i
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây khi chuyên đề tốt nghiệp đang được hoàn thành, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Trần Văn Long- Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định – người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập
và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Bác sĩ, Điều dưỡng tại kho Truyền
nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Mai Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Mai Hoa xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính
tôi thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào
khác. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Bắc Giang, ngày 20 tháng7 năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH............................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................3
1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................3
1.2. Cở sở thực tiễn.......................................................................................................9
Chương 2: MÔ TẢ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT...............................................14
2.1. Một số thông tin khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.................... 14
2.2. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú viêm gan B tại khoa
Truyền nhiễm bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.........................................................15
Chương 3: BÀN LUẬN.................................................................................................. 20
3.1. Đặc điểm của người bệnh điều trị ngoại trú viêm gan B tại khoa Truyền nhiễm
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang................................................................................20
3.2. Phân tích những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến sự hài lòng
của người bệnh điều trị ngoại trú tại khoa Truyền nhiễm bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang 21
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................26
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 28
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐDV
Điều dưỡng viên
BYT
Bộ y tế
NB
Người bệnh
SD
Khoảng chênh lệch
MIN
Giá trị nhỏ nhất
MAX
Giá trị lớn nhất
TB
Trung bình
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1.Hình ảnh gan bình thường và tổn thươngError!
Bookmark
not
tỉnh
Bắc
defined.
Hình
ảnh
1.2.
Bệnh
viện
Đa
khoa
Giang..........................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm của người bệnh được khảo sát..........................................16
Bảng 1.2. Người bệnh sử dụng Bảo hiểm y tế...................................................17
Bảng 1.3. Điểm hài lòng của người bệnh đối với công tác chăm sóc của điều dưỡng
............................................................................................................................................18
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người sẽ ngày càng nhiều và cao
hơn về cấp độ để tương ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại. Do đó, việc đáp ứng nhu
cầu của người bệnh (NB) trong công tác khám, chữa bệnh, điều trị và chăm sóc tại bệnh
viện lại càng cần phải hoàn thiện và phát triển về mọi mặt. Theo tổ chức Y tế thế giới chất
lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của người bệnh và ngược lại sự hài lòng của
người bệnh có thể đánh giá được hiệu quả của các dịch vụ do bệnh viện và ngành y tế cung
cấp. Ngày nay, sự hài lòng của người bệnh ngày càng trở nên phổ biến, như một thành phần
quan trọng trong việc đo lường chất lượng chăm sóc. Sự hài lòng của người bệnh là một
trong những quan tâm hàng đầu đối với việc chăm sóc sức khoẻ, cũng là tiêu chí quan trọng
dùng để đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế [1]. Trong những dịch
vụ chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế thì dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng là một
trong những thành phần quan trọng đóng góp vào dịch vụ của bệnh viện. Do vậy, ngoài các
tiêu chí về cơ sở vật chất, quy trình chuyên môn thì việc đánh giá sự hài lòng là rất cần thiết
để xác định được nhu cầu
thiết yếu nhất ở NB và kịp thời khắc phục những tồn tại để bệnh
viện hoàn thiện và phát triển. Việc tìm hiểu các ý kiến đóng góp của NB để kịp thời khắc
phục những tồn tại và làm cơ sở và bằng chứng để cải tiến và nâng cao chất lượng chăm sóc
người bệnh tại các cơ sở y tế. Đặc biệt mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ
chăm sóc của điều dưỡng là một chỉ số quan trọng đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc tại
bệnh viện.
Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang hiện đang điều trị ngoại trú
cho một số nhóm bệnh mạn tính trong đó có bệnh viêm gan B hiện tại khoa đang điều trị cho
hơn 2 trăm lượt người bệnh viêm gan B trong tỉnh và một số tỉnh lân cận trong một tháng.
Nhiễm virus viêm gan B (VRVGB) là một vấn đề có tính chất toàn cầu. Theo tổ chức
Y tế thế giới (WHO) có khoảng 30% dân số trên thế giới tức 2 tỷ người bị nhiễm VRVGB,
trong đó trên 350 triệu người là mang VRVGB mạn tính, nghĩa là có kháng nguyên bề mặt
viêm gan B (HBsAg) dương tính trên 6 tháng. Sự phát triển tự nhiên của nhiễm HBV mạn
tính là từ trạng thái không hoạt động đến viêm gan B mạn tính tiến triển (CHB), có thể tiến
triển thành xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) [10]. Theo ước tính, tại Việt Nam
có khoảng 7,8 triệu trường hợp nhiễm viêm gan B
mạn tính. Bên cạnh đó, trong đó có hơn 13.000 bị xơ gan mất bù (tức là bệnh xơ gan đã
bước vào giai đoạn cuối), gần 6.000 ca bị ung thư tế bào gan và hơn 6.400 ca tử vong liên
quan đến gan. Đặc biệt, ước tính chỉ có 74.000 người được điều trị trước đó [2].
