Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã khuôn hà, huy...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã khuôn hà, huyện lâm bình, tỉnh tuyên quang giai đoạn 2016 2018

.PDF
60
80
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ ĐÔNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHUÔN HÀ, HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Lớp : K47 – QLTN&MT Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên. Em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2018” Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Phan Đình Binh người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .. tháng .. năm 2019 Sinh viên Nông Thị Đông ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...............................................................................................3 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài............................................................................3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...................................................................................4 2.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................6 2.2. Sử dụng đất và sử dụng đất bền vững ...............................................................8 2.2.1. Sử dụng đất ......................................................................................................8 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất.......................................................8 2.2.3. Sử dụng đất bền vững ....................................................................................10 2.3. Hiệu quả sử dụng đất ........................................................................................11 2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ...............................................................11 2.3.2. Phân loại hiểu quả sử dụng đất .....................................................................12 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .....................14 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới.........................................14 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .........................................15 2.3 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam............................................17 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................19 2.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ..............................................................19 2.4.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác ..........................................................................20 2.4.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội ...................................................................20 iii 2.5. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................................22 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................22 3.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................22 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .............................................22 3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .............................................23 3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu ......................23 3.4.4. Phương pháp chuyên gia ...............................................................................23 3.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất .........................23 3.4.6. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu.............................................................24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................25 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. ...........................................................................................................25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................26 4.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. .........................................................................................27 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................27 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................................32 4.3.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................32 4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp ......39 4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp ....41 4.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi trường và giải pháp ..................................................................................................42 iv 4.4.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Khuôn Hà……………………………………………………………………………43 4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang .........44 4.5.1. Giải pháp chung .............................................................................................44 4.5.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................46 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................47 5.1. Kết luận .............................................................................................................48 5.2. Đề nghị ..............................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................50 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2016 ........... 17 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Khuôn Hà ...................................... 27 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Khuôn Hà năm 2018 28 Bảng 4.3. Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã năm 2018 ......................................................................................................... 29 Bảng 4.4. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Khuôn Hà ......................... 30 Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ................................ 33 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Khuôn Hà ........ 35 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................... 38 Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các LUT xã Khuôn Hà .................................. 40 Bảng 4.9. Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Khuôn Hà .................................................................................................................... 41 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật FAO : Tổ chức lýơng thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc LM : Lúa mùa LUT : Loại hình sử dụng đất LX : Lúa xuân PRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Từ buổi bình minh của lịch sử và trong suốt quá trình phát triển của nhân loại, đất đai luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Không có đất thì không có bất cứ một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người. Đất đai là nền tảng của mọi quá trình hoạt động của con người, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra lýơng thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Xã Khuôn Hà nằm phía Tây bắc huyện Lâm Bình , tỉnh Tuyên Quang ,trải dọc theo đường Quốc lộ 1A, cách huyện Lâm Bình khoảng 6km và cách Thành phố Tuyên Quang 120km . Là một xã thuần nông , sản xuất nông nghiệp còn gặp khó khăn , cơ sở hạ tầng còn hạn chế, tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai thác đúng mức. Trên địa bàn xã diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là canh tác lúa màu và trồng ngô, khoai lang.Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hoá diễn ra nhanh dẫn đến quỹ đất nông nghiệp và đặc biệt là đất canh tác bị giảm nhiều . Lực lượng sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm do sự thu hút lao động từ Khu công nghiệp ở Thái Nguyên, Bắc Ninh,… Trong khi đó, dân số gia tăng dẫn đến nhu cầu về lýơng thực, thực phẩm tăng nhanh tạo ra sức ép đối với đất canh tác. Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách như: Giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình; chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, 2 vật nuôi ; đặc biệt là “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất trên địa bàn xã Khuôn Hà là rất cần thiết để hòa chung với nhịp độ phát triển chung của Huyện Lâm Bình,đưa mức sống người dân được nâng cao và có đóng góp lớn hơn vào kinh tế toàn Thị xã. Xã Khuôn Hà là một xã đang phát triển thuộc Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm qua, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà nước đại diện quyền chủ sở hữu chủ sử dụng đất trong quản lý và sử dụng đất đai đã đạt được nhiều thành tích đáng kể song vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện luật đất đai. Do đó, để thấy được những mặt khó khăn, tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả. Với mục đích đó, được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài Nguyên thuộc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Phan Đình Binh, tôi xin thực hiện đề tài : “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2018”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến đất nông nghiệp. - Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất. - Lựa chọn những loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. . 3 1.3. Yêu cầu của đề tài Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang Số liệu thu thập được phải chính xác. Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương. Các giải pháp đề xuất phải có tính khả thi cao. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Khái niệm về đất đai - Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực vật và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. - Theo nguồn gốc tự phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được h́ ình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa h́ ình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển. Đối với sản xuất nông, lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không thay thế được. Đối với môi trường, đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng. Tóm lại: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ đó đă cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất. (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [6]. - C.Mác đă viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Đường Hồng Dật và cs, 1994) [2]. Theo cách định nghĩa của tổ chức FAO th́ ì: “Đất đai là một 5 tổng thể vật chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa h́ ình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó” (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007) [1]. Như vậy, đất đai có rất nhiều định nghĩa, tùy thuộc vào từng lĩnh vực họ quan tâm, nghiên cứu nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn. Theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong ḷòng đất). Theo chiều ngang, trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa h́ ình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác ) giữ vai tṛò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của Xã hội loài người. 2.1.1.2. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp - Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. + Đất trồng cây hàng năm: bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. Cây hàng năm là loại cây trồng chu kỳ sản xuất không quá một năm (bao gồm cả cây có thể lưu gốc nhiều năm) như lúa, ngô, khoai các loại, sắn, rau, đậu các loại, đậu tương, lạc, vừng, mía.... Đất trồng lúa, là đất thực tế đang được dùng để trồng lúa một cách ổn định, tức là trong điều kiện b́ ình thường luôn được trồng lúa. Đất trồng lúa trong một năm, có thể cho phép luân canh 3 vụ lúa, 3 vụ lúa màu (cây màu vụ đông- lúa chiêm xuân- lúa mùa hoặc cây màu vụ đôngcây màu vụ xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (lúa chiêm xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (cây màu vụ xuân- lúa mùa hoặc lúa chiêm xuân- cây màu vụ mùa), 1 vụ lúa (lúa chiêm xuân- vụ mùa ngập úng hoặc vụ chiêm khô hạn- lúa mùa). + Đất trồng cây lâu năm: thực tế đang được dùng để chuyên trồng cây lâu năm (bao gồm cả diên tích gieo ươm cây giống, đất đang chờ vào chu kỳ gieo trồng, đất tạm thời trồng xen, gối cây hàng năm). Cây lâu năm là loại cây 6 trồng có chu kỳ sản xuất trên một năm như chè, cà phê, sơn, các loại cây ăn quả xoài, chuối, dứa, na, đu đủ, cam, quýt, chanh, bưởi, táo, nhăn, vải.... 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Vai tṛò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai tṛò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Tuy nhiên vai tṛò của đất đai với từng ngành là khác nhau .Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật” (Hiến pháp 2013) , Luật đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, Xã hội, an ninh và quốc pḥòng” (Luật đất đai 2013) [8]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm: - Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp. - Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế. - Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu. - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các miền. - Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý. Đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu 7 và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ [11]. 2.1.2.2. Ư nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá tŕình sản xuất như cày, bừa, xới xáo…) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Thực tế cho thấy thông qua quá tŕình phát triển của Xã hội loài người, sự h́ ình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. V́ì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. 2.1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp “Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói ṃn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [1]. Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cốt lói nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ ǵìn tài nguyên cho thế hệ sau này. 8 2.2. Sử dụng đất và sử dụng đất bền vững 2.2.1. Sử dụng đất Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều ḥa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Hiện nay việc sử dụng đất đai được phát triển theo 5 xu thế (Nguyễn Hữu Ngữ, 2010) [4]: - Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung. - Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa. - Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa. - Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, toàn cầu hóa. - Sử dụng đất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường. 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất 2.2.2.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên Việc sử dụng đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do vậy khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản trong ḷòng đất. Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian có 9 sương dài hoặc ngắn... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh. + Yếu tố địa hình: Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa địa h́ nh, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào ṃòn mặt đất và mức độ xói mòn ... thường dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự phân biệt địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp từ đó đặt ra yêu cầu phải đảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho đồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử dụng đất là cao nhất. + Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa học riêng biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu sử dụng đất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng. + Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi, ̣ ao hồ... với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ dòng chảy, chế độ thủy triều... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng đất. Kinh tế hộ nông dân mới được các nhà khoa học ở Việt Nam nghiên cứu nhiều vào những năm 1980 trở lại đây. Qua kết quả các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi thấy có 2 cách tính chỉ tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân. 10 2.2.2.2. Nhóm yếu tố kinh tế xã hội Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất. Nhân tố kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Trình độ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất khác nhau. 2.2.2.3 Nhóm yếu tố không gian Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Vị trí và không gian của đất không tăng thêm cũng không mất đi trong quá trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của đất sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số và xã hội luôn phát triển. Tài nguyên đất đai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp với việc bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và nhân tố không gian là nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào các yếu tố này trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao. 2.2.3. Sử dụng đất bền vững Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski (Lýơng Đình Tuyển, 2013) [3] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là: - Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất. - Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất. 11 - Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước. - Khả thi về mặt kinh tế. - Được xã hội chấp nhận. Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu (Nguyễn Ngọc Nông và Nông Thị Thu Huyền, 2008) [5]: - Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận. - Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên. - Bền vững về mặt Xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển 2.3. Hiệu quả sử dụng đất 2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người hướng tới. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta thấy rằng trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng 12 tiền. Về mặt hiệu quả xã hội thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lýợc (lýơng thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã hội đất nước. 2.3.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất - Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [1]: - Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; - Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống; - Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. 13 Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. - Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết và thống nhất với nhau. Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. - Hiệu quả môi trường Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Cụ thể là: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%), đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường. Để sử dụng đất hợp lý, đạt hiệu quả cao và bền vững cần quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, đặc biệt hiệu quả kinh tế là trọng tâm nhất, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực hiện hiệu quả xã hội và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan