.
O
V
OT O
Ọ
N
T
Ƣ
TP
ỖT
N
SỰ T A
SAU P ẪU T UẬT
SA
ÌN
LUẬN VĂN
XƢƠN
Ồ
MN
Ả
Ổ LỒ
ỈN
N
U ÊN K OA ẤP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020
.
ẦU
M
.
Ọ
N
Ƣ
TP
ỖT
N
Ồ
Ả
SỰ T A
SAU P ẪU T UẬT
SA
ÌN
MN
Ổ LỒ
ỈN
XƢƠN
CHUYÊN N
N : RĂN
N
M MẶT
MÃ SỐ: K 62 72 28 15
LUẬN VĂN
U ÊN K OA ẤP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. N Ô T Ị QUỲN LAN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020
.
ẦU
M
.
LỜ
AM OAN
Tôi là Đỗ Tiến Hải, học viên lớp chuyên khoa II khoá 2018-2020. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2020
Đỗ Tiến Hải
.
.
M CL C
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIỆT - ANH
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
vi
Mở đầu
1
Mục tiêu nghiên cứu
3
Chương I: Tổng quan tài liệu
4
1.1.
Giải phẫu học
4
1.2.
Sai hình xương hạng III
11
1.3.
Phẫu thuật điều trị sai hình hàm mặt
12
1.4.
Phim sọ nghiêng trong chỉnh hình hàm mặt
19
1.5.
Phim cắt lớp điện toán trong phẫu thuật chỉnh hình hàm mặt
21
1.6.
Thay đổi lồi cầu sau phẫu thuật cắt chẻ dọc cành cao hai bên
22
1.7.
Loạn năng khớp thái dương hàm và phẫu thuật chỉnh hình sai hình
xương hạng III
25
Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
27
2.1. Đối tượng nghiên cứu
27
2.2. Phương pháp nghiên cứu
28
2.3. Quy trình điều trị
28
2.4. Mô tả và thu thập biến số
35
2.5. Kiểm soát sai lệch thông tin
49
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
49
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
49
Chương III: Kết quả
51
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
51
3.2. Đặc điểm khớp thái dương hàm bệnh nhân sai hình xương hạng III
52
.
.
3.3. Dấu chứng lâm sàng sau phẫu thuật cắt chẻ dọc cành cao xương hàm
dưới ở bệnh nhân sai hình xương hạng III
3.4. Thay đổi vị trí, hình dạng lồi cầu và dấu chứng lâm sàng sau phẫu thuật
chỉnh hình sai hình xương hạng III
55
56
Chương IV: Bàn luận
63
4.1. Mẫu nghiên cứu
63
4.2. Đặc điểm khớp thái dương hàm ở bệnh nhân sai hình hạng III
64
4.3. Dấu chứng lâm sàng khớp thái dương hàm trước và sau phẫu thuật
70
4.4. Thay đổi lồi cầu sau phẫu thuật chỉnh hình sai hình xương hạng III
73
4.5. Tương quan giữa mức độ di chuyển xương hàm dưới và sự thay đổi
hình thái lồi cầu sau phẫu thuật chỉnh hình sai hình xương hạng III
84
4.6. Hạn chế của đề tài
86
Chương V: Kết luận
87
5.1. Đặc điểm khớp thái dương hàm ở bệnh nhân sai hình xương hạng III
87
5.2. Thay đổi dấu chứng lâm sàng sau phẫu thuật chỉnh hình sai hình xương
hạng III
5.2. Thay đổi hình thái lồi cầu sau phẫu thuật cắt chẻ dọc cành cao xương
hàm dưới ở bệnh nhân sai hình xương hạng III
5.3. Thay đổi hình thái lồi cầu và khớp thái dương hàm sau phẫu thuật cắt
chẻ dọc cành cao xương hàm dưới ở bệnh nhân sai hình xương hạng III
Chương VI: Kiến nghị
.
88
88
88
90
.
i
DANH M
ỮV
T TẮT
Tiếng Việt
CCao
Chiều cao
CCao.Giữa/mp.ĐD
Chiều cao 1/3 giữa đầu lồi cầu trên mặt phẳng đứng dọc
CCao.Ngoài/mp.ĐN
Chiều cao 1/3 ngoài đầu lồi cầu trên mặt phẳng đứng ngang
CCao.Sau/mp.ĐD
Chiều cao 1/3 sau đầu lồi cầu trên mặt phẳng đứng dọc
CCao.Trong/mp.ĐN
Chiều cao 1/3 trong đầu lồi cầu trên mặt phẳng đứng ngang
CCao.Trước/mp.ĐD
Chiều cao 1/3 trước đầu lồi cầu trên mặt phẳng đứng dọc
CCao.TT/mp.ĐN
Chiều cao trung tâm đầu lồi cầu trên mặt phẳng đứng ngang
ĐLC
Độ lệch chuẩn
GK
Gian khớp
KC
Khoảng cách
KC.Ngoài/mp.N
Khoảng cách 1/3 ngoài đầu lồi cầu trên mặt phẳng ngang
KC.Ngoài-Trong/mp.ĐN
Khoảng cách ngoài trong đầu lồi cầu trên mặt phẳng đứng ngang
KC.Ngoài-Trong/mp.N
Khoảng cách ngoài trong đầu lồi cầu trên mặt phẳng ngang
KC.Trong/mp.N
Khoảng cách 1/3 trong đầu lồi cầu trên mặt phẳng ngang
KC.Trước-Sau/mp.ĐD
Khoảng cách trước sau đầu lồi cầu trên mặt phẳng đứng dọc
KC.TT/mp.N
Khoảng cách trung tâm đầu lồi cầu trên mặt phẳng ngang
Khoảng GK.Ngoài/mp.ĐN
Khoảng gian khớp ngoài trên mặt phẳng đứng ngang
Khoảng GK.Sau/mp.ĐD
Khoảng gian khớp sau trên mặt phẳng đứng dọc
Khoảng GK.Trên/mp.ĐD
Khoảng gian khớp trung tâm trên mặt phẳng đứng dọc
Khoảng GK.Trong/mp.ĐN
Khoảng gian khớp trong trên mặt phẳng đứng ngang
Khoảng GK.Trước/mp.ĐD
Khoảng gian khớp trước trên mặt phẳng đứng dọc
Khoảng GK.TT/mp.ĐN
Khoảng gian khớp trung tâm trên mặt phẳng đứng ngang
KTC
Khoảng tin cậy
mp.
Mặt phẳng
.
.
ii
mp.ĐN
Mặt phẳng đứng ngang
mp.ĐD
Mặt phẳng đứng dọc
mp.N
Mặt phẳng ngang
TB
Trung bình
Tiếng Anh
AS
Anterior joint space
Khoảng gian khớp trước trên
mặt phẳng đứng dọc
BSSO
Bilateral sagittal split ramus osteotomy
Cắt chẻ dọc cành cao hai bên
Khoảng gian khớp trung tâm
CCS
Coronal central space
trên mặt phẳng đứng ngang
Khoảng gian khớp ngoài trên
CLS
Coronal lateral space
mặt phẳng đứng ngang
Khoảng gian khớp trong trên
CMS
Coronal medial space
mặt phẳng đứng ngang
Khoảng gian khớp sau trên
PS
Posterior joint space
mặt phẳng đứng dọc
SC
Superior condyle point
Điểm cao nhất lồi cầu
SF
Superior aspect of the glenoid fossa
Điểm cao nhất của hõm khớp
Khoảng gian khớp trên trên
SS
Superior joint space
mặt phẳng đứng dọc
TMJ
Temporomandibular joint
Khớp thái dương hàm
VAS
Visual Analog Scale
Thang đo mức độ đau
.
.
iii
CT Scan
Computed Tomography Scan
AN
M
Ố
Chụp cắt lớp vi tính
U T UẬT N Ữ V ỆT – ANH
Điểm cao nhất hõm khớp trên mặt phẳng
đứng dọc
Điểm cao nhất lồi cầu trên mặt phẳng đứng
dọc
Hõm khớp
Khoảng gian khớp ngoài trên mặt phẳng
đứng ngang
Khoảng gian khớp trung tâm trên mặt phẳng
đứng ngang
Khoảng gian khớp trong trên mặt phẳng
đứng ngang
Khoảng gian khớp trước trên mặt phẳng
đứng dọc
Khoảng gian khớp trên trên mặt phẳng đứng
dọc
Khoảng gian khớp sau trên mặt phẳng đứng
dọc
SF: superior aspect of the glenoid fossa
SC: superior condyle point
Glenoid fossa
CLS: coronal lateral space
CCS: coronal central space
CMS: coronal medial space
AS: anterior joint space
SS: superior joint space
PS: posterior joint space
Khớp thái dương hàm
Temporomandibular joint
Lồi cầu xương hàm dưới
Mandibular condyle
Phẫu thuật cắt chẻ dọc cành cao xương hàm
Bilateral sagittal split ramus osteotomy
dưới
(BSSRO)
Phẫu thuật cắt xương hàm trên theo đường
Lefort I
.
Lefort I osteotomy
.
iv
Phẫu thuật chỉnh hình
.
Orthognathic
.
v
DANH M C BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến số nghiên cứu
46
Bảng 3.1: Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu (theo WHO)
51
Bảng 3.2: Hình thái lồi cầu trên bệnh nhân sai hình xương hạng III
52
Bảng 3.3: Góc nghiêng ngoài trong đầu lồi cầu và kích thước khoảng gian khớp
trên bệnh nhân sai hình xương hạng III
Bảng 3.4: So sánh dấu chứng lâm sàng trước và sau phẫu thuật chỉnh hình cắt
chẻ dọc cành cao xương hàm dưới trên bệnh nhân sai hình xương hạng III
Bảng 3.5: Thay đổi hình dạng lồi cầu trên mặt phẳng đứng ngang
Bảng 3.6: Mức độ di chuyển hàm dưới và thay đổi góc nghiêng ngoài trong sau
phẫu thuật chỉnh hình
Bảng 3.7: Khoảng gian khớp trên mặt phẳng đứng ngang, mặt phẳng đứng dọc
và những thay đổi t6 – t0
54
55
56
58
59
Bảng 3.8: Thay đổi hình thái lồi cầu sau phẫu thuật chỉnh hình
62
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
63
Bảng 4.2: Góc nghiêng ngoài trong đầu lồi cầu theo một số nghiên cứu trên thế
giới
64
Bảng 4.3: Kích thước lồi cầu theo một số nghiên cứu trên thế giới
66
Bảng 4.4: Thay đổi góc nghiêng lồi cầu theo chiều ngoài trong
74
.
.
vi
DANH M C BIỂU Ồ
Trang
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới
51
Biểu đồ 3.2: Thay đổi khoảng gian khớp trên mặt phẳng đứng ngang
60
Biểu đồ 3.3: Thay đổi khoảng gian khớp trên mặt phẳng đứng dọc
60
.
.
vii
DANH M C HÌNH
Trang
Hình 1.1: Giải phẫu học xương hàm dưới
4
Hình 1.2: Giải phẫu học đầu lồi cầu
5
Hình 1.3: Hình dạng lồi cầu theo chiều ngoài trong
5
Hình 1.4: Hình dạng lồi cầu theo chiều trước sau
6
Hình 1.5: Phương pháp lấy tương quan tâm theo Dawson
10
Hình 1.6: Đường rạch và tách bóc bộc lộ cành ngang và cành cao xương
hàm dưới
15
Hình 1.7: Bộc lộ cành cao và cành ngang xương hàm dưới
16
Hình 1.8: Bộc lộ cành cao và cành ngang xương hàm dưới
16
Hình 1.9: Đường cắt chẻ dọc cành cao xương hàm dưới
17
Hình 1.10: Định vị vị trí cung răng và cành cao xương hàm dưới
17
Hình 1.11: Cố định cung hàm dưới và kết hợp xương
18
Hình 1.12: Hình ảnh lồi cầu trước (xanh) và sau gây mê (xám)
21
Hình 1.13: Mài xương chưa đủ khi đưa hàm dưới lùi sau gây ra lực xoắn
ở lồi cầu
Hình 1.14: Các giai đoạn trong và sau phẫu thuật ảnh hưởng đến sự tái
cấu trúc lồi cầu
22
23
Hình 2.1: Bộc lộ cành cao và cành ngang xương hàm dưới
29
Hình 2.2: Bộc lộ lỗ gai Spix
30
Hình 2.3: Cắt xương mặt trong xương hàm dưới
30
Hình 2.4: Lấy bỏ mảnh xương và cắt xương theo chiều dọc
31
Hình 2.5: Cắt xương mặt ngoài thân xương hàm dưới
31
.
.
viii
Hình 2.6: Định vị lồi cầu xương hàm dưới
Hình 2.7: Tách hai bản xương vùng cành cao và cành ngang xương hàm
dưới
32
33
Hình 2.8: Cố đinh mảnh xa và kết hợp xương xương hàm dưới
33
Hình 2.9: Thang điểm đau VAS
35
Hình 2.10: Phim sọ nghiêng và các yếu tố khảo sát
36
Hình 2.11: Hình dạng lồi cầu
37
Hình 2.12: Góc nghiêng ngoài trong đầu lồi cầu
38
Hình 2.13: Khoảng gian khớp trên mặt phẳng đứng ngang
39
Hình 2.14: Khoảng gian khớp trên mặt phẳng đứng dọc
40
Hình 2.15: Hình thái lồi cầu trên mặt phẳng ngang
41
Hình 2.16: Hình thái lồi cầu trên mặt phẳng đứng ngang
43
Hình 2.17: Hình thái lồi cầu trên mặt phẳng đứng dọc
44
Hình 3.1: Khoảng cách b và giá trị β
57
Hình 4.1: Vị trí lồi cầu bình thường so với vị trí lồi cầu ở bệnh nhân có
dời đĩa ra trước
Hình 4.2: Giản đồ mô tả quá trình thay đổi gcos nghiêng đầu lồi cầu sau
phẫu thuật chỉnh hình sai hình xương hạng III
Hình 4.3: Định vị lồi cầu bằng khối cắn trung tâm và hệ thống dây kim
loại
Hình 4.4: 6 phân vùng đầu lồi cầu trên mặt phẳng ngang theo Min-Hee
Ha
Hình 4.5: 9 phân vùng đầu lồi cầu trên mặt phẳng ngang theo Ryutaro
Imamuro
Hình 4.6: 3 phân vùng lồi cầu theo Min-Hee ha và Soo-Hyung Park
.
70
75
78
81
82
83
.
1
MỞ ẦU
Trong những năm gần đây, hoà với sự phát triển chung của thế giới, Việt
Nam dần chuyển mình lên một đất nước phát triển, năng động hơn, tích cực hơn.
Song song với sự phát triển ấy, đời sống người dân có những thay đổi khá rõ nét.
Mỗi một người dân hoạt động tích cực hơn, phát triển nhiều mối quan hệ xã hội hơn
và giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự thành công. Do đó, ngoại hình đặc biệt
là khuôn mặt bao gồm vùng hàm trên, hàm dưới và sự hài hoà của bộ răng là vùng
được quan tâm nhiều nhất ở cả hai giới và sự quan tâm này càng được chú trọng
hơn nếu bệnh nhân có sai hình hàm mặt như sự bất cân xứng khuôn mặt vùng hàm
trên, hàm dưới; sự bất hài hoà răng, hàm; răng lệch lạc. Trước đây, những sai hình
hàm mặt chỉ được điều trị bằng chỉnh hàm hàm mặt với các khí cụ trong miệng và
ngoài mặt. Từ những năm 50 của thế kỷ trước, cùng với sự phát triển của y học, sai
hình hàm mặt trầm trọng được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hàm [1],[20], từ đó
phẫu thuật chỉnh hàm đã có những bước phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đắc lực cho
chỉnh hàm răng mặt trong việc lập kế hoạch điều trị đối với bệnh nhân chỉnh hàm
răng mặt [1].
Phẫu thuật chỉnh hàm là một giai đoạn trong quá trình điều trị chỉnh hàm đối
với những trường hợp sai hình hàm mặt mà không thể điều trị bằng chỉnh hàm răng
mặt đơn thuần. Phẫu thuật chỉnh hàm nhằm sửa chữa lại cấu trúc, tương quan các
xương vùng hàm mặt, qua đó điều chỉnh hàm dạng khuôn mặt, mang lại nét hài hòa
và cải thiện thẩm mỹ khuôn mặt. Bên cạnh đó, kỹ thuật này còn góp phần tái lập
tương quan đúng hai cung răng trên và dưới, xác lập lại tương quan khớp cắn, làm
cho nụ cười hài hoà và cải thiện được chức năng ăn, nhai, nói, nuốt tối ưu cho
những bệnh nhân bị sai hình hàm mặt trầm trọng [1],[20],[66],[67]. Phẫu thuật
chỉnh hàm được thực hiện có thể chỉ trên một hàm (hàm trên hoặc hàm dưới) hoặc
cả hai hàm nhằm đưa hàm trên và hàm dưới xác lập một vị trí mới, với tương quan
sọ mặt – hàm, tương quan xương hai hàm hài hòa hơn và tương quan khớp cắn
thuận lợi cho chỉnh hàm răng mặt sau phẫu thuật [1],[48],[66]. Tuy nhiên, vấn đề
được đặt ra là sau phẫu thuật chỉnh hàm đặc biệt là phẫu thuật xương hàm dưới
.
.
2
(thường là phẫu thuật cắt chẻ dọc cành cao hai bên), tương quan cắn khớp thay đổi
sẽ dẫn đến vận động hàm thay đổi. Thêm vào đó, rất khó để giữ đầu lồi cầu trong
hõm khớp ở vị trí ban đầu trong quá trình cắt chẻ dọc cành cao xương hàm dưới và
do đó, tương quan lồi cầu xương hàm dưới và hõm khớp xương thái dương có sự
thay đổi sau phẫu thuật [62].
Vai trò của phẫu thuật chỉnh hàm trong điều trị sai hình hàm mặt hiện nay đã
được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó đối với khớp thái dương
hàm vẫn còn nhiều tranh cãi [39]. Sau phẫu thuật chỉnh hàm, chức năng của khớp
thái dương hàm có thể được cải thiện tốt hơn [45], có thể không thay đổi hoặc thậm
chí theo hướng tiêu cực [38], [68]. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sau phẫu thuật
chỉnh hàm, hệ thống khớp thái dương hàm đã có những thay đổi như tăng tải lực
trên hệ thống khớp, tương quan vị trí lồi cầu hõm khớp đã có những thay đổi nhất
định [38]. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến khớp thái dương hàm
là vị trí và hình dạng lồi cầu xương hàm dưới sau phẫu thuật. Trong phẫu thuật cắt
chẻ dọc xương hàm dưới, toàn bộ thân xương hàm dưới, hệ thống cơ bám được di
chuyển đến vị trí mới và toàn bộ hệ thống này được kết hợp xương vững chắc với
cành cao, lồi cầu được xác lập ở vị trí ban đầu. Chính sự thay đổi thân xương hàm
dưới và hệ thống cơ bám sau phẫu thuật cắt chẻ dọc cành cao xương hàm dưới hai
bên dẫn đến hoạt động thích nghi của khớp thái dương hàm. Khi hệ thống khớp thái
dương hàm bị ảnh hưởng, vượt quá khả năng thích ứng tự nhiên sẽ dẫn đến sự thay
đổi hình thái đầu lồi cầu nhằm đáp ứng tốt hơn chức năng của khớp thái dương
hàm [59]. Sự thay đổi tiêu đầu lồi cầu sau phẫu thuật chỉnh hàm được ghi nhận thay
đổi từ 1 – 3%, tuỳ thuộc nhiều yếu tố không thuộc phẫu thuật và phẫu thuật [33].
Chúng tôi thực hiện đề tài này với câu hỏi nghiên cứu như sau: thay đổi hình
thái lồi cầu xương hàm dưới sau phẫu thuật chỉnh hàm đối với sai hình xương hạng
III như thế nào?
.
.
3
.
.
4
M C TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả hình thái khớp thái dương hàm ở bệnh nhân sai hình xương hạng III.
2. Mô tả dấu chứng lâm sàng sau phẫu thuật chỉnh hàm cắt chẻ dọc cành cao
xương hàm dưới ở bệnh nhân sai hình xương hạng III.
3. So sánh sự thay đổi hình thái và tương quan khớp thái dương hàm trước và
sau phẫu thuật chỉnh hàm cắt chẻ dọc cành cao xương hàm dưới ở bệnh nhân sai
hình xương hạng III.
.
.
5
ƢƠN
1.1.
: TỔN
QUAN T
L ỆU
GIẢI PHẪU HỌC
1.1.1. Xƣơng hàm dƣới
Xương hàm dưới là xương lớn và khỏe nhất trong hệ thống xương hàm mặt.
Cấu trúc xương hàm dưới gồm có một thân xương hình móng ngựa với bờ trên có
các huyệt răng là nơi định vị các răng hàm dưới. Thân xương hình móng ngựa nối
với cành cao hai bên và tận hết bởi hai mỏm: mỏm vẹt phía trước và lồi cầu phía
sau. Lồi cầu xương hàm dưới cùng với hõm khớp xương thái dương tạo nên khớp
thái dương hàm [3].
Hình 1.1: Giải phẫu học xương hàm dưới
Nguồn: Jeffrey P. Okeson (2020), “Management of temporomandibular
disorder and occlusion”, 8th edition, Elservier Inc, p5 [21].
1.1.2. Hình thái đầu lồi cầu xƣơng hàm dƣới
Lồi cầu cùng với mỏm vẹt là hai mỏm tận hết của cành cao xương hàm dưới.
Lồi cầu nằm ở phía sau, mỏm vẹt ở phía trước và ngăn cách nhau bởi khuyết sigma.
Lồi cầu có dạng thuôn, theo chiều ngoài trong, lồi cầu xương hàm dưới giới
hạn bởi hai cực: cực ngoài và cực trong. Đường nối kéo dài hai cực này đi về phía
trong sau và gặp nhau tai lỗ chẩm tạo thành một góc 145-1600 [2]. Một số nghiên
cứu cho thấy có sự khác biệt về kích thước đầu lồi cầu thay đổi theo chủng tộc.
Trên người châu Á, khoảng cách theo chiều ngoài trong dao động 17 – 19mm, theo
chiều trước sau 7,2 – 8,7mm [31], [36], [64].
.
.
6
Hình 1.2: Giải phẫu học đầu lồi cầu
Nguồn: Jeffrey P. Okeson (2020), “Management of temporomandibular
disorder and occlusion”, 8th edition, Elservier Inc, p6 [21].
a
b
c
d
e
Hình 1.3: Hình dạng lồi cầu theo chiều ngoài trong
a: dạng lồi
b: dạng tròn
c: dạng phẳng d: dạng tam giác
d: dạng khác
Nguồn: Shubhasini (2016), “Study of three dimensionals morphology of
mandibular condyle using cone beam computed tomography” Manipal
Journal of Dental Sciences, p9 [54].
.
.
7
Hình dạng đầu lồi cầu theo chiều ngoài trong thay đổi tuỳ theo chủng tộc,
tuổi, bệnh lý khớp và mức độ sai hình. Yale và cộng sự (1966) cho thấy, hình thái
lồi cầu theo chiều ngoài trong được có 5 kiểu: dạng phẳng, dạng lồi, dạng tam giác,
dạng tròn và dạng khác [70]. Hình dạng lồi cầu trên một cá thể không có sự ổn định,
nhiều nghiên cứu cho thấy hình dạng lồi cầu thay đổi tuỳ theo chủng tộc, lứa tuổi,
và tình trạng của khớp thái dương hàm [54],[70]. Farias (2015) nghiên cứu trên
người Brazil cho thấy trên khớp bình thường không có bệnh lý, hình thái phẳng và
lồi chiếm tỉ lệ cao nhất 32%, dạng tam giác 29% và thấp nhất là dạng tròn 5% [16].
Shubhasini (2016) nghiên cứu trên 32 người Ấn độ cho thấy hình thái lồi cầu tam
giác theo chiều ngoài trong chiếm tỉ lệ cao nhất với 37,5%, tiếp theo là dạng lồi
31,3%, dạng tròn 15,6% và dạng phẳng 6,3% [54].
a
b
c
d
Hình 1.4: Hình dạng lồi cầu theo chiều trước sau
A: dạng tròn b: dạng phẳng
c: dạng ăn mòn
d: loại không xác định
Nguồn: Shubhasini (2016), “Study of three dimensionals morphology of mandibular
condyle using cone beam computed tomography” Manipal Journal of Dental
Sciences, p10 [54].
.
- Xem thêm -