Để công tác điều trị viêm gan B đạt hiệu quả thì sự hài lòng của người bệnh
trong quá trình điều trị cũng đóng một vai trò rất quan trọng, xuất phát từ thực tế như
vậy tôi tiến hành chuyên đề : “ Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại
trú viêm gan B tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang nă
2022” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá sự hài lòng của người bện điều trị ngoại trú viêm gan B tại khoa Truyền
nhiễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 202.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú
viêm gan B tại khoa Truyền nhiễm bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Sự hài lòng của người bệnh
Trong Y văn cho rằng sự hài lòng của khách hàng/NB tức là được đáp ứng các nhu
cầu/sự mong đợi, kỳ vọng về CSSK. Theo quan điểm của các tác giả P.R.H Newsome và
G.H Wright, sự hài lòng của người tiêu dùng, theo nghĩa rộng nhất của nó, được xem như
là sự mong đợi của người tiêu dùng trong quá trình cân bằng với nhận thức của DV hay sản
phẩm. Lý thuyết của nghiên cứu này đã giải thích làm thế nào người tiêu dùng có thể nhận
ra rằng DV hiệu suất có thể thay đổi cùng với mức độ mà họ sẵn sàng chấp nhận biến thể
này. Điều này đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định sự hài lòng của NB với y tế
[16].
Tác giả Linder - Pelz cho rằng sự hài lòng của NB là “sự đánh giá tích cực của cá nhân
đối với các khía cạnh khác nhau trong việc chăm sóc DVYT”. Tác giả nhận thấy ngay cả
trong những nghiên cứu không nhằm đánh giá sự hài lòng thì thái độ và nhận thức của NB
trong chăm sóc cũng có thể được sử dụng để đánh giá sự tìm kiếm và phản ứng đối với
việc chăm sóc. Tác giả cho rằng việc đánh giá sự chăm sóc y tế sẽ không toàn diện nếu
không đề cập tới khía cạnh “không hài lòng” từ phía NB[13].
Theo các tác giả Liz Gill và Lesley White, hiểu biết về sự hài lòng và chất lượng
DV được công nhận là rất quan trọng để phát triển các chiến lược cải thiện dịch vụ. Do đó,
trong lĩnh vực y tế, có một nhu cầu cấp thiết cho sự khác biệt và tiêu chuẩn hóa các định
nghĩa, cấu trúc cho sự hài lòng và cảm nhận chất lượng dịch vụ, áp dụng trong tất cảcác
DVYT nghiên cứu trong tương lai. Hơn nữa, dựa trên các bằng chứng hiện có, sự hài lòng
của NB không thể đoán trước, tập trung hoàn toàn vào chất lượng
DV nhận thức[14].
Tác giả Burke cho rằng “sự hài lòng của NB được sử dụng phổ biến trong việc đo
lường chất lượng DVYT và đây như là một cách thức để đánh giá DV thông qua đo lường
nhận thức của NB”. Khái niệm này của Burke đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định là
phù hợp bởi nó không chỉ mang tính khái quát mà còn thể hiện rõ ràng chức năng của sự hài
lòng NB và đặc tính tự nhiên của khái niệm này dựa trên “nhận thức của NB”[12].
1.1.1.2. Đo lường, đánh giá Chất lượng dịch vụ y tế
Có nhiều công cụ thang đo chất lượng dịch vụ y tế và mức độ hài lòng của NB đối
với DVYT, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang đo Likert với 5 mức lựa chọn,
tương ứng với mức độ hài lòng hoặc nhận xét từ rất không hài lòng/rất kém đến rất hài
lòng/rất tốt, cụ thể:
(1): Rất không hài lòng hoặc rất kém
(2): Không hài lòng hoặc kém
(3): Bình thường hoặc trung bình
(4): Hài lòng hoặc tốt
(5): Rất hài lòng hoặc rất tốt.
1.1.1.3. Vai trò chăm sóc người bệnh của điều dưỡng
Chăm sóc là vai trò đầu tiên của điều dưỡng. Mối quan hệ giữa người với người. Mục
tiêu cơ bản của người điều dưỡng là thúc đẩy sự giao tiếp, hỗ trợ người bệnh bằng hành
động và bằng thái độ biểu thị sự quan tâm tới lợi ích của người bệnh và chấp nhận người
bệnh là một con người.
Theo Hiệp hội Điều dưỡng Hoa Kỳ, thực hành chăm sóc điều dưỡng là một dịch vụ
trực tiếp, hướng đến mục tiêu và thích ứng với nhu cầu của cá nhân, gia đình và cộng đồng
cả lúc khoẻ và khi có bệnh. Trách nhiệm chính của người điều dưỡng là cung cấp dịch vụ
chăm sóc đến những người cần chăm sóc điều dưỡng.
Jean Watson cho rằng “thực hành chăm sóc là hạt nhân của nghề điều dưỡng” và đưa
ra 2 giả định về những giá trị của sự chăm sóc con người là: (1) chăm sóc và tình cảm tạo ra
những năng lượng cơ bản về thể chất và tinh thần; (2) chăm sóc và tình cảm thiết yếu cho sự
tồn tại và nuôi dưỡng con người”. Jean Watson đã đưa ra các giả thuyết về sự chăm sóc
như sau:
- Chăm sóc con người không chỉ có sự cảm thông mà còn là sự quan tâm và lòng
vị tha.
- Chăm sóc là quá trình tác động qua lại giữa người với người và chỉ thông qua
mối quan hệ qua lại giữa người với người thì việc chăm sóc mới có hiệu quả.
- Chăm sóc hiệu quả thúc đẩy sức khỏe và sự tăng trưởng của mỗi cá nhân và cả
gia đình.
- Chăm sóc thúc đẩy sự nâng cao sức khỏe hơn là chữa bệnh.
- Môi trường chăm sóc tạo ra sự phát triển những tiềm năng và cho phép con
người lựa chọn những hành động tốt nhất cho họ tại mỗi thời điểm trong cuốc sống.
- Chăm sóc liên quan tới sự phối hợp hành động và lựa chọn giữa người điều
dưỡng và người bệnh.
- Đặc tính cơ bản của người làm công việc chăm sóc là sự đáp ứng của họ tới
người khác mang tính cá thể duy nhất, hiểu được những cảm xúc của người khác.
- Chăm sóc con người liên quan tới các giá trị, thiện trí và sự ủy thác trách nhiệm
đối với những hành động chăm sóc.
1.1.1.4. Khái niệm viêm gan B
Hình ảnh 1.1: Hình ảnh gan bình thường và tổn thương
Viêm gan vi rút B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra.
Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ truyền sang con. Nếu mẹ
nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh
ra sẽ mang HBV mạn tính [1].
Viêm gan vi rút B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 90% số trường hợp khỏi
hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc
ung thư gan [1].
HBV thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc DNA. Dựa vào trình tự các nucleotide,
HBV được chia thành 10 kiểu gen khác nhau ký hiệu từ A đến J. HBV có 3 loại kháng
nguyên HBsAg, HBeAg và HBcAg, tương ứng với 3 loại kháng nguyên trên là 3 loại
kháng thể anti-HBs, anti-HBc và anti-HBe. Sự hiện diện của các kháng nguyên, kháng thể
này quan trọng trong việc xác định bệnh, thể bệnh cũng như diễn biến bệnh. Hiện nay đã có
vắc xin dự phòng nên làm giảm rõ rệt số người nhiễm mới HBV [1].
1.1.1.3. Chẩn đoán và điều trị viêm gan B theo hướng dẫn của Bộ Y tế (QĐ số 3310
BYT năm 2019 [1]
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus HBV gây ra, nếu không được điều trị
và kiểm soát tốt có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung
thư
gan,..Trong bài viết dưới đây, sẽ cung cấp những thông tin về phác đồ điều trị viêm gan B
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
* Chẩn đoán viêm gan B
Triệu chứng
Viêm gan B thường tiến triển âm thầm, lặng lẽ với những triệu chứng rất mờ nhạt.
Người bệnh đôi khi chủ quan và bỏ qua những dấu hiệu của bệnh, đến khi phát hiện thì bệnh
đã tiến triển tới giai đoạn xấu hơn. Một vài triệu chứng dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết sớm
bệnh viêm gan B:
Sốt nhẹ
Chán ăn
Buồn nôn, nôn
Mệt mỏi, lơ mơ, thiếu tập trung
Vàng da
Tiểu ít, nước tiểu sẫm màu
Đau tức vùng gan
Ngứa ngáy
Phân bạc màu
Những xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B
Nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng thì khó có thể xác định người bệnh có mắc
viêm gan B hay không. Các xét nghiệm dưới đây là những chỉ điểm quan trọng giúp chẩn
đoán chính xác căn bệnh nguy hiểm này:
Xét nghiệm HBsAg: HBsAg chính là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.
Nếu kết quả là HBsAg (+) nghĩa là cơ thể đang bị nhiễm virus viêm gan B.
Xét nghiệm Anti-HBs: Đây là xét nghiệm kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể
đối với virus viêm gan B. Nếu một người đã được tiêm ngừa vắc xin viêm gan
B hoặc đã bị nhiễm virus viêm gan B và khỏi bệnh, cơ thể sẽ tạo ra kháng thể chống
lại virus và xét nghiệm anti-HBs sẽ cho kết quả dương tính . Nồng độ Anti-HBs
>10mUI/ml được xem là có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi virus viêm gan B.
Trên đây là 2 loại xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán viêm gan B và đánh giá khả năng
miễn dịch của cơ thể đối với virus này. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm
các xét nghiệm khác gồm xét nghiệm men gan AST, ALT, xét nghiệm HBeAg, Anti- HBe,
Anti-HBc,... để đánh giá chức năng gan, lượng virus, khả năng nhân lên của virus.., từ đó
đưa ra hướng điều trị thích hợp.
Xét nghiệm Anti-HB
* Phân biệt viêm gan B cấp tính và viêm gan B mạn tính
Viêm gan B cấp tính
Khi virus viêm gan B chỉ tồn tại trong cơ thể người một thời gian ngắn dưới 6 tháng và
đặc biệt có thể điều trị dứt điểm. Khi mắc viêm gan B cấp tính có thể dẫn tới 1 trong 3 tình
huống sau đây:
Bệnh tiến triển thành viêm gan tối cấp: Nhiều tế bào gan bị tổn thương nặng nề dẫn
đến suy gan cấp và có thể gây tử vong. Trường hợp này chỉ xảy ra ở một tỷ lệ khá
nhỏ (1%).
Hồi phục và tạo đáp ứng miễn dịch: Virus viêm gan B bị loại bỏ sau vài tháng và cơ
thể tạo được đáp ứng miễn dịch suốt đời.
Tiến triển thành viêm gan B mạn tính: Virus viêm gan B không bị loại dẫn tới mắc
viêm gan B mạn suốt đời. Hiện nay đã có các thuốc kháng virus để điều trị viêm
gan B mạn. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cần theo dõi và sàng lọc ung thư gan định kỳ
để phát hiện sớm các tổn thương gan.
Viêm gan B mạn tính
Được xác định khi virus viêm gan B tồn tại trong cơ thể người hơn 6 tháng. Khi đã
được chẩn đoán viêm gan B mạn tính đồng nghĩa với việc người bệnh sẽ phải sống chung
với virus đến cuối đời vì bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn. Những triệu chứng của viêm
gan B mạn rất mờ nhạt, nhưng nếu để ý bạn có thể sớm phát hiện bệnh. Dưới đây là một
vài dấu hiệu để nhận biết viêm gan B mạn tính:
Rối loạn tiêu hóa
Vàng da, vàng mắt
Sốt nhẹ
Cơ thể mệt mỏi không rõ nguyên nhân
Cơ thể mệt mỏi không rõ nguyên nhân là một trong những triệu chứng của viêm gan
B mạn tính
* Điều trị viêm gan B cấp tính và mạn tính theo quyết định số 5448/QĐ-BYT do
Bộ Y tế ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2014.
Điều trị viêm gan B cấp tính
Chủ yếu là hỗ trợ
Viêm gan B cấp tính không cần sử dụng thuốc để điều trị, bệnh nhân chỉ cần theo
dõi và thăm khám thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ
Người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng
Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi để bổ sung
vitamin, khoáng chất cần thiết.
Hạn chế chất béo, giảm muối, kiêng rượu bia và tránh các thuốc chuyển hóa qua
gan
Uống nhiều nước để tăng cường quá trình trao đổi, thải lọc các chất độc hại.
Khi khỏi bệnh viêm gan B cấp tính người bệnh vẫn cần duy trì chế độ ăn uống, sinh
hoạt điều độ để bảo vệ gan
Điều trị viêm gan B mạn tính
Thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B (dùng đường uống): Điều trị bằng thuốc
kháng virus là quá trình điều trị lâu dài, người bệnh phải tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn sử
dụng thuốc để tránh tạo ra các chủng virus đề kháng thuốc.
Tenofovir (TDF) 300mg/ngày hoặc entecavir (ETV) 0,5mg/ngày
Lamivudin (LAM) 100mg/ngày sử dụng cho người bệnh xơ gan mất bù hoặc phụ
nữa mang thai.
Adefovir (ADV) được dùng phối hợp với lamivudine khi có tình trạng kháng thuốc
Thuốc tiêm interferon: Thuốc có tác dụng kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tiêu
diệt virus và các tế bào bị virus xâm nhập. Hiện nay có 2 loại thuốc tiêm sau:
Interferon alpha tiêm dưới da 3-5 lần/tuần
Peg-interferon alpha tiêm dưới da 1 lần/tuần
Liệu trình điều trị kéo dài từ 6-12 tháng. Người bệnh cần theo dõi chặt chẽ tác dụng
phụ của thuốc để xử trí kịp thời. Thuốc tiêm interferon được ưu tiên sử dụng trong trường
hợp phụ nữ muốn sinh con, nhiễm đồng thời virus viêm gan D, không dung nạp hoặc thất
bại điều trị với thuốc ức chế sao chép virus đường uống.
Tác dụng phụ
Các thuốc kháng virus dùng đường uống thường ít có tác dụng phụ. Adefovir và
Tenofovir có thể gây độc cho thận, tuy nhiên rất ít xảy ra. Thuốc tiêm interferon
thường có nhiều tác dụng phụ hơn, thường gặp nhất là triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, nôn,
chán ăn, giả cúm...và có thể gây dị ứng, rụng tóc, giảm bạch cầu.
Điều trị viêm gan B mạn tính cho một số trường hợp đặc biệt
Viêm gan B mạn tính ở trẻ em
ETV cho trẻ ≥ 2 tuổi và ≥10kg với liều thay đổi theo cân nặng
Trong trường hợp kháng LAM thì tăng liều ETV lên gấp đôi
LAM dùng 1 lần/ngày
ADV được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi
TDF được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi và ≥ 35 kg
Interferon alpha được sử dụng cho trẻ trên 12 tháng tuổi
Phụ nữ mang thai:
Trường hợp phụ nữ đang mang thai phát hiện mắc viêm gan B mạn tính:
Nếu có thể trì hoãn điều trị thì trì hoãn kết hợp với theo dõi sát triệu chứng lâm sàng và
xét nghiệm.
Nếu phải điều trị: Dùng thuốc TDF
Trường hợp phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính và muốn có thai: Nếu đang
dùng thuốc ETV thì ngừng thuốc ETV trước khi có thai 2 tháng và chuyển sang
dùng thuốc TDF.
Trường hợp phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính thì mang thai: Dùng thuốc
TDF trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM.
1.2. Cở sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh trên thế giới
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu điển hình về sự hài lòng của người bệnh đối với
chất lượng chăm sóc của điều dưỡng như:
Một nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng chăm sóc của điều
dưỡng được thực hiện trên 635 người bệnh chuẩn bị ra viện ở một bệnh viện tư của Thổ
Nhĩ Kỳ từ tháng 1 tới tháng 5 năm 2015 [12]. Nghiên cứu chỉ ra rằng người bệnh hài lòng
hơn với sự quan tâm và chăm sóc của điều dưỡng, tuy nhiên ít hài lòng với các thông tin
được cung cấp. Kết quả cũng chỉ rõ 63.9% người bệnh cho rằng những thông tin điều
dưỡng cung cấp cho họ trong quá trình nằm viện là rất tuyệt vời [20]. Theo chuyên đề trên,
điều dưỡng cần chú trọng hơn đến việc cung cấp thông tin cho người bệnh trong quá trình
họ nằm viện.
Một nghiên cứu khác về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng chăm sóc
của điều dưỡng được thực hiện trên 240 người bệnh đã ra viện của khoa ngoại của Denise
F Polit and Frances M Yang [12]. Chuyên đề chỉ ra rằng người bệnh phản hồi rất hài lòng về
chất lượng chăm sóc của điều dưỡng dao động từ 15.0% đến 64.4%. Chuyên đề cũng chỉ
ra đánh giá mức độ hài lòng thấp nhất về việc ghi nhận ý kiến của người bệnh - “điều dưỡng
có thường xuyên hỏi ý kiến của bạn và để bạn đưa ra lựa chọn?”. Trong khi đó người
bệnh đánh giá mức độ cao nhất liên quan đến năng lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng
– “điều dưỡng thực hiện tốt công việc của họ ví dụ như cho người bệnh dùng thuốc hoặc
thực hiện tiêm truyền”.
Một báo cáo hệ thống về sự hài lòng của người bệnh với chăm sóc điều dưỡng lựa
chọn 15 chuyên đề ở Ethiopia với 6091 người bệnh thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn vào
chuyên đề [20]. Báo cáo chỉ ra rằng mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ chăm
sóc của điều dưỡng ở Ethiopia là 55.15%. Tuy nhiên, mức độ hài lòng của người bệnh đối
với chăm sóc của điều dưỡng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ví dụ với những người bệnh
được một điều dưỡng chịu trách nhiệm chăm sóc đánh giá mức độ hài lòng của người
bệnh đối với chăm sóc của điều dưỡng lên tới 77.7%. Những người bệnh nhập viện lần đầu
đánh giá mức độ hài lòng với chăm sóc của điều dưỡng lên tới 91.3%, những người bệnh
sống ở thành phố đánh giá mức độ hài lòng đối với chăm sóc của điều dưỡng là 62.2%,
những người bệnh không có các bệnh kèm theo thì khá hài lòng với dịch vụ chăm sóc của
điều dưỡng với mức độ đánh giá hài lòng lên tới 91.9% so với nhóm có nhiều bệnh kèm
theo [20].
1.2.2. Các nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh trong nước
Tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về hài lòng của người bệnh song còn tập
trung chủ yếu vào sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ y tế khác nhau
tại một số cơ sở y tế. Cụ thể trong đề tài “Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đến khám và
điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh-bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang” được
thực hiện trên 300 người bệnh [7]. Kết quả nghiên cứu này chỉ
người bệnh đối với bác sĩ và điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao, hộ
ra rằng sự hài lòng của
lý và nhân viên bảo vệ còn
thấp. Cụ thể 99,6% người bệnh được hỏi cho rằng họ cảm thấy thoả đáng về sự hướng dẫn
giải thích của bác sĩ. Về công tác điều dưỡng thì có tới 71,7% người bệnh đánh giá điều
dưỡng chu đáo-tận tình trong công tác chăm sóc
người bệnh, chỉ có 28,3% trong số người bệnh cho rằng công tác chăm sóc của điều dưỡng
là chấp nhận được. Nghiên cứu cũng chỉ ra vẫn còn một số mặt khách quan còn hạn chế
như thời gian chờ lĩnh thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) và thực hiện các xét nghiệm cận lâm
sàng còn lâu, thuốc BHYT không ổn định và thủ tục thu tiền tạm ứng còn rườm rà.
Một nghiên cứu khác được thực hiện tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2007 đến
2010 chuyên đề “Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại Bệnh
viện Tim Hà Nội giai đoạn 2007-2010 [8]. Nghiên cứu có sự tham gia của 460 người bệnh
và thân nhân người bệnh từ tháng 7 năm 2007 đến tháng 10 năm 2010. Kết quả cho thấy liên
quan đến kỹ năng giao tiếp của cán bộ nhân viên, 78,3% người bệnh và người nhà người
bệnh được nhân viên bảo vệ chủ động chào hỏi, hướng dẫn nơi để xe và những địa điểm cần
đến, tuy nhiên vẫn còn 21,7% người bệnh và gia đình người bệnh trả lời không được chào
hỏi và hướng dẫn. Khi được hỏi về việc nhân viên y tế gây phiền hà, sách nhiễu thì chỉ có
9,6% người bệnh và gia đình người bệnh trả lời có, trong khi đó có tới 90,4% người bệnh và
gia đình người bệnh trả lời không bị nhân viên y tế gây phiền hà, sách nhiễu. Liên quan đến
kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật
viên bệnh viện, phần lớn người bệnh và gia đình người bệnh trả lời có được hướng dẫn nội
quy, quyền lợi và nghĩa vụ (91,9%), được giải thích đầy đủ về bệnh và phương pháp điều trị
(94,9%), được hướng dẫn cách sử dụng thuốc (95,6%), và được hướng dẫn cách tự theo dõi,
chăm sóc, phòng bệnh tại gia đình (78,1%) [8].
Một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2014 về đánh giá sự hài lòng của người
bệnh nội trú và người nhà người bệnh về chất lượng dịch vụ y tế tại Viện Tim mạch – Bệnh
viện Bạch Mai năm 2014 qua phỏng vấn 408 người bệnh và người nhà người bệnh nội trú đã
làm xong thủ tục ra viện [9]. Kết quả chỉ ra rằng người bệnh hài lòng khi giao tiếp và tương
tác với điều dưỡng như hài lòng khi tiếp nhận sự hướng dẫn, giải thích, tư vấn giáo dục sức
khoẻ (90%), hài lòng khi điều dưỡng thực hiện kỹ thuật chăm sóc (90,3%), và hài lòng khi
giao tiếp với điều dưỡng (91,3%) [9].
Một khảo sát về thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa
lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị chuyên đề 216 người bệnh [10]. Kết quả cho thấy điều
dưỡng đã thực hiện tương đối tốt các công tác với 4 trong 5 nội dung chăm sóc người bệnh
được đánh giá đều đạt trên 90%. Tuy nhiên, công tác tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khoẻ
chỉ đạt 66,2%; còn có tới 46,2% người chăm sóc người bệnh thực hiện việc vệ sinh cá nhân
cho người bệnh [10]. Chuyên đề chỉ ra rằng thiếu
quá tải công việc của điều dưỡng ảnh hưởng
nhân lực, trình độ của điều dưỡng và
đến việc thực hiện đầy đủ các hoạt động
chăm sóc người bệnh.
Tóm lại, việc đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại Việt Nam đã trở thành một hoạt
động thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị người
bệnh. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với hoạt động chăm sóc của người điều
dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang cũng không nằm ngoài mục đích này. Bên
cạnh đó chăm sóc của điều dưỡng hiện đang là một lĩnh vực chịu nhiều áp lực, nơi mà
người bệnh được xem là trung tâm của chăm sóc và cũng là đối tượng sử dụng dịch vụ sức
khoẻ. Thêm vào đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng của bệnh
viện, người điều dưỡng cần biết những yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh.
Chăm sóc điều dưỡng sẽ đóng vai trò là chìa khoá cho việc nâng cao mức độ hài lòng của
người bệnh ở bệnh viện Đa khoa Bắc Giang nói riêng cũng như các bệnh viện khác ở Việt
Nam nói chung. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng cũng là vấn đề
quan trọng giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục, khỏi bệnh và ra viện. Do vậy, sự hài
lòng của người bệnh với dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng có mối liên quan mật thiết với sự
hài lòng chung của người bệnh trong thời gian nằm viện cũng như điều trị ngoại trú Chính vì
vậy để đảm bảo các cải tiến dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng của bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang ở mức thích hợp với chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện thì việc tìm ra
các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với chăm sóc của điều dưỡng là
điều hết sức cần thiết. Việc đo lường sự hài lòng của người bệnh với chất lượng dịch vụ
chăm sóc của điều dưỡng là quan trọng để nhận ra và đáp ứng nhu cầu của người bệnh về
mặt chăm sóc và đánh giá chất lượng chăm sóc được cung cấp. Vì vậy, đánh giá sự hài
lòng của người bệnh có thể mang lại những sửa đổi hoặc đổi mới trong thực hành
chăm
sóc của điều dưỡng của bệnh viện và cũng là bằng chứng để các cơ sở y tế khác tham khảo
để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng.
Ngoài ra những chuyên đề trước về sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ chăm
sóc của điều dưỡng ở các cơ sở y tế trong nước ta còn thiếu sự nhất quán trong việc sử dụng
bộ công cụ để đo lường sự hài lòng của người bệnh. Bộ công cụ để đo lường trong các
chuyên đề trước thường tập trung vào các yếu tố như thông tin chung, thời gian chờ đợi tiếp
cập dịch vụ, giao tiếp tương tác với nhân viên y tế, giao tiếp tương tác với bác sỹ, cơ sở vật
chất/trang thiết bị, kết quả điều trị/chăm sóc sức khoẻ… vì vậy chưa tập trung nhiều vào
việc đánh giá sự hài lòng của người bệnh về các khía cạnh chất lượng dịch vụ chăm sóc của
điều dưỡng. Do đó, các kết quả của các chuyên đề trước ở trong nước chưa chỉ ra rõ được
những phần còn tồn tại trong thực hành chăm sóc người bệnh của điều dưỡng. Do đó để
hiểu chi tiết hơn về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc của
điều dưỡng qua đó giúp phòng điều dưỡng lên kế hoạch tập huấn, đào tạo nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng. Chất lượng dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng được
nâng cao sẽ giúp nâng cao chất lượng khám và điều trị của bệnh viện và của ngành y tế
trong thời gian sắp tới.
Chương 2
MÔ TẢ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Một số thông tin khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bắc Giang là bệnh viện hạng I, với nhiệm vụ khám và chữa
bệnh cho khoảng trên 1,8 triệu dân trong tỉnh thuộc 10 huyện/thành phố và một số vùng lân
cận. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có trang
thiết bị hiện đại, có các chuyên khoa sâu, cơ sở hạ tầng phù hợp.
Bệnh viện hiện có quy mô 800 giường bệnh theo kế hoạch, thực kê 1.147 giường, với
hơn 894 cán bộ, nhân viên thuộc 49 khoa, phòng và trung tâm ( 26 khoa có giường bệnh, 09
khoa không có giường bệnh, 10 phòng chức năng, 04 trung tâm và 01 cơ sở kính thuốc ),
trong đó có: 39 bác sĩ chuyên khoa cấp II, 85 bác sĩ chuyên khoa cấp I, 54 thạc sỹ, Đại học:
441, trung cấp 119. Số lượng điều dưỡng của toàn viện là 521 trong đó CKI: 04 ( 30 đang
theo học ), Đại học: 238, cao đẳng: 59, còn lại là trung cấp.
Hình ảnh 1.2 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
Khoa Truyền nhiễm – BVĐK tỉnh Bắc Giang có tổng số 27 cán bộ nhân viên, trong
đó có 08 bác sĩ, 19 điều dưỡng. Năm 2021, khoa truyền nhiễm đã khám cho khoảng 25
nghìn lượt lượt bệnh nhân, quản lý và điều trị cho khoảng 2200 người bệnh bị bệnh viêm
gan B mạn tính.
Cùng với sự phát triển của đơn vị và sự tiến bộ của y học, khoa Khám bệnh hiện tại
phát triển cả về chất lượng và số lượng, là nơi tiếp nhận bệnh nhận đầu tiên khi tới
khám chữa bệnh tại bệnh viện, với đội ngũ thầy thuốc có chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, hết lòng quan tâm đến người bệnh, được đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công
tác khám chữa bệnh với phương châm “An toàn, hiệu quả và thường xuyên cập nhật đổi
mới”, “Lấy người bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động”. Bên cạnh đó, khoa cũng được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất như máy cung cấp nước uống tự động, máy điều hòa cho toàn
bộ các phòng khám và khu chờ khám bệnh, ghế ngồi chờ được thay mới và lắp đặt đầy đủ…
tạo cảm giác thoải mái, hài lòng cho người dân đến khám, chữa bệnh.
2.1.2. Giới thiệu về hoạt động chăm sóc tại bệnh viện.
Theo Thông tư 31/2021/TT-BYT 07 về việc quy định hoạt động điều dưỡng trong
bệnh viện, chăm sóc người bệnh chia theo 3 cấp độ: Cấp I, cấp II và cấp III. Với mỗi cấp độ
chăm sóc cần có chế độ theo dõi và chăm sóc tương ứng cho người bệnh.
Khoa Truyền nhiễm với đặc điểm chủ yếu khám, điều trị và theo dõi chăm sóc người
bệnh mắc các bệnh liên quan đến truyền nhiễm trong đó có bệnh viêm gan B.
2.2. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh
Với mục tiêu lấy người bệnh làm trung tâm, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã
không ngừng đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, đặc biệt chất lượng nguồn nhân lực, văn hóa
giao tiếp hướng đến sự hài lòng của người bệnh.
Hằng năm bệnh viện thực hiện khảo sát sự hài lòng của người bệnh bằng Bộ tiêu chí
chất lượng bệnh viện theo Quyết định 6585/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành. Tuy nhiên chưa đi sâu vào đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ
chăm sóc của điều dưỡng.
Đề đảm bảo khách quan khi đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh của điều
dưỡng thông qua sự hài lòng của người bệnh, chúng tôi tiến hành khảo sát 80 NB viêm gan
B đang điều trị ngoại trú tại khoa Truyền nhiễm BVĐK tỉnh Bắc Giang.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Tuổi từ 18 trở lên
+ Là người bệnh viêm gan B đang điều trị ngoại trụ tại khoa Truyền nhiễm.
+ Đồng ý tham gia vào chuyên đề.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những người bệnh không đồng ý tham gia khảo sát
+ Người bệnh khó khăn trong việc nghe, nói.
- Xem thêm -