Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh
tranh như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và
đứng vững trên thị trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên
có trình độ, kỹ thuật, tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ
tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật
công nghệ thôi thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.
Đúng vậy, vốn rất quan trọng không những đối với mỗi doanh
nghiệp mà còn rất quan trọng trong nền kinh tế của cả thế giới. Để
doanh nghiệp được hình thành và có thể tiến hành sản xuất kinh
doanh được thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải có vốn để hoạt động.
Hơn thế nữa, một doanh nghiệp biết sử dụng nguồn vốn của mình một
cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn
thị trường. Những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn
vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy
mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Vậy hoạt động quản trị vốn ở Công ty TNHH Cơ Khí Kiên
Giang như thế nào? Tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty ra sao,
đạt hiệu quả cao hay thấp? Để có thể duy trì hoạt động kinh doanh
đồng thời chiếm lĩnh thị trường Công ty đã sử dụng một cách tối đa
đồng vốn của mình? Cơ cấu vốn của Công ty đã hợp lý chưa? Để giải
quyết các nghi vấn này, đề tài đồ án tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang” đã được
chọn nghiên cứu.
Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng
các nguồn tài trợ, để tìm ra được những điểm yếu, mặt hạn chế để
khắc phục, đồng thời phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sử
dụng nguồn vốn. Từ đó, giúp Công ty đạt được hiệu quả cao hơn
trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Bên cạnh đó, đề tài cũng
trang bị cho bạn đọc kiến thức chuyên ngành về quản trị kinh doanh
nhất là kiến thức về lĩnh vực quản trị tài chính.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Như phần lý do nêu trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế
tại Công ty, với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các
mục tiêu cụ thể như sau:
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 1
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Đánh giá tình hình biến động vốn của công ty TNHH Cơ Khí Kiên
Giang.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại Công ty.
Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Ngành nghề của Công ty rất đa dạng , từ kinh doanh ôtô,
thép…tới sản xuất trụ điện, rồi thi công công trình điện…Vì vậy việc
nghiên cứu phân tích chỉ đi vào phân tích chỉ số tài chính chung của
toàn công ty chứ không phân tích kỹ từng bộ phận kinh doanh.
Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như:
tình hình vốn, vấn đề phân bổ, tài trợ, huy động vốn, khả năng thanh
toán và hiệu quả sử dụng vốn.
Số liệu được thu thập trong 3 năm 2005, 2006 và năm 2007.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông
qua các báo cáo tài chính, các sổ sách chứng từ khác tại công ty.
Phỏng vấn các nhân viên của công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin
từ bên ngoài trên các phương tiện thông tin như: sách, báo, internet,…
Phương pháp xử lý số liệu:
Từ các số số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức
tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của Công ty. Và
liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
để đánh giá.
Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích:
Tổng hợp báo cáo, chỉ số của các Công ty trong ngành để tiến hành
phân tích và so sánh các chỉ số tương ứng với nhau, từ đó đưa ra nhận
xét về chúng.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 2
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái quát về vốn kinh doanh
2.1.1. Khái niệm
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được
thì điều trước tiên là họ phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để
thực hiện những khoản đầu tư ban đầu như: xây dựng nhà xưởng, mua
sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả công,…để đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng của một doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ
đó là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh được coi là tiền đề cho mọi quá trình
đầu tư sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nó là tiềm lực về
tài chính của một doanh nghiệp. Và vốn sản xuất kinh doanh có rất
nhiều chủng loại, các hình thái vật chất, các thước đo khác nhau ở
khắp nơi rải rác trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu
hiện dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu
hình và vô hình.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 3
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Các nhà quản lý, nhà đầu tư không
chỉ khai thác mọi tiềm năng của vốn mà còn phải cân nhắc, tính
toán, tìm cách chọn nguồn huy động đủ để đảm bảo yêu cầu sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng của mỗi đồng
vốn.
Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Nếu
tồn tại những đồng vốn vô chủ từc là có sự chi tiêu lãng phí, thất
thoát và kém hiệu quả.
Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn. Để trở
thành vốn, thì tiền phải được đưa đi đầu tư, sản xuất kinh doanh
và sinh lời. Và đồng thời, vốn không ngừng được bảo toàn, bổ
sung và phát triển để thực hiện việc tái sản xuất.
Luôn luôn phải trả một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn.
2.1.3. Phân loại
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh, vốn được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu
động.
2.1.3.1. Vốn lưu động
Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và
tiền lương, tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm
đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ. Vốn lưu động luân
chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận
động vật tư. Vốn lưu động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh
số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất
và lưu thông có hợp lý không. Do vậy, thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ của doanh nghiệp. (Nguồn: PGS.PTS. Nguyễn Thị Diễm
Châu. 1999. Tài chính doanh nghiệp. Đại học quốc gia TP. HCM.
NXB: Tài chính)
Phân loại, kết cấu và nội dung vốn lưu động
* Phân loại
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 4
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ với những
chỉ tiêu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử
dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, có nhiều cách để phân loại. Tùy
thuộc vào tính chất hay mục đích sử dụng, phân loại vốn lưu động:
theo vai trò trong quá trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo
nguồn hình thành. Ở đây dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động
được chia thành:
Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài,….Các
khoản vốn này nằm trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông và
luân chuyển theo một quy luật nhất định. Có thể căn cứ vào nhiệm vụ
sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất, cung tiêu của doanh nghiệp
để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động
cho sản xuất kinh doanh.
Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh
toán. Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân
chuyển biến động không theo một quy luật nhất định, thời gian giữ
tiền không lâu, càng luân chuyển càng nhanh càng tốt.
* Kết cấu
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn
lưu động chiếm trong tổng số và tỷ trọng trong mỗi khoản vốn chiếm
trong các giai đoạn luân chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý
vốn lưu động. Đồng thời tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: sản xuất,
cung tiêu và thanh toán.
* Nội dung bao gồm:
Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Xu hướng chung vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, không
nên dự trữ lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà phải đưa vào sản
xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Mặt khác sự
gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản đầu tư
chứng khoán, góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn
dưới một năm. Giá trị này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng
liên doanh và đầu tư, sự gia tăng này có tích cực hay không còn phải
xem xét hiệu quả việc đầu tư.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 5
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho
người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các
khoản phải thu khác. Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị
khác chiếm dụng. Các khoản phải thu giảm, được đánh giá là tích cực,
vấn đề đặt ra là phải xem xét tính hợp lý của số vốn bị chiếm dụng.
Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu
tồn kho, công cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh,
thành phẩm, hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán. Hàng tồn kho tăng do
quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên nhưng các định
mức dự trữ phải hợp lý.
Vốn lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược
ngắn hạn.
2.1.3.2. Vốn cố định
Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ
yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị
vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng
thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được gọi là tài sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó thoả mãn đồng
thời tất cả 4 tiêu chuẩn:
Một là: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó.
Hai là: nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin
cậy.
Ba là: có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành( từ 10
triệu đồng trở lên).
Bốn là: thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
(Theo: Chuẩn mực số 03 – Thông tư số 89/2002/TT–BTC ngày
9/10/2002 – Quyết định 206/2003/QĐ-BTC).
Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản
không có hình thái hiện vật và chuyển dịch vào sản phẩm mới cũng
tương tự như loại tài sản có hình thái hiện vật.
Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt
động, giá trị vốn cố định bằng giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 6
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Về sau, giá trị vốn cố định thường là thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của
tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình hoạt động, vốn cố định một mặt được giảm dần
do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm
giá trị do mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
Phân loại, kết cấu và nội dung vốn cố định
* Phân loại
Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo: hình thái biểu
hiện, công dụng kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở
hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Dưới đây ta chọn cách phân loại
theo hình thái biểu hiện. Theo cách này, tài sản cố định được chia làm
2 loại:
Loại tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng
hình thái hiện vật cụ thể: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, vật kiến trúc,…
Loại tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện
bằng hình thái hiện vật mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất
kinh doanh gồm: chi phí thành lập, chi phí phát triển, quyền đặc
nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, lợi thế thương
mại.
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ
cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn, phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
* Kết cấu
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại
tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp, qua đó có thể thấy được tính hợp lý của tình hình
phân bổ vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định như: tính
chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ trang bị kỹ
thuật, hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất.
* Nội dung tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm:
Các khoản phải thu dài hạn: phải thu nội bộ dài hạn, phải thu
dài hạn khác, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 7
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê
tài chính và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định tăng về số tuyệt
đối lẫn tỷ trọng sử dụng được đánh giá là tích cực khi sử dụng tối đa
công suất của nó.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con,
đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Để đánh
giá hợp lý sự gia tăng này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, hiệu quả
đầu tư gia tăng là biểu hiện tốt.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tăng thêm do xây dựng
thêm và sửa chữa lớn, đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực
hoạt động của máy móc thiết bị.
Tài sản dài hạn khác: chi phí trả trước dài hạn. Khoản mục
này tăng lên được đánh giá là không tốt.
Ký quỹ, ký cược dài hạn: các khoản này biến động do thu hồi
các khoản ký cược, ký quỹ hết thời hạn hoặc thực hiện thêm những
khoản ký quỹ mới.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, vốn có thể
phân thành hai loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải
trả.Và chúng ta sẽ nghiên cứu về hai loại vốn này.
2.1.3.3. Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn
điều lệ do chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để
đầu tư, mua sắm các loại tài sản của doanh nghiệp.Trong quá trình
hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trong đối với
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất.
Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các chính
sách, quyết định trong kinh doanh để đạt mục tiêu của mình mà không
phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên
không thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác
việc sử dụng nguồn vốn này không phải chịu sức ép về chi phí sử
dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát hoặc tư vấn của các
chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng vốn đi vay, do đó có thể
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 8
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể có những quyết định đầu
tư không khôn ngoan.
2.1.3.4. Các khoản nợ phải trả
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ
thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng…Doanh nghiệp
được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả
cho chủ nợ.
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả
gồm:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho
chủ nợ trong một thời gian ngắn dưới một năm, bao gồm các khoản
mục như: vay ngắn hạn; phải trả cho người bán, người nhận thầu;
người mua trả tiền trước; thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước;
các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nợ dài hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể
khác trên một năm mới phải hoàn trả, bao gồm vay dài hạn cho đầu tư
phát triển, nợ thuê mua tài sản cố định, phát hành trái phiếu…
Nợ khác: là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài
hạn, các khoản chi phí phải trả khác.
Việc huy động vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp để
đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Sức ép
về chi phí sử dụng vốn vay, thời hạn hoàn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh
nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng
nguồn vốn này cũng có những mặt trái của nó. Doanh nghiệp phụ
thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, thời gian. Mặt khác ,
nếu không tính toán chính xác và thận trọng thì hiệu quả kinh doanh
và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay.
2.2. Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn kinh doanh, ta căn cứ
vào số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên số liệu trên
bảng kế toán chỉ mang tính thời điểm, để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt
động của Công ty chúng ta cần phải nắm được thực tế những biến
độngvề tài sản và nguồn vốn trong năm thể hiện qua từng bảng phân
tích cụ thể.
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh
nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí thấp
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 9
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và
có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. (Nguồn: Lê Thị
Hương Lan. 2005. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang.
Khoa Kinh tế - QTKD).
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống
chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi
tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí
cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và
phần gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm
khắc phục mặt hạn chế cũng như phát huy tính tích cực của việc sử
dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn kinh doanh.
2.2.2. Đầu tư tài sản
Có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng hay
giảm, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường,
bổ sung hay không thể hiện qua tình hình tăng thêm hay giảm xuống
của tài sản cố định.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho
doanh nghiệp. Đầu tư mua sắm trang thiết bị, đầu tư chiều sâu được
đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình
hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư được tính bằng công thức sau:
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và dầu tư dài hạn
* 100 %
Tổng tài sản
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm khác cần phải xem
xét, phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài
trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như sự tự chủ, chủ động
trong kinh doanh đồng thời nắm được những trở ngại mà doanh
nghiệp phải đương đầu. Điều này được thể hiện thông qua việc xác
định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập
của doanh nghiệp cao, hay doanh nghiệp có khả năng tự tài trợ tốt.
Công thức xác định tỷ suất tự tài trợ như sau:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
Tổng nguồn vốn
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
* 100 %
Trang 10
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
2.2.3. Sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích.
Nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ số này nói lên
một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ
số này càng lớn chứnh tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao
và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Tỷ suất LN/DT =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
* 100 %
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE): Đây là chỉ số mà
các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của
một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư vào Công ty.
Tỷ suất sinh lợi trên VCP =
Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần
* 100 %
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Đo lường khả năng
sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào Công ty.
Tỷ suất sinh lợi trên TTS =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
* 100 %
Nhóm tỷ số hoạt động:
Vòng quay vốn cổ phần: Đo lường mối quan hệ giữa doanh
thu và vốn cổ phần
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cổ phần =
Vốn cổ phần
Vòng quay tài sản cố định: Tỷ số này cho biết một dồng tài
sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng
quay
GVHD: Ths. Ngô
Văn
Quítài sản cố định =
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Trang 11
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Vòng quay toàn bộ tài sản:
Đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Vòng quay khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem
xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu v.v. Khi khách
hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải
thu quay được mộy vòng.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho: Là một tiêu chuẩn đánh giá Công
ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Nhóm tỷ số đòn bẩy
Tỷ sô nợ trên tổng tài sản: Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần
trăm tài sản của Công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
* 100 %
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần:
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Tổng nợ
Vốn cổ phần
* 100 %
Trang 12
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần: Tính toán mức độ đi
vay mà Công ty đang gánh chịu.
Tổng tài sản trên VCP =
Toàn bộ tài sản
* 100 %
Vốn cổ phần
2.2.4. Phân tích Dupont
Phân tích Dupont các chỉ số tài chính. Các chỉ số tài chính được
trình bày ở dạng phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi chỉ số tài chính sẽ
tăng hay giảm tùy thuộc vào hai yếu tố là tử số và mẫu số của phân số
đó. Hay nói một cách khác, lúc này một tỷ số tài chính đã được trình
bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác.
2.3. Mô hình nghiên cứu
Để làm rõ đề tài nghiên cứu trên, mô hình nghiên cứu được đề nghị
như sau:
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả sử
dụng vốn
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử
dụng vốn
Sơ đồ phân tích Dupont các chỉ số
tài chính
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 13
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sẽ được tập trung vào tình
hình sử dụng vốn trong 3 năm, và tập trung vào phân tích liên hoàn
nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ số khác cũng được phân
tích với mức ý nghĩa minh chứng cho nhóm tỷ số trên. Cuối cùng là
phân tích tổng hợp chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần qua sơ đồ
Dupont để tìm mối liên kết giữa các chỉ số tài chính. Để từ đó đưa ra
được giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của Công ty.
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN
GIANG
3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang.
