng vào khoảng 2121,5°C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối vào khoảng xấp xỉ 7°C. Biên độ nhiệt ngày trung bình của nhiệt độ không khí vào khoảng 5-6°C. Mùa nóng kéo dài từ tháng V đến tháng IX. Tháng nóng nhất là tháng VII, nhiệt độ không khí trung bình đạt trên 29°C. Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối đạt trên 40°C, thường xảy ra vào tháng V, VI, VII trong những ngày có gió tây khô nóng. Đây là khu vực có hoạt động của gió Tây khô nóng biểu hiện rõ rệt nhất, đặc biệt là vùng đồng bằng, trung bình hàng năm có 35-40 ngày khô nóng. Gió tây khô nóng xuất hiện vào khoảng cuối tháng III, đầu tháng IV và kết thúc vào tháng VIII, trong những ngày gió tây khô nóng độ ẩm không khí có thể xuống rất thấp dưới 20-30%. Hạn hán thường xảy ra cho khu vực trong khoảng thời gian này. Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (oC) Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm 18,0 19,0 21,2 24,9 28,0 30,0 30,1 29,1 27,0 24,8 22,1 18,9 24,4 Trạm Kỳ Anh (Nguồn: Phòng Địa lý Khí hậu, Viện Địa lý [16]) - Lượng mưa trung bình năm: Khu vực nghiên cứu là một trong những tâm mưa lớn của vùng Bắc Trung bộ. Lượng mưa trung bình năm dao động từ 2800-3300mm. Lượng mưa tăng dần từ khu vực ven biển lên vùng núi cao. Mùa mưa nghiêng về chế độ 5 mưa thu đông, kéo dài 6 tháng, từ tháng VIII đến tháng I năm sau. Số ngày mưa trung bình năm dao động trong khoảng 150-160 ngày. Tuy nhiên, ngoài mùa mưa chính vụ ở đây còn có một mùa mưa tiểu mãn vào khoảng tháng V, tháng VI (bảng 1.2). Bảng 1.2. Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm (mm) Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Trạm Kỳ Anh 106,4 66,8 61,2 64,9 160,9 123,4 88,0 239,1 534,1 794,3 392,7 211,3 2843,2 Bầu Nước 149,9 88,1 67,2 74,5 130,0 82,9 75,9 150,3 468,5 675,2 387,1 230,5 2580,1 Kỳ Giang 111,4 72,0 45,2 42,1 111,1 98,9 68,0 177,3 440,4 605,7 389,5 170,4 2332,1 Kỳ Lạc 116,2 67,9 56,1 61,2 166,5 173,1 164,2 220,3 674,6 943,2 478,0 167,6 3288,9 Kỳ Phượng 149,1 104,8 91,5 76,1 157,4 120,0 79,4 283,4 492,0 640,7 417,8 280,4 2892,7 Kỳ Thượng 107,6 58,0 65,2 159,8 145,8 112,7 238,5 582,5 774,6 367,1 149,6 2829,7 68,2 (Nguồn: Phòng Địa lý Khí hậu, Viện Địa lý [16]) - Lượng mưa ngày: Lượng mưa ngày cực đại có thể đạt trên 800mm/ngày. Lượng mưa ngày cực đại xảy ra khi có các hình thế nhiễu động lớn như bão, áp thấp nhiệt đới hay sự kết hợp của một số hiện tượng thời tiết khác nhau trên nền địa hình đón gió. - Độ ẩm tương đối: Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 84-85% ở vùng đồng bằng và tăng lên khoảng 87-88% ở trung du và miền núi. Giống như vùng đồng bằng Bắc bộ, tháng I, II, III là các tháng có độ ẩm cao nhất trong năm, độ ẩm trong các tháng này đạt 90-92%. Thời kỳ khô nhất là vào các tháng giữa mùa hè (tháng VI, VII), độ ẩm khoảng 70-75%. Độ ẩm tương đối thấp nhất tuyệt đối có thể xuống đến 32-35% khi có gió khô nóng hoạt động mạnh ở khu vực ven biển. - Hiện tượng thời tiết đặc biệt: Các hiện tượng thời tiết đặc biệt đáng chú ý gây nguy hại cho cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng bất lợi đến đời sống người dân ở khu vực bao gồm: Nắng nóng, mưa lớn, bão và áp thấp nhiệt đới…. + Nắng nóng Do ở phía Tây được chắn bởi các dãy núi cao kết hợp với gió mùa Tây nam mang lại hiệu ứng phơn cho các vùng thung lũng và đồng bằng ven biển. Kết quả là vào mùa hè ở khu vực này thường xảy ra nắng nóng, trong các thung lũng nắng nóng thường xảy ra mạnh hơn cả về số ngày cũng như cường độ. Theo chỉ tiêu, ngày nắng nóng là ngày có nhiệt độ tối cao ngày Tx ≥35°C. Tổng số ngày nắng nóng trung bình tháng và năm khu vực nghiên cứu phổ biến dao động trong khoảng 40-45 ngày/năm. Đến độ cao 300-400m mức độ nắng nóng giảm hẳn, trung bình chỉ còn 10-15 ngày/năm và ở độ cao trên 600-700m thì hầu như không còn nắng nóng nữa. Thời kỳ có nhiều ngày nắng nóng nhất trong năm thường là các tháng giữa mùa nóng, tháng VI, VII (11-12 ngày/tháng). Các tháng còn lại rất ít khi xảy ra nắng nóng [16]. 6 + Số ngày mưa lớn: Mưa lớn (≥50mm/ngày) ở khu vực nghiên cứu là hệ quả của một số loại hình thời tiết đặc biệt như bão, áp thấp nhiệt đới hay dải hội tụ nhiệt đới, front lạnh, đường đứt... Đặc biệt khi có sự kết hợp của chúng sẽ càng nguy hiểm hơn gây nên mưa, mưa vừa đến mưa to, trong một thời gian dài trên một phạm vi rộng. Số ngày mưa lớn hàng năm ở đây có khoảng từ 10-15 ngày/năm. Thời kỳ có nhiều ngày mưa lớn trong năm thường là các tháng giữa mùa mưa chính vụ, tháng IX, X. + Bão: Số liệu về bão trong giai đoạn 1960-2013 của Cơ quan khí tượng Nhật Bản JMA (Japan Meteorological Agency) [28] được khai thác để phân tích đặc điểm hoạt động của bão trên vùng biển thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả cho thấy trung bình 2 năm có 1 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp. Bão thường tập trung từ tháng VII đến tháng IX. Khu vực ven biển Hà Tĩnh không những có nhiều bão mà đây cũng là khu vực có số lượng bão rất mạnh nhiều nhất trên toàn vùng Bắc trung bộ. Trong tổng số 15 cơn bão rất mạnh hoạt động ở Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 1960-2013 thì Hà Tĩnh có 5 cơn. 1.1.5. Thủy văn Hệ thống thủy văn mang đặc tính lưu vực rất nhỏ, dòng sông ngắn, dốc, dòng chảy biến đổi rất mạnh theo mùa. Hầu hết các sông suối đều đổ ra biển Đông trên địa bàn Huyện, như sông Trí (dài 39 km), sông Quyền (34 km), nhưng cũng có sông (s. Rào Trổ) chảy dọc theo phía Tây huyện và nhập vào dòng Rào Nạy sang Quảng Bình. Như vậy, khả năng cấp nước của dòng chảy mặt của huyện là khá hạn chế, mặc dù đã xây dựng một loạt các hồ chứa có dung tích đáng kể (hồ Sông Rác: 101 triệu m3, Hồ Mạc Khê: 4,5 triệu m3, Hồ Đá Cát: 3,3 triệu m3, Hồ Kim Sơn: 17 triệu m3, Đập tràn Sông Trí: 2,8 triệu m3, Hồ Mộc Hương: 2,8 triệu m3, Hồ Tàu Voi: 17 triệu m3…) [15]. Xã Kỳ Hà thuộc hạ lưu sông, giáp biển nên nguồn nước tương đối phong phú và đa dạng với loại hình chủ yếu là lợ, mặn lợ, trong khi loại hình nước ngọt chỉ ở mức hạn chế. Chính ưu thế về thủy vực đã thúc đẩy nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy sản của xã phát triển mạnh. Năm 2014, toàn xã có 42/56 ha diện tích nuôi trồng thủy sản và có trên 134 chiếc tầu thuyền đánh bắt thủy sản ở các ngư trường truyền thống. Tuy nhiên, Kỳ Hà vẫn là một trong những xã được đánh giá là thiếu nước, đặc biệt là nguồn nước ngọt; lượng nước ngọt ở thượng nguồn không nhiều và bị chặn lại bởi các hồ chứa nên ở cuối hạ lưu của hai con sông (sông Quyền và sông Vịnh) nguồn ngước ngọt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bị thiếu hụt trầm trọng, cụ thể hàng năm