.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN XUÂN TOÀN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ NHÓM
TRIỆU CHỨNG SAU ĐI TIỂU Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI
TRÊN 40 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN XUÂN TOÀN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ NHÓM
TRIỆU CHỨNG SAU ĐI TIỂU Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI
TRÊN 40 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:
Ngoại - Tiết niệu
CK 62 72 07 15
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGÔ XUÂN THÁI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, 17 tháng 11 năm 2020
Tác giả
NGUYỄN XUÂN TOÀN
.
.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Bảng đối chiếu thuật ngữ anh – việt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN ............................................................................ 4
1.1. Giải phẫu học đáy chậu ........................................................................... 4
1.2. Triệu chứng sau đi tiểu............................................................................ 8
1.3. Triệu chứng đường tiết niệu dưới ở nam giới ....................................... 11
1.4. Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (IPSS) ................................... 24
1.5. Tập cơ sàn chậu và mát xa niệu đạo tầng sinh môn điều trị triệu chứng
nhỏ giọt nước tiểu sau đi tiểu ............................................................... 28
1.6. Vật lý trị liệu tập cơ đáy chậu (sàn chậu) ............................................. 29
1.7. Điều trị triệu chứng sau đi tiểu.............................................................. 32
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 35
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 36
2.4. Quản lý và phân tích số liệu, khống chế sai số nghiên cứu .................. 39
2.5. Vấn đề đạo đức nghiên cứu................................................................... 40
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ ................................................................................ 41
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ..................................... 41
3.2. Đặc điểm của các triệu chứng đường tiết niệu dưới ............................. 42
.
.
3.3. Đặc điểm của nhóm triệu chứng sau đi tiểu.......................................... 46
3.4. Tương quan giữa nhóm triệu chứng sau đi tiểu và các nhóm triệu chứng
đường tiết niệu dưới khác .................................................................... 53
3.5. Tương quan giữa triệu chứng đường tiểu dưới và chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân ....................................................................................... 64
3.6. Sự cải thiện của triệu chứng sau đi tiểu khi tập sàn chậu và mát xa niệu
đạo, tầng sinh môn ............................................................................... 66
CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN .............................................................................. 67
4.1. Bàn luận về đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu .................. 67
4.2. Bàn luận về tình trạng mắc triệu chứng đường tiểu dưới ..................... 67
4.3. Bàn luận về đặc điểm triệu chứng sau đi tiểu ....................................... 70
4.4. Bàn luận về tương quan giữa triệu chứng sau đi tiểu và các nhóm triệu
chứng đường tiết niệu dưới .................................................................. 71
4.5. Mức độ phiền lòng về triệu chứng nhỏ giọt nước tiểu sau đi tiểu ........ 85
4.6. Bàn luận về điều trị triệu chứng sau đi tiểu khi tập sàn chậu và mát xa
niệu đạo, tầng sinh môn ....................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................. 89
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC
................................................................................................ 100
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân
TH
Trường hợp
TTL
Tuyến tiền liệt
TSLTTTL
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
TCĐTND
Triệu chứng đường tiết niệu dưới
.
.
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
TIẾNG ANH
American Urological
VIẾT
TIẾNG VIỆT
TẮT
AUA
Hội Tiết niệu Hoa Kỳ
Bladder Outlet Obstruction
BOO
Tắc nghẽn đường tiết niệu dưới
Benign Prostate Enlargement
BPE
Tuyến tiền liệt to lành tính
Benign Prostate Hyperplasia
BPH
Benign Prostate Obstruction
BPO
Association
International Continence
Society
International Prostate
Symptom Score
ICS
IPSS
Tăng sinh lành tính tuyến tiền
liệt
Tắc nghẽn do tuyến tiền liệt lành
tính
Hội tự chủ quốc tế
Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt
quốc tế
Overactive Bladder
OAB
Bàng quang tăng hoạt
Quality of Life
QoL
Chất lượng cuộc sống
Lower Urinary Tract Symptoms TCĐTND
.
Triệu chứng đường tiết niệu
dưới
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Các nghiên cứu liên quan đến triệu chứng sau đi tiểu ....................... 8
Bảng 1.2.Các nghiên cứu về triệu chứng đường tiết niệu dưới ...................... 12
Bảng 1.3.Bảng điểm quốc tế về triệu chứng của TSLT-TTL (IPSS) ............. 26
Bảng 2.1.Biến số nghiên cứu .......................................................................... 37
Bảng 3.1.Phân bố đối tượng theo tuổi............................................................. 41
Bảng 3.2.Tỉ lệ mắc triệu chứng đường tiết niệu dưới (IPSS) theo tuổi .......... 42
Bảng 3.4.Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng sau đi tiểu trong nhóm bệnh nhân có
triệu chứng đường tiết niệu dưới (IPSS) theo tuổi .......................................... 49
Bảng 3.5.Điểm triệu chứng tiểu không hết theo tuổi ...................................... 50
Bảng 3.6.Điểm triệu chứng nhỏ giọt theo tuổi................................................ 51
Bảng 3.7.Điểm mức độ nhỏ giọt sau đi tiểu theo tuổi .................................... 52
Bảng 3.8.Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng chứa đựng theo tuổi ....................... 56
Bảng 3.9.Tỉ lệ bệnh nhân có tiểu đêm ≥ 2 lần theo tuổi ................................. 57
Bảng 3.10.Tỉ lệ mắc triệu chứng tiểu rặn theo tuổi ........................................ 60
Bảng 3.11.Điểm chất lượng cuộc sống theo độ nặng của triệu chứng đường
tiết niệu dưới .................................................................................................. 65
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.Giải phẫu học đáy chậu ..................................................................... 6
Hình 1.2 Các tạng chậu hông và đáy chậu ở nam ............................................ 7
Hình 1.3 Đáy chậu và hành niệu đạo ở mặt cắt đứng ngang ............................ 7
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Bảng 3.3.Tỉ lệ mắc triệu chứng đường tiết niệu dưới theo ICS 2002 theo tuổi
.................................................................................................. 43
Biểu đồ 3.1.Phân bố bệnh nhân theo mức độ nặng của triệu chứng đường tiết
niệu dưới ......................................................................................... 44
Biểu đồ 3.2.Độ nặng của triệu chứng đường tiết niệu dưới phân theo nhóm
tuổi .................................................................................................. 45
Biểu đồ 3.3.Tỉ lệ mắc triệu chứng sau đi tiểu (n = 423) ................................ 46
Biểu đồ 3.4.Tỉ lệ mắc triệu chứng sau đi tiểu theo tuổi (n = 423) ................. 47
Biểu đồ 3.5.Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng sau đi tiểu trong nhóm bệnh nhân
có triệu chứng đường tiết niệu dưới (IPSS) .................................... 48
Biểu đồ 3.6.Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng đường tiết niệu dưới theo
ICS 2002 ......................................................................................... 53
Biểu đồ 3.7.Tỉ lệ mắc các triệu chứng chứa đựng ......................................... 54
Biểu đồ 3.8.Tỉ lệ có các triệu chứng chứa đựng theo tuổi ............................. 55
Biểu đồ 3.9.Tỉ lệ mắc các triệu chứng tống xuất ........................................... 58
Biểu đồ 3.10.Tỉ lệ mắc các triệu chứng tống xuất theo tuổi .......................... 59
Biểu đồ 3.11.Tỉ lệ các nhóm triệu chứng đường tiết niệu dưới theo ICS 2002
.................................................................................................. 61
Biểu đồ 3.12.Tỉ lệ mắc các triệu chứng đường tiết niệu dưới theo ICS 2002
theo tuổi........................................................................................... 62
Biểu đồ 3.13.Phân bố bệnh nhân theo số lần tiểu đêm .................................. 63
Biểu đồ 3.14.Mức độ hài lòng về chất lượng cuộc sống theo mức độ nặng của
triệu chứng đường tiết niệu dưới .................................................... 64
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nam giới trên 50 tuổi, khoảng 40,5% có triệu chứng đường tiết niệu
dưới (TCĐTND), 26,9% có tuyến tiền liệt lớn lành tính (BPE) và khoảng 17,3%
có tình trạng dòng tiểu kém nghi ngờ có tình trạng tắc nghẽn do tuyến tiền liệt
lành tính (BPO). Từ tuổi 50 đến 80, thể tích tuyến tiền liệt có sự tăng lên đáng
kể (từ 24 ml lên 38ml) và tốc độ dòng tiểu giảm đi rõ (từ 22,1 ml/giây còn
13,7ml/giây). Ở Việt nam hiện nay vẫn chưa có thống kê về tần suất mắc bệnh
chung.
Theo định nghĩa của Hiệp hội tự chủ quốc tế (ICS), TCĐTND bao gồm
ba nhóm triệu chứng: chứa đựng, tống xuất, và nhóm triệu chứng sau khi đi
tiểu.. Đã có nhiều nghiên cứu về các triệu chứng của chứa đựng và tống xuất
trong TCĐTND. Đối với các triệu chứng sau đi tiểu chưa được quan tâm đúng
mức và ít đề cập trong các nghiên cứu trong và noài nước. Nhóm triệu chứng
sau khi đi tiểu bao gồm cảm giác tiểu không hết sau khi đi tiểu và tiểu nhỏ giọt
sau khi đi tiểu
Triệu chứng tiểu không hết sau khi đi tiểu trước đây có khi được xếp vào
nhóm chứa đựng hoặc tống xuất và được đánh giá qua câu hỏi đầu tiên trong
bảng câu hỏi IPSS. Triệu chứng tiểu không hết có thể âm thầm và không được
chú ý cho đến khi bệnh nhân có tổn thương thận hoặc bí tiểu phải nhập viện.
Nhỏ giọt nước tiểu sau khi đi tiểu trước đây được xem như là một tình trạng
liên quan đến quá trình lão hóa, chiếm tỉ lệ thấp trong dân số và không được
xem như là triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh khi so với các triệu chứng
đường tiết niệu dưới khác. Bên cạnh đó, nhỏ giọt nước tiểu sau đi tiểu ít được
đề cập đến trong các tiêu chuẩn chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị.
Thang điểm IPSS không đánh giá triệu chứng nhỏ giọt nước tiểu sau khi đi tiểu.
.
.
2
Tuy nhiên, trong những nghiên cứu, báo cáo gần đây cho thấy kết quả trái
ngược với những giả thuyết truyền thống trước đây. Hiện nay có nhiều nghiên
cứu cho rằng nhỏ giọt nước tiểu sau đi tiểu là một trong những triệu chứng
thường gặp và gây khó chịu nhất trong nhóm triệu chứng đường tiết niệu dưới
ở nam giới. Mát xa niệu đạo tầng sinh môn sau khi đi tiểu và tập sàn chậu được
xem là phương pháp điều trị triệu chứng nhỏ giọt nước tiểu sau đi tiểu, ngoài
ra còn có nghiên cứu cho rằng thuốc ức chế men phosphodiesterase-5 có thể
làm giảm triệu chứng của nhỏ giọt nước tiểu sau đi tiểu.
Tần suất của nhỏ giọt nước tiểu sau đi tiểu theo một số nghiên cứu: Nghiên
cứu dịch tễ học dựa trên khảo sát trực tuyến trên 14000 nam giới trên 18 tuổi ở
3 quốc gia phương Tây có tần số là 29,7%. Nghiên cứu của tác giả Ho Ly trên
1500 nam giới trên 18 tuổi ở Đông Nam Á có tần suất là 55% Nhiều nghiên
cứu cho thấy nhỏ giọt nước tiểu sau đi tiểu tăng dần tỉ lệ thuận với độ tuổi.
Khi kinh tế phát triển, vấn đề lấy người bệnh làm trung tâm và cá thể hóa
điều trị đang được quan tâm, dẫn đến việc tiếp cận một bệnh nhân có triệu
chứng đường tiết niệu dưới cần phải quan tâm hơn vào từng nhóm triệu chứng,
đặc biệt nhóm triệu chứng sau đi tiểu hiện nay ít được chú ý và nghiên cứu
nhiều. Do đó, câu hỏi nghiên cứu đặt ra: “Tỉ lệ các triệu chứng sau khi đi tiểu
của nam giới trên 40 tuổi có triệu chứng đường tiết niệu dưới là bao nhiêu?”.
Để trả lời cho câu hỏi trên nghiên cứu “Khảo sát các triệu chứng sau khi đi
tiểu của nam giới trên 40 tuổi có triệu chứng đường tiết niệu dưới tại Bệnh
viện nhân dân Gia Định” được tiến hành với mục tiêu tổng quát là “Khảo
sát các triệu chứng sau khi đi tiểu ở bệnh nhân nam giới trên 40 tuổi có triệu
chứng đường tiết niệu dưới” và các mục tiêu chuyên biệt:
.
.
3
1. Xác định tỉ lệ các triệu chứng sau khi đi tiểu ở bệnh nhân nam giới trên
40 tuổi có triệu chứng đường tiết niệu dưới.
2. Mô tả mối liên quan giữa nhóm triệu chứng sau đi tiểu và các nhóm triệu
chứng chứa đựng, triệu chứng tống xuất qua thang điểm IPSS.
3. Mô tả mối liên quan giữa nhóm triệu chứng sau đi tiểu và chất lượng
cuộc sống.
4. Đánh giá sự cải thiện của triệu chứng tiểu nhỏ giọt sau đi tiểu sau khi
tập sàn chậu và mát xa niệu đạo tầng sinh môn.
.
.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu học đáy chậu
Đáy chậu là thành dưới của ổ bụng [4], nếu nhìn từ dưới lên thấy có hình
tứ giác mà 4 đỉnh là:
− Trước là khớp mu.
− Phía sau là xương cụt.
− Hai bên là ụ ngồi.
Các cạnh là:
− Ở trước là ngành ngồi mu.
− Ở sau là dây chằng cùng ụ ngồi.
Một đường thẳng nối liền hai ụ ngồi chia hình tứ giác trên làm hai phần:
Phần trước gọi là tam giác niệu dục, phần sau gọi là tam giác hậu môn.
1.1.1. Tam giác niệu dục (Đáy chậu trước):
Ở nam còn gọi là vùng niệu dục, có niệu đạo xuyên qua, từ nông vào sâu
gồm các lớp: da, mạc đáy chậu nông, khoang đáy chậu nông, mạc hoành niệu
dục dưới, khoang đáy chậu sâu, mạc hoành niệu dục trên và hoành chậu hông
− Mạc đáy chậu nông: là lớp mô dưới da vùng đáy chậu. Mạc này gồm
hai lớp: lớp mỡ nông và lớp mạc ở sâu
− Khoang đáy chậu nông: giới hạn bởi. Ở dưới là lớp mạc của mạc đáy
chậu nông. Ở trên là hoành niệu dục dưới. Trong ngăn đáy chậu nông
có gốc của các tạng cương của dương vật, các cơ ngang đáy chậu nông,
cơ ngồi hang, cơ hành xốp, cùng mạch máu và thần kinh đến các cơ
này. Các tạng cương được mô tả trong phần cơ quan sinh dục. Cơ: cơ
ngang đáy chậu nông, cơ ngồi hang, cơ hành xốp. Thần kinh: nhánh đáy
.
.
5
chậu của thần kinh thẹn. Chức năng: hai cơ ở hai bên co cùng lúc sẽ gây
các động tác: Làm cương dương vật, Tống những giọt nước tiểu hay
tinh dịch cuối cùng ra khỏi niệu đạo.
Tóm lại các cơ trong ngăn đáy chậu nông có nhiệm vụ chủ yếu là làm
cương dương vật và duy trì sự cương của dương vật. Thần kinh vận động các
cơ này là nhánh đáy chậu của thần kinh thẹn, mạch máu nuôi dưỡng là động
mạch đáy chậu, nhánh của động mạch thẹn trong
− Khoang đáy chậu sâu: Khoang đáy chậu sâu: cấu tạo chủ yếu bởi
hoành niệu dục mà mặt trên và dưới được che phủ bởi mạc hoành niệu
dục trên và dưới gồm có hai cơ:
− Cơ thắt niệu đạo: nguyên uỷ ở mặt trong ngành dưới xương mu, bám
tận ở đường giữa.
Cơ ngang đáy chậu sâu: nguyên uỷ từ ngành xương ngồi, bám tận trung
tâm gân đáy chậu, trong cơ này có tuyến hành niệu đạo.
Trung tâm gân đáy chậu
Nằm ở trung điểm đường nối hậu môn âm đạo, hầu hết các cơ đều bám ở
đây được xem là chìa khoá để mở toang đáy chậu, đặc biệt quan trọng ở nữ giới
có nhiệm vụ nâng đỡ gián tiếp tử cung, hay bị tổn thương khi sinh.
.
.
6
Hình 1.1. Giải phẫu học đáy chậu [4]
1. Cơ ngồi hang
2. Cơ hành xốp 3. Trung tâm gân đáy chậu 4. Cơ
ngang đáy chậu nông 5. Cơ thắt ngoài hậu môn 6. Cơ nâng hậu môn
1.1.2. Tam giác hậu môn
Có một cơ là cơ thắt ngoài hậu môn gồm có ba phần:
− Phần sâu bọc xung quanh phần trên ống hậu môn.
− Phần giữa đi từ xương cụt, bọc hai bên ống hậu môn để bám tận vào
trung tâm gân đáy chậu.
− Phần dưới đi vòng quanh lỗ hậu môn.
.
.
7
Hình 1.2 Các tạng chậu hông và đáy chậu ở nam [4]
Hình 1.3 Đáy chậu và hành niệu ở đạo mặt cắt đứng ngang [4]
Hố ngồi trực tràng: Trên một thiết đồ đứng dọc có hình tam giác. Ðáy là
da, thành trong là cơ nâng hậu môn, thành ngoài là cơ bịt trong và mạc cơ bịt
trong, phía sau thông với hố bên kia ở sau hậu môn, phía trước có một ngách
.
.
8
chen giữa hoành niệu dục và cơ nâng hậu môn. Trong hố có chứa mạch máu,
thần kinh trực tràng dưới, mỡ nên rất bị nhiểm trùng.
Hoành chậu hông: Là lớp sâu nhất có hai cơ là cơ nâng hậu môn và cơ
cụt.
Cơ nâng hậu môn: Tạo nên một sàn cơ ở đáy chậu, qua đó có các lỗ
để cho niệu đạo, hậu môn, âm đạo ở nữ giới đi qua. Người ta chia cơ này
thành 3 phần là phần mu trực tràng, phần mu cụt, phần chậu cụt.
Cơ cụt: Có thể là cơ hoặc một tấm gân căng từ xương ngồi đến xương
cụt và xương cùng.
1.2. Triệu chứng sau đi tiểu
1.2.1. Các nghiên cứu đã có về triệu chứng nhỏ giọt nước tiểu sau khi đi
tiểu
Bảng 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến triệu chứng sau đi tiểu
n
TLTK
Cách
khảo sát
Canada
và 4
nước
Châu
Âu
2006
19,165
[5]
ICS
2002
Độ tuổi
Kết quả
>= 18
16.9
Quốc gia
.
Boston,
USA
2011
Trung
Quốc
2015
2301
[56]
IPSS
1,551
[7]
30-79
11.8
>= 18
9.4
Phần
Lan
2012
7470
[8]
Điểm
TTL
Đan
mạch
30-80
58.7
US và
Châu
Âu
2009
Đông
Nam
Á
2018
14000
[57]
Internet
1,500
[60]
Câu
hỏi
>= 18
29.7
>= 18
55
.
9
1.2.2. Các triệu chứng sau khi đi tiểu
Định nghĩa: các triệu chứng mà bệnh nhân trải qua ngay lập tức sau khi
đi tiểu bao gồm cảm giác tiểu không hết và nhỏ giọt sau khi đi tiểu. Mặc dù
thuật ngữ ICS mới đã định nghĩa các triệu chứng sau khi đi tiểu, tuy nhiên các
nghiên cứu niệu học cho tới nay tập trung vào các nhóm triệu chứng tống xuất
hoặc chứa đựng; triệu chứng sau khi đi tiểu dường như ít nhận được sự chú ý,
bất chấp gánh nặng tiềm ẩn của nó tới chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng đến
sức khỏe hàng ngày.
Cảm giác tiểu không hết là một thuật ngữ tự thuật của bệnh nhân sau khi
đi tiểu. Triệu chứng này trước đây đã được xem như là một triệu chứng của
chứa đựng hoặc tống xuất trước khi nó được phân loại thành triệu chứng sau
khi đi tiểu bởi báo cáo thuật ngữ ICS 2002.
Nhỏ giọt sau khi đi tiểu là thuật ngữ được sử dụng khi người bệnh mất
nước tiểu không chủ ý sau khi họ kết thúc việc đi tiểu ngay lập tức, nước tiểu
dính vào quần áo sau khi rời khỏi nhà vệ sinh. Triệu chứng này được xếp vào
triệu chứng tống xuất trước khi thuật ngữ ICS được báo cáo năm 2002.
Trong suốt nghiên cứu của mình 2006, Irwin [5] báo cáo các triệu chứng
sau đi tiểu được quan sát ở 16,9% nam giới. Tỷ lệ hiện mắc của cảm giác tiểu
không hết là 13,5%, trong khi nhỏ giọt sau khi đi tiểu là 5,5%. Tác giả Coyne
(2009) [57] cũng báo cáo tỷ lệ hiện mắc của tiểu không hết và nhỏ giọt sau khi
đi tiểu trong cộng đồng nam giới. Tỷ lệ hiện mắc của tiểu không hết đôi lúc ít
nhất là 22,7% và thường thường là 5,4%. Nhỏ giọt sau khi đi tiểu cũng thường
thấy ở nam giới: đôi lúc ít nhất là 29,7% và thường là 14,9%.
Maserejian và cộng sự [56] gần đây đã thực hiện một cuộc điều tra dịch tễ
học tập trung vào các triệu chứng sau khi đi tiểu và ảnh hưởng của nó tới chất
lượng cuộc sống liên quan sức khỏe. Dữ liệu thu được ở các cá nhân phỏng vấn
.
.
10
tại Cuộc khảo sát sức khỏe cộng đồng khu vực Boston, nghiên cứu mẫu dựa
trên cộng đồng ngẫu nhiên của 2301 người Mỹ tuổi từ 30 đến 79. Tỷ lệ hiện
mắc chung các triệu chứng sau khi đi tiểu là 11,8% và tỷ lệ mắc tăng theo tuổi.
Nhỏ giọt sau khi đi tiểu có mặt trong rất nhiều triệu chứng sau đi tiểu. Sự có
mặt của các triệu chứng sau đi tiểu, cá biệt là tiểu không hết, là dấu hiệu của
ảnh hưởng thể chất, hoạt động hàng ngày bị ảnh hưởng, và tri giác bị rối loạn
nhẹ.
Kết quả này thúc đẩy sự cần thiết trong đánh giá định kỳ các vấn đề sau
khi đi tiểu ở những bệnh than phiền về triệu chứng tống xuất, luôn nhớ là những
bệnh nhân khai có cảm giác tiểu không hết có thể là những than phiền nhiều
nhất trong các vấn đề đường niệu của họ. Gotoh và cộng sự [10] cũng báo cáo
các triệu chứng sau khi đi tiểu, đặc biệt là cảm giác tiểu không hết, gây ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và độc lập với các triệu chứng
tống xuất và chứa đựng.
Hiện nay, chưa có các nghiên cứu làm sáng tỏ sinh lý bệnh của các triệu
chứng sau đi tiểu. Ở những bệnh nhân nam, mặc dù các bệnh lý của cơ quan
niệu đạo, như là hẹp niệu đạo hoặc bệnh lý van niệu đạo, có thể liên quan tới
nhỏ giọt sau khi đi tiểu hoặc tiểu không kiểm soát sau khi đi tiểu. Nguyên nhân
gây ra các triệu chứng này thuộc về chức năng và khó xác định được trong hầu
hết các trường hợp.
Bader và cộng sự [11] đã tìm ra sinh lý bệnh của tiểu nhỏ giọt sau khi đi
tiểu ở những bệnh nhân đã cắt tuyến tiền liệt tận gốc, và báo cáo là quá trình
tống xuất nước tiểu ở niệu đạo không hiệu quả. Điều này dẫn đến làm rối loạn
tính nhạy cảm của niệu đạo màng-không phải niệu đạo hành. Mặc dù các đối
tượng trong nghiên cứu này là những bệnh nhân sau khi cắt tuyến tiền liệt, họ
cũng chú ý là quá trình tống xuất nước tiểu qua niệu đạo thường đã không còn
.
- Xem thêm -