Tên Công ty: Công ty TNHH Nhà ngước một thành viên Cơ Khí Kiên
Giang
Tên giao dịch: Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
Giám đốc: Lưu Chí Thịnh
Vốn điều lệ: 13.200 triệu đồng do Công ty Đầu tư xây dựng và phát
triển nhà Kiên Giang đầu tư 100% vốn và làm chủ sở hữu.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Trụ sở và Nhà máy Công ty đặt tại số 181 đường Cách mạng Tháng
Tám - Phường Vĩnh Lợi – Thành phố Rạch Giá – Kiên Giang.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 14
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Điện thoại: 077.917298 – 077864053
Fax: 077.913056
3.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí
Kiên Giang
Năm 1978 Xí nghiệp Cơ khí được sở Công nghiệp thành lập tại
139 đường Cách mạng Tháng Tám - Phường Vĩnh Lợi - Thị xã Rạch
Giá – Kiên Giang. Đến năm 1984, theo chủ trương của tỉnh, Xí nghiệp
Cơ khí được mở rộng quy mô thành Nhà máy Cơ khí trung tâm tỉnh
với sự xáp nhập của 3 Xí nghiệp là Xí nghiệp Cơ khí, Xí nghiệp Sửa
chữa điện cơ, và Xí nghiệp Cơ khí Châu Thành. Hoán chuyển vị trí về
181 đường Cách mạng Tháng Tám - Phường Vĩnh Lợi – Thành phố
Rạch Giá – Kiên Giang xây dựng cơ bản đến năm 1986 thì hoàn thành
và được đổi tên thành Xí nghiệp 30/4. Cuối năm 1986, xáp nhập thêm
Xí nghiệp 19/5 của sở Nông nghiệp. Đến 1992, đổi tên thành Công ty
Cơ khí Điện máy Kiên Giang và thêm một chức năng hoạt động là xây
lắp điện. Ngày 8 tháng 11năm 2004, Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Cơ khí Kiên Giang ra đời từ sự chuyển đổi Xí nghiệp Cơ
khí Xây dựng trực thuộc Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà
Kiên Giang.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Xây lắp điện, xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông.
+ Gia công và sửa chữa cơ khí, ô tô.
+ Sơn tĩnh điện.
+ Sản xuất trụ điện, cọc cừ bê tông ly tâm dự ứng lực, cấu kiện bê
tông đúc sẵn.
+ Ép cọc cừ bê tông.
+ Cầu và vận chuyển hàng hoá.
+ Kinh doanh sắt thép, xi măng, vật tư, thiết bị ngành Công nghiệp,
Nông nghiệp, Xây dựng.
3.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình trực
tuyến chức năng. Thủ Trưởng chỉ đạo và điều hành công ty thông qua
các bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Giám đốc
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
công ty
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
P. GĐ p.trách
Trang 15
P. GĐ p.trách
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Sơ đồ 3.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc công ty: quyết định tất cả các vấn đề có liên quan
đến hoạt động hàng ngày của công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty và là người đại diện theo
pháp luật.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 16
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công và ủy quyền
của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
+ Phó Giám đốc trực, phụ trách Phân xưởng Bê tông và Sơn
tĩnh điện: chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành phân xưởng Bê tông
và tổ sơn tĩnh điện hoạt động an toàn, bảo đảm số lượng – chất lượng
sản phẩm theo kế hoạch, nghiên cứu thị trường, cải tiến kỹ thuật nhằm
hoạt động SXKD cho phân xưởng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
+ Phó Giám đốc phụ trách phòng kinh doanh và trung tâm
sửa chữa ô tô: chỉ đạo điều hành phòng kinh doanh, cửa hàng kinh
doanh thép ô tô và phân xưởng sửa chữa ô tô.
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Vật tư: quản lý kế hoạch: xây
dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất. nghiên cứu kỹ thuật,
kế hoạch tháng, quý, năm và kế hoạch dài hạn; quản lý kỹ thuật:
kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận sản xuất, xây lắp thực hiện các mặt
hàng, sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo tiến độ, chất
lượng và an toàn lao động trong sản xuất và thi công; quản lý vật tư:
tham mưu cho Giám đốc trong việc đánh giá nhà cung cấp vật tư,
cung ứng nguyên vật liệu, vật tư kịp thời phục vụ sản xuất, gia công
cơ khí, xây dựng cơ bản và sửa chữa...
Phòng Kinh doanh: tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trường
nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, xây dựng các kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn, dài hạn. Thu hồi công nợ đối với khách hàng.
Phòng Tài chính – kế toán: Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích hoạt động kinh tế
trong công ty một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình
hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch kinh doanh của công ty, phát hiện
những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, để có biện pháp khắc phục, bảo
đảm kết quả hoạt động và doanh lợi ngày càng tăng.
Phòng Tổ chức – Hành chánh: chịu trách nhiệm về công tác
tổ chức và nhân sự toàn công ty, tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
Các đội thi công: thực hiện các hợp đồng kinh tế theo đúng
thiết kế bản vẽ, đúng tiến độ và bảo đảm quy trình kỹ thuật, chất
lượng.
Phân xưởng bê tông: có nhiệm vụ tổ chức, quản lý bê tông khi
sản xuất ra theo đơn đặt hàng và báo lại cho Phó Giám đốc phụ trách
về tình hình tiêu thụ.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 17
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Phân xưởng cơ khí: có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí
như: rèn, dập, cắt, tạo hình sản phẩm: phay, tiện vừa dùng trong doanh
nghiệp vừa bán ra ngoài theo đơn đặt hàng.
Cửa hàng kinh doanh thép – Ôtô: chuyên kinh doanh các loại
xe tải, xe chuyên trở và là đại lý ủy quyền của hãng Ôtô Trường Hải,
mua bán thép cho các công trình xây dựng, kiểm tra số lượng hàng
nhập xuất kho.
Phân xưởng sữa chửa Ôtô: chuyên lắp ráp và sửa chữa Ôtô
theo yêu cầu của khách hàng.
3.3.3. Chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty.
Là một công ty TNHH nên việc sử dụng hệ thống tài khoản
trong công tác kế toán theo đúng quy định nhà nước (Về mặt nội
dung, kết cấu).
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt
Nam.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn
lại.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường
thẳng.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: phương pháp bình quân
gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
3.4. Thuận lợi và khó khăn của Công ty
3.5.1. Thuận lợi:
- Có vị trí đặc địa giáp lộ và giáp bờ sông.
- Là công ty con của Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà
Kiên Giang nên được hổ trợ vốn hoàn toàn.
- Không có đối thủ cạnh tranh trong tỉnh do sản xuất mặt hàng
lớn, cấu tạo sản phẩm mang tính chất chiến lược mà các doanh
nghiệp tư nhân không thể làm.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 18
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
- Đội ngũ nhân công lành nghề, có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật
trẻ, có năn lực.
3.5.2. Khó khăn:
- Nguyên liệu sản uất chính là sắt và thép nhưng giá cả trên thị
trường lại biến động rất mạnh.
- Thiết bị Cơ khí cũ đang chuẩn bị đầu tư mới.
3.5. Định hướng phát triển của công ty
Trong xu thế hội nhập chung của cả nước, Công ty tiếp tục ổn
định và phát triển với phương châm: “chủ động thị trường, phát triển
sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh cạnh tranh và phát triển doanh
nghiệp; cố gắng duy trì các tiêu chuẩn chất lượng mà Công ty đã đạt
được”.
Trong điều kiện cạnh tranh, thị trường tiêu thụ có ý nghĩa quyết
định đối với sản xuất kinh doanh. Đa dạng hoá mặt hàng, khai thác
mọi tiềm năng sẵn có sao cho hiệu quả nhất nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu khách hàng, xây dựng các khách hàng truyền thống, tăng cường
năng lực sản xuất để chủ động ký hợp đồng với số lượng lớn, lâu dài
để tăng doanh thu và lợi nhuận Công ty.
Dồn sức tập trung nghiên cứu để cải tiến thiết bị sản xuất, giảm
bớt chi phí đầu vào với sự thay thế của nhiên liệu dầu bằng than nhằm
hướng tới mục tiêu cao nhất của Công ty là: giảm giá vốn hàng bán,
tối đa hoá lợi nhuận, góp phần tăng thu nhập cho công nhân viên.
Hỗ trợ và khuyến khích Cán Bộ, Công Nhân Viên tự học tập và
nâng cao trình độ chuyên môn.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 19
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Chương 4: TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 4.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2005 - 2007.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
31.821 27.854 57.619
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Năm 2006 /
2005
Năm 2007 /
2006
Giá
trị
Giá
trị
%
%
3.967 -12% 29.765 107%
Trang 20
- Xem thêm -