có trên 25 ha diện tích sản xuất lúa hè thu không được gieo cấy do thiếu nước; bên cạnh đó hiện tượng xâm nhập mặn thường xuyên xảy ra và lấn sâu vào trong tới tận chân các con đập. Xã Kỳ Lâm trái lại, thuộc phần thượng nguồn các con sông nên sông suối có hình thái nhỏ, lượng dòng chảy biến động mạnh theo mùa. Nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân chủ yếu phụ thuộc nước mặt tự nhiên, nước mưa hoặc một số 7 giếng khoan, đào. Hiện xã đã xây dựng và đưa vào sử dụng 02 hồ thủy lợi (hồ Khe Sung và hồ Cây Rễ) với tổng dung tích là 1,1 triệu m3 cung cấp nước tưới cho trên 15 ha lúa đông xuân và hè thu tại một số khu vực trên địa bàn xã [15]. 1.1.6. Thổ nhƣỡng Đặc điểm thổ nhưỡng của huyện Kỳ Anh có sự phân hóa mạnh giữa vùng đồi núi và đồng bằng, trong khi hầu hết diện tích tự nhiên của huyện là đồi núi với nhóm đất địa thành, xen rải rác đất thủy thành thì một phần nhỏ diện tích ven biển của huyện là nhóm đất thủy thành và phong thành. Tại xã Kỳ Hà phổ biến các loại đất thuộc nhóm thủy thành, phong thành, đôi chỗ bị đầm lầy hóa với các loại đất cát, cát pha, đất mặn, mặn - phèn. Với các loại đất của xã, kết hợp với điều kiện độ cao địa hình thấp và khá bằng phẳng nên đất ở đây có nguy cơ xói mòn thấp, nhưng có khả năng chịu tác động mặn, phèn, ngập úng và tích lũy các chất gây ô nhiễm. Tại xã Kỳ Lâm, đất chủ yếu thuộc nhóm địa thành với các loại đất feralit vàng đỏ, đỏ vàng trên đá phiến và cát kết, có xen một số diện tích nhỏ đất dốc tụ ven sườn đồi, núi và đất bồi tích ven sông suối. Nhìn chung, đất của xã có nguy cơ xói mòn cao, nhất là khi áp dụng các mô hình sản xuất không phù hợp. Một số nơi trên địa bàn xã quan sát được lớp đất mặt chứa nhiều sỏi sạn. Sự khác biệt cơ bản về đất đai giữa hai xã góp phần tạo ra sự khác biệt trong cơ cấu sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp. 1.1.7. Thực vật Tài nguyên sinh vật huyện Kỳ Anh tương đối khá, với tỉ lệ che phủ rừng cao, đặc biệt là sự hiện diện của khu bảo tồn tự nhiên Hồ Kẻ Gỗ là điều kiện duy trì hệ sinh thái tự nhiên đa dạng mà nhờ đó có khả năng đem lại những lợi ích lớn lao cho con người. Hiện tại, diện tích đất lâm nghiệp huyện Kỳ Anh có 58.470,95 ha, trong đó rừng sản xuấ t có 36.832,85 ha, đấ t rừng phòng hô ̣ có 17.696,80 ha và đấ t rừng đă ̣c du ̣ng có 3.940,30 ha [15]. - Xã Kỳ Hà là vùng đất thấp, nơi giao thoa giữa biển, lục địa và thuộc khu vực cửa sông nên phát triển các hệ sinh thái đa dạng, nhưng cũng rất nhạy cảm. Thêm vào đó, lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời với mật độ dân cư cao và sự phát triển khu kinh tế Vũng Áng cũng là yếu tố gây thêm áp lực đối với sinh giới nói chung và nguồn lợi sinh vật trên địa bàn xã. Hiện tại, Kỳ Hà có 219,2 ha đất lâm nghiệp, trong đó có 118,7 ha đất rừng sản xuất và 100,5 ha rừng phòng hộ ven biển. Mặc dù tổng diện tích rừng của toàn xã không nhiều nhưng có vị trí rất trọng yếu trong việc phòng hộ ven biển 8 như: chắn gió, chắn bão…qua đó hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản, cũng như các diện tích gieo trồng; ao, đầm, hồ đập khi có các hiện tượng thiên tai xảy ra. - Xã Kỳ Lâm có đặc điểm các hệ sinh thái đơn giản hơn so với Kỳ Hà, khi đại bộ phận diện tích mang tính chất hệ sinh thái lâm nghiệp, trong đó có phần đáng kể diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ. Trong thời gian gần đây, hàng năm xã trồng mới trên 115 ha rừng nguyên liệu tập trung, sản lượng khai thác đạt khoảng 7.000 tấn gỗ nguyên liệu. Tóm lại, Kỳ Anh là huyện giáp biển (chiều dài đường bờ biển 63km), có điều kiện tự nhiên phân hóa mạnh giữa vùng đồi núi và đồng bằng ven biển. Đồng thời huyện cũng là địa bàn chịu tác động lớn từ các hoạt động cực đoan thời tiết (bão, áp thấp, gió mùa), gây nên các dạng tai biến lũ lụt (như tại các xã hạ lưu Kỳ Hà, Kỳ Ninh, Kỳ Lợi…), hay sạt lở, lũ quét tại các xã thượng lưu (xã Kỳ Lâm, Kỳ Tây, Kỳ Sơn…). Diện tích tự nhiên của Huyện thuộc loại lớn, nhưng có trên 74% là đồi núi bị phân cắt mạnh, gây trở ngại trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Thêm vào đó, trải qua lịch sử khai thác lãnh thổ và với một số biện pháp sử dụng chưa phù hợp đã làm cho một phần đáng kể đất đai bị xói mòn, suy giảm dinh dưỡng và năng suất sinh học tiềm năng. Hai xã lựa chọn nghiên cứu thuộc 2 vùng địa lý khác biệt cơ bản của Huyện. Trong khi Kỳ Hà đại diện cho vùng cửa sông, ven biển thì Kỳ Lâm đại diện cho vùng đồi núi. Ở Kỳ Hà có khả năng phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp, từ trồng trọt, NTTS đến đánh bắt hải sản và có điều kiện giao thông thuận lợi thì ở Kỳ Lâm chủ yếu có tiềm năng phát triển lâm nghiệp và điều kiện giao thông hạn chế hơn. Tài nguyên khoáng sản ở cả 2 xã cho đến nay được đánh giá là chưa có triển vọng đóng góp cho phát triển KT-XH tại địa phương. Tại 2 xã đều bị hạn chế về tài nguyên nước ngọt trong các sông hồ, nhưng ở Kỳ Hà lại có ưu thế với diện tích mặt nước mặn, lợ đáng kể, tạo điều kiện phát triển NTTS. Hiện tại, tài nguyên tự nhiên đóng góp cho phát triển KT-XH của 2 xã thì bên cạnh tài nguyên đất, tài nguyên nước là đặc biệt quan trọng và mặc dù đã được huyện tập trung xây dựng nhiều hồ đập nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là trong bối cảnh trong những năm gần đây hiện tượng nắng nóng và hạn hán diễn ra trên diện rộng. Hệ quả là nhiều diện tích gieo trồng bị bỏ hoang vì thiếu nước cụ thể là trên 25 ha diện tích trồng lúa vụ hè thu của xã Kỳ Hà không thể gieo cấy do không có nước trong nhiều năm; nhiều diện tích ao, hồ và đầm nuôi thủy sản cũng luôn trong tình trạng bị nước mặn xâm nhập do nguồn nước ngọt bị thiếu hụt làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất và sản lượng của 9 vật nuôi. Do vậy việc sử nguồn tài nguyên thiên nhiên này cần có chiến lượng sử dụng hợp lý và tiết kiệm trong mọi ngành nghề có sử dụng nước cũng như sinh hoạt của cộng đồng trong bối cảnh hạn hán và nắng nóng diễn biến ngày càng phức tạp như hiện nay. 1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 1.2.1. Kinh tế Kinh tế huyện Kỳ Anh đã có những bước phát triển vượt bậc, tăng trưởng nhanh, tổng giá trị sản xuất xã hội năm 2014 đạt 13.312,6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 22,5%; thu nhập bình quân đầu người đạt 25,7 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế có chuyển biến rõ rệt, các khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng chính trong nền kinh tế chiếm 55,87%, tiếp sau là khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 30,03% và cuối cùng là khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 14,10%. Tuy nhiên, hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm do đặc thù về địa lý một xã miền núi (Kỳ Lâm), một xã miền đồng bằng ven biển (Kỳ Hà) nên cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng khác nhau, trong đó khu vực kinh tế nông - lâm - thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các khu vực kinh tế khác [5]. Bảng 1.3. Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu theo khu vực kinh tế Địa phƣơng Tổng giá trị sản xuất (tỷ đồng) Thu nhập bình quân đầu ngƣời (triệu đồng) 1 Huyện Kỳ Anh 13.312,6 2 Xã Kỳ Hà 3 Xã Kỳ Lâm Hạng mục STT Cơ cấu kinh tế (%) Năm CN, TTCN, XD TMDV NLTS 25,7 55,87 30,03 14,10 2014 128 22,1 21,7 28,5 49,8 2014 165,7 35 21 32 47 2014 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh, 2014)  Nông - lâm và thủy sản Tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên toàn huyện năm 2014 đạt 1.877.170 triệu đồng. Trong đó, giá trị sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt 575.500 triệu đồng, giá trị sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi đạt 441.800 triệu đồng, giá trị sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp 202.530 triệu đồng, giá trị sản xuất trong lĩnh vực thủy sản 415.758 triệu đồng [5]. 10 Bảng 1.4. Tăng trƣởng ngành nông - lâm và thủy sản huyện Kỳ Anh giai đoạn 2010- 2014 (giá hiện hành) Đơn vị: Tr. đồng Hạng mục Năm2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng GTSX NN 1.579.019 1.654.900 1.766.734 1.769.828 1.877.170 - Nông nghiệp 1.146.900 1.192.600 1.265.657 1.350.147 1.462.800 + Trồng trọt 562.800 561.800 593.473 582.162 575.500 + Chăn nuôi 254.200 266.500 285.191 3304.662 441.800 - Lâm nghiệp 107.450 163.600 214.730 210.120 202.530 - Thủy sản 416.175 418.500 410.815 413.364 415.758 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh, 2014) Tổng diện tích cây lương thực có hạt trên toàn huyện Kỳ Anh năm 2014 là 11.167 ha, sản lượng 52.095 tấn. Trong đó, diện tích lúa 11.023 ha, sản lượng 51.608 tấn; diện tích ngô 144 ha, sản lượng 487 tấn. Bảng 1.5. Diện tích cây lƣơng thực có hạt (ha) giai đoạn 2010-2014 STT Hạng mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Xã Kỳ Hà 74 49 49 43 42,8 - Lúa vụ đông xuân 74 49 49 43 42,8 - Lúa vụ hè thu 0 0 0 0 0 - Lúa vụ mùa 0 0 0 0 0 2 Ngô 0 0 0 0 0 Xã Kỳ Lâm 139 115 135 144 130 - Lúa vụ đông xuân 74 72 72 71 70 - Lúa vụ hè thu 40 18 53 60 60 - Lúa vụ mùa 25 25 10 3 0 - Ngô 0 0 0 10 0 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh, 2014) Trên địa bàn nghiên cứu thuộc hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm, ngành nông, lâm và thủy sản vẫn là lĩnh vực chủ chốt và chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu kinh tế của hai địa phương, xã Kỳ Hà chiếm 49.8% và Kỳ lâm chiếm 47%. Kỳ Hà là xã vùng đồng bằng ven biển, bên cạnh các lĩnh vực sản xuất trồng trọt và chăn nuôi thì xã còn hai loại hình sản xuất nông nghiệp chính là thế mạnh của địa phương đó là sản xuất diêm nghiệp và nuôi trồng đánh bắt thủy sản. Tính riêng lĩnh vực thủy sản năm 2014 đã đem lại giá trị sản xuất trên 37.300 triệu đồng chiếm 68,9% tỷ trọng trong nông nghiệp của địa phương. Trong đó giá trị sản xuất trong nuôi trồng đạt 4.700 triệu đồng, giá trị sản xuất trong đánh bắt đạt 33.000 triệu đồng. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan