Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của thanh tra huyện lương tà...

Tài liệu đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của thanh tra huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

.PDF
136
431
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -------------***--------------- PHẠM THỊ TRANG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA THANH TRA HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM -------------***--------------- PHẠM THỊ TRANG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA THANH TRA HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số : 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. KIM THỊ DUNG HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phạm Thị Trang ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Viện đào tạo Sau đại học, khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS cô Kim Thị Dung - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Thanh tra huyện Lương Tài, các đồng nghiệp, các phòng ban chuyên môn trong huyện; các Chủ tịch, kế toán, cán bộ chuyên môn các xã, thị trấn đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và các anh chị em học viên lớp Quản trị kinh doanh C - K22 đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày…tháng…năm 2015 Tác giả luận văn Phạm Thị Trang iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ix DANH MỤC VIẾT TẮT x 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở lý luận về đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản. 4 2.1.1 Một số khái niệm liên quan 4 2.1.2 Đặc điểm của XDCB và Đầu tư XDCB 6 2.1.3 Vai trò của đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. 7 2.1.4 Nội dung đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB 9 2.1.5 Nguyên tắc thanh tra 2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Thanh tra đầu tư 19 XDCB. 22 2.2 Cơ sở thực tiễn về đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB 24 2.2.1 Kinh nghiệm thanh tra đầu tư XDCB ở một số địa phương mước ta 24 2.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương 33 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 iv 3.1 Đặc điểm cơ bản huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 35 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 37 3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 39 3.1.4 Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh. 40 3.1.5 Đặc điểm Thanh tra huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 42 3.2 Phương pháp nghiên cứu 43 3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 43 3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 44 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 45 3.2.4 Các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích 45 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47 4.1 Thực trạng hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra huyện Lương Tài. 47 4.1.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra đầu tư XDCB. 47 4.1.2 Thực trạng thực hiện thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2012-2014 của Thanh tra huyện Lương Tài 4.1.3 Thực trạng kết quả thực hiện các Quyết định, Kết luận sau thanh tra 2012-2014 4.2 51 62 Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra huyện Lương Tài 65 4.2.1 Đánh giá công tác lập kế hoạch thanh tra 66 4.2.2 Đánh giá công tác tổ chức thực hiện thanh tra 68 4.2.3 Đánh giá công tác kết thúc và xử lý kết quả sau thanh tra 69 4.2.4 Đánh giá bộ máy tổ chức, năng lực cán bộ thanh tra đầu tư XDCB 70 4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra đầu tư XDCB của Thanh tra huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 72 4.3.1 Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản 72 4.3.2 Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản 79 v 4.4 Giải pháp 80 4.4.1 Định hướng 80 4.4.2 Các giải pháp 80 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 5.1 Kết luận 90 5.2 Kiến nghị 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 95 vi DANH MỤC BẢNG Tên hình, sơ đồ STT 3.1 Trang Diễn biến một số yếu tố khí hậu khí hậu của các tháng trong năm 2014 36 3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài giai đoạn 2009 - 2014 38 3.3 Dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2000 - 2014 38 3.4 Đặc điểm đầu tư XDCB huyện Lương Tài giai đoạn 2011 - 2014 40 3.5 Bảng thu thập thông tin, tài liệu đã công bố 43 3.6 Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 44 4.1 Hội dung công văn xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm 48 4.2 Kế hoạch thanh tra số công trình đầu tư XDCB Giai đoạn 2012 - 2014 huyện Lương Tài 50 4.3 Số lượng công trình xây dựng được thanh tra Giai đoạn 2012 – 2014 51 4.4 Tình hình thực hiện thanh tra các công trình đầu tư XDCB Giai đoạn 2012 - 2014 huyện Lương Tài 4.5 52 Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra các công trình đầu tư XDCB Giai đoạn 2012 - 2014 huyện Lương Tài 56 4.6 Số công trình thanh tra có phát hiện sai phạm 2012 – 2014. 59 4.7 Các sai phạm chủ yếu của các công trình xây dựng phát hiện giai đoạn 2012 - 2014 60 4.8 Kết quả thực hiện các Kết luận sau thanh tra giai đoạn 2012-2014 63 4.9 Bảng kết quả đánh giá công tác lập kế hoạch thanh tra đầu tư XDCB 67 4.10 Bảng kết quả đánh giá công tác tổ chức thực hiện thanh tra 68 4.11 Bảng kết quả đánh giá công tác kết thúc và xử lý kết quả sau thanh tra 69 4.12 Mức điểm trung bình đánh giá bộ máy và năng lực cán bộ 71thanh tra đầu tư XDCB của huyện Lương Tài 4.13 71 Quy mô nguồn nhân lực phục vụ hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra huyện Lương Tài giai đoạn 2012 - 2014 vii 72 4.14 Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản huyện Lương Tài giai đoạn 2009 - 2014 4.15 Trình độ đào tạo của cán bộ làm công tác thanh tra đầu tư XDCB huyện Lương Tài giai đoạn 2012 - 2014 4.16 74 77 Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thanh tra đầu tư XDCB huyện Lương Tài năm 2014 80 viii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ STT Tên hình Trang 3.1 Vị trí Huyện Lương Tài trong tỉnh Bắc Ninh 35 3.2 Trụ sở làm việc của Thanh tra huyện Lương Tài 42 STT Tên biểu đồ Trang 4.1 Số liệu tiền thu hồi sau thanh tra của Thanh tra huyện giai đoạn 2012-2014 64 4.2 Tỷ lệ phần trăm kết quả thực hiện sau thanh tra đầu tư XDCB năm 2012 64 4.3 Tỷ lệ phần trăm kết quả thực hiện sau thanh tra đầu tư XDCB năm 2013 65 4.4 Tỷ lệ phần trăm kết quả thực hiện sau thanh tra đầu tư XDCB năm 2014 65 4.5 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thanh tra đầu tư XDCB 78 4.6 Trình độ lý luận chính trị của cán bộ thanh tra đầu tư XDCB 79 4.7 Trình độ quản lý Nhà nước của cán bộ thanh tra đầu tư XDCB 79 ix DANH MỤC VIẾT TẮT ATLĐ An toàn lao động ĐTXD Đầu tư xây dựng GT Giao thông HSDT Hồ sơ dự thầu HSĐT Hồ sơ đấu thầu HSĐX Hồ sơ đề xuất HSMT Hồ sơ mời thầu HSYC Hồ sơ yêu cầu KTKT Kinh tế kỹ thuật TLHT Thiết lập hệ thống QĐ Quyết định QLCL Quản lý chất lượng QLDA Quản lý dự án TL285 Tỉnh lộ 285 TTCP Thanh tra Chính Phủ UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản x 1. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục các tài sản cố định. Để đảm bảo việc đầu tư XDCB đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả cao: kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, sai nguyên tắc vi phạm quy trình, sai định mức chi tiêu… ngoài việc tăng cường quản lý còn phải tập trung chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra. Đây là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý ĐTXDCB. Công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư XDCB là biện pháp quan trọng, một trong những chức năng thiết yếu của quản lý đầu tư XDCB. Tính hiệu quả của thanh tra, kiểm tra đầu tư XDCB có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả của quản lý đầu tư XDCB. Trong những năm qua, công tác thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra huyện Lương Tài đã phát hiện nhiều sai phạm và có dấu hiệu phức tạp của các đơn vị thi công nhằm hạn chế tối đa sự thất thoát nguồn tài chính của Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra đầu tư XDCB, Thanh tra huyện Lương Tài đã tập trung mọi biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra tổ chức sắp xếp lại bộ máy, đổi mới hoạt động thanh tra, tăng cường đào tạo lực lượng thanh tra viên….. Nhờ những hoạt động tích cực đó, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư XDCB thời gian qua càng chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư XDCB cũng còn những hạn chế, nội dung và quy trình thanh tra, kiểm tra trực tiếp cũng còn nhiều bất cập... không đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ của công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư XDCB. Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá hiện trạng công tác thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh 1 tra đầu tư XDCB của Thanh tra huyện Lương Tài. Chính vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB của Thanh tra huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản của Thanh tra huyện Lương Tài. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. - Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2012-2014 của Thanh tra huyện Lương Tài. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra đầu tư XDCB của Thanh tra huyện Lương Tài có hiệu quả hơn. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh tra đầu tư XDCB của Thanh tra huyện Lương Tài. Đối tượng khảo sát bao gồm: Chủ thể thanh tra, đối tượng thanh tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu tại 14 xã, thị trấn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 1.3.2.2 Phạm vi thời gian Thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra đầu tư XDCB trong các năm 2012 - 2014, khảo sát thực tế năm 2015 và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra đầu tư XDCB trong những năm tiếp theo. Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4/2014 đến tháng 10/2015. 2 1.3.2.3 Phạm vi nội dung: Trong phạm vi đề tài tôi nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động thanh tra đầu tư XDCB, nghiên cứu thực tiễn đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB của Thanh tra huyện Lương Tài, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra đầu tư XDCB của Thanh tra huyện Lương Tài. 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản. 2.1.1. Một số khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về Thanh tra Thanh tra (tiếng anh là Inspect) xuất phát từ nguồn gốc La tinh (Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất định. Theo Từ điển pháp luật Anh - Việt, “thanh tra là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra”; Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích “thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc”; Theo từ điển tiếng Việt “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: người làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra, và được đặt trong phạm vi quyền hạn của chủ thể nhất định. (Quốc hội XII, 2010) Như vậy, thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. 2.1.1.2. Khái niệm về Đánh giá Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá (assessement) trong quá trình và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu. 4 a. Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng định tình hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả. b. Đánh giá là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó. c. Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. 2.1.1.3. Khái niệm về Đầu tư XDCB a. Đầu tư Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động.Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó. Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. b. Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định 5 đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. (Quốc hội XI, 2003) 2.1.1.4. Khái niệm về Thanh tra đầu tư XDCB. Thanh tra đầu tư XDCB là một chức năng thiết yếu trong quản lý đầu tư XDCB, kiểm tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật xây dựng, thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai; đánh giá ưu khuyết điểm; phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật về đầu tư XDCB, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, chính sách đầu tư xây dựng, pháp luật đầu tư xây dựng, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của những đối tượng liên quan. 2.1.2. Đặc điểm của XDCB và Đầu tư XDCB 2.1.2.1. Đặc điểm của xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế nữa, đầu tư XDCB gắn liền với việc ứng dụng các công nghệ hiện đại do đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Nó có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư, tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB. So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. 2.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản: Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển . - Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn . Nguồn vốn này nằm khê đọng 6 trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực. - Thời gian dài với nhiều biến động: Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. - Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần tự do ở Mỹ , kim tụ tháp cổ Ai cập , nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia. - Cố định: Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư , cũng như việc phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ . - Liên quan đến nhiều ngành: Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư. 2.1.3. Vai trò của đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, công tác thanh tra phục vụ thiết thực cho sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với đời sống xã hội, do vậy công tác thanh tra có vai trò rất quan trọng và có tính chất thường xuyên của cơ 7 quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đây là một trong những nội dung cơ bản trong tư tưởng của Người về công tác thanh tra và những nội dung này phải được quán triệt đầy đủ trong quá trình xây dựng hệ thống các cơ quan Thanh tra Nhà nước trong điều kiện phát triển đất nước hiện nay. Công tác thanh tra có một vị trí, vai trò rất quan trọng. Nó là chức năng thiết yếu của quản lý, là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Thanh tra luôn luôn gắn liền với quản lý, là một nội dung của quản lý. Thanh tra còn là một phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, phát hiện và xử lý những biểu hiện quan liêu, tham ô, lãng phí và những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý. Xuất phát từ tính chất, vị trí và vai trò của công tác thanh tra nên đòi hỏi sự quan tâm, giúp đỡ, sự trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo của cấp uỷ và chính quyền các cấp. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra. (Vũ Ngọc Giao, 2011) Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB là một quá trình liên tục duy trì hiệu quả và cải tiến hiệu quả hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. Mục đích chính của đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB trước hết là nhằm cải tiến, nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, đảm bảo việc đầu tư XDCB đúng mục đích, đúng luật có hiệu quả cao, kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chi tiêu.... Trong quá trình đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB, căn cứ từng tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB theo những nội dung chính sau đây: a) Mô tả, làm rõ thực trạng hoạt động thanh tra đầu tư XDCB theo từng bước thanh tra với những báo cáo cụ thể; b) Phân tích, giải thích, so sánh và đưa ra những nhận định khách quan; chỉ ra những điểm mạnh, những tồn tại và những biện pháp khắc phục; c) Lên kế hoạch hành động để hoàn thiện, nâng cao hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. Như vậy, đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB là biện pháp tự hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB là một quá trình tự rà soát, tự xem xét, đánh giá thực trạng, 8 rút kinh nghiệm và tự hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quá trình quản lý đầu tư XDCB thông qua việc tự chỉ ra những tồn tại và có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. Đánh giá hoạt động thah tra đầu tư XDCB còn giúp cơ quan thanh tra điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo theo hướng cải tiến hoạt động thông quan việc xây dựng và thực hiện các chương trình hoạt động hướng tới các mục tiêu đó. Sau đó lại tiếp tục rà soát, xem xét lại thực trạng và điều chỉnh mục tiêu theo hướng cao hơn. Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB còn có vai trò thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan thanh tra đối với toàn bộ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB không những mang lại cái nhìn tổng thể về hoạt động của cơ quan thanh tra mà còn mang lại những đánh giá cụ thể về từng mặt hoạt động theo tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá để từ đó xây dựng các chính sách phù hợp, đề ra chiến lược và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra đầu tư XDCB. 2.1.4. Nội dung đánh giá hoạt động thanh tra đầu tư XDCB 2.1.4.1. Đánh giá công tác lập kế hoạch thanh tra Khảo sát để lập kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra là hoạt động đầu tiên do Người ra quyết định thanh tra hoặc Chánh thanh tra chỉ định Nhóm khảo sát. Khảo sát để thu thập thông tin, tài liệu cần thiết trực tiếp từ đối tượng thanh tra hoặc gửi văn bản đề nghị đối tượng thanh tra báo cáo và cung cấp hhồ sơ, tài liệu theo yêu cầu phục vụ cho việc lập Kế hoạch thanh tra. Trình tự thực hiện khảo sát: Trên cơ sở Kế hoạch thanh tra hàng năm được phê duyệt, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra đề xuất, lập Kế hoạch khảo sát trình Chánh thanh tra phê duyệt. Kế hoạch khảo sát phải nêu rõ đối tượng khảo sát; mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát; đề cương khảo sát; thành phần, thời gian, phương tiện đi lại và địa điểm tiến hành khảo sát. Nội dung khảo sát: Thu thập hồ sơ, tài liệu bao gồm: Quyết định phê duyệt Báo cáo đầu tư (nếu có), Dự án đầu tư (kể cả các quyết định điều chỉnh, bổ sung); Quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - dự toán, tổng dự toán; Quyết định phê 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan