Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại tzu, moshav einyahav, a...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại tzu, moshav einyahav, arava, israel

.PDF
67
32
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI TZU, MOSHAV EINYAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : K46 – QLĐĐ – N01 Khóa học : 2014 – 2018 Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. “Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng giúp học sinh, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung hiểu biết về lý thuyết học trên lớp và trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của chính mình. Xuất phát từ nhu cầu đó, đựợc sự đồng ý của Khoa Quản Lý tài Nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Farm 90, moshav Einyahav, vùng Arava, Israel. Trong thời gian thực tập cũng như trong thời gian học tập tại trƣờng em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của các thầy cô,bạn bè và các cô, chú, anh, chị tại nơi thực tập. Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban lãnh đạo Trung Tâm Đào tạo và phát triển quốc tế, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý tài Nguyên, đặc biệt là thầy giáo Th.s Nguyễn Đình Thi - người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành khóa luận tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Trang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1:Trung bình tổng sản lượng Ớt chuông ( 1dunam = 1000m2 ) ......... 42 Bảng 4.2: Trung bình tổng sản lượng Chà là (1dunam = 1000m2) ................ 43 Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế của Ớt chuông tại Trang trại Tzu- moshav Einyahav ......................................................................................................................... 48 Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của cây Chà là tại trang trại Tzu ......................... 49 Bảng 4.5: Hiệu quả xã hội của Ớt chuông và Chà là tại trang trại Tzu – moshav Einyahav .......................................................................................................... 50 Bảng 4.6: Đánh giá hiệu quả môi trường của cây Ớt chuông và Chà là ......... 51 tại trang trại ..................................................................................................... 51 Bảng 4.7: Hiệu quả sử dụng đất của Ớt chuông và Chà là giai đoạn 2017- 2018. ......................................................................................................................... 52 Bảng 4.7: Hiệu quả sử dụng đất của cây Ớt chuông và Chà là…...…………53 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Nhà ở Moshav Einyahav .................................................................... 7 Hình 2.2. Mô hình nhà kính được chụp từ đỉnh Moshav Ein Yahav ................ 7 Hình 2.3 Mô hình nhà kính ............................................................................. 10 Hình 2.4 Thu hoạch cà chua............................................................................ 12 Hình 2.5 Thu hoạch bí Sukini ......................................................................... 12 Hình 2.6 Vườn hoa .......................................................................................... 13 Hình 2.7. Sinh Viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tham quan hội nghị triển lãm Nông nghiệp Quốc tế 2018 ...................................................... 14 Hình 4.1: Hình ảnh trang trại Ớt chuông ....................................................... 39 Hình 4.2: Hình ảnh packing house của trang trại............................................ 39 Hình 4.3: Hình ảnh Ớt chuông được phân loại và đóng hộp .......................... 40 Hình 4.4: Hình ảnh Packing house Chà là ...................................................... 40 Hình 4.5: Cây Chà là tại trang trại Tzu ........................................................... 41 Hình 4.6: Đóng gói Chà là loại 5 kg .............................................................. 43 Hình4.7: Hình ảnh Ớt được thu hoạch và mang vào packing house .............. 44 Hình 4.8: Biểu đồ tiêu thụ Ớt chuông của trang trại Tzu................................ 45 Hình 4.9: Hình ảnh Ớt chuông sau khi đóng hộp chờ xuất khẩu .................... 45 Hình 4.10 : Biểu đồ tiêu thụ Chà là tại trang trại Tzu..................................... 46 Hình 4.11: Hình ảnh Chà là đóng hộp chờ xuất khẩu ..................................... 47 Hình 4.10 : Biểu đồ tiêu thụ Chà là tại trang trại Tzu……………………….47 Hình 4.11: Hình ảnh Chà là đóng hộp chờ xuất khẩu……………………… 48 iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Tổng quan của đề tài .................................................................................. 4 2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL ............................................................. 4 2.1.2. Tổng quan về Moshav Einyahav ............................................................. 7 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL ................................................... 8 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 16 2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp. ............................................. 16 2.3.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ................................. 17 2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ......................................... 18 2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................. 18 2.4.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ......................................................... 21 2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ........... 31 2.5. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 32 2.5.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 32 2.5.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 34 2.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 35 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 36 v 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 36 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36 3.2.1. Khái quát về trang trại ........................................................................... 36 3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của Ớt chuông và Chà là tại Trang trại Tzu, Moshav Einyahav, Arava, Israel ............................................ 36 3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............................................................. 36 3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .......................... 36 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 38 4.1. Khái quát về Ớt chuông và Chà là tại trang trại Tzu. .............................. 38 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ Ớt chuông và Chà là .................... 41 4.2.1. Tình hình sản xuất ................................................................................. 41 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ.............................................................. 44 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 47 4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 47 4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 49 4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 50 4.3.4. So sánh hiệu quả sử dụng đất giữa Ớt chuông và Chà là. ........................ 52 4.3.5. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của cây Ớt chuông và Chà là ...................................................................................................................... 52 4.4. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp, bài học kinh nghiệm.............................. 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56 5.1. Kết luận .................................................................................................... 56 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai được sử dụng hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, lĩnh vực của đời sống, đất đai được phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng. Trong tiến trình của lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành của cải vô tận của loài người, con người dựa vào đó để tạo ra sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn là thành phần hàng đầu của cuộc sống. Không có đất đai thì không có bất kỳ ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của loài người. Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của ngành khác. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Tuy nhiên một thực tế hiện nay đó là diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng đất khác như đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp…Mặt khác dân số không ngừng tăng, nhu cầu của con người về các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng đòi hỏi cao về cả số lượng và chất lượng. Đây thực sự là một áp lực lớn đối với ngành nông nghiệp. Israel có diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km2, tức là chỉ lớn hơn tỉnh Nghệ An của Việt Nam chút ít. Tuy nhiên Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng mỗi năm Israel xuất khẩu chừng 3 tỷ USD nông sản, là một trong những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới. Ít ai biết rằng, những sản phẩm rau 2 quả từ Arava - một trong những nơi khô cằn nhất thế giới - lại chiếm tới trên 60% tổng sản lượng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lượng hoa xuất khẩu. Thung lũng Arava. Địa danh khá lạ tai đối với mọi người, nhưng lại là cái tên rất tự hào của mọi người dân Israel vì tại đây, phép màu đã làm nở hoa giữa sa mạc những phép màu thực sự của khoa học công nghệ. Là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev, thung lũng Arava trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eliat. Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21 độ và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc. Arava là một trong những vùng đất khô cằn nhất thế giới. Cảm giác đầu tiên khi đặt chân đến vùng đất này, là miền Trung Việt Nam với những dải đất bạc màu và đồi cát, hóa ra vẫn còn là miền đất trù phú. Nhằm xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nước. Mỗi vùng sản xuất nông nghiệp khác nhau thì có một phương thức canh tác khác nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng lãnh thổ đó. Điều kiện tự nhiên thuận lợi thì hiệu quả của việc sử dụng đất. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: Th.S Nguyễn Đình Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Trang trại Tzu, Moshav Einyahav, Arava, Israel”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát tình hình cơ bản về Trang trại Tzu, Moshav Einyahav, Arava, Israel. - Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. 3 - Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Ớt chuông và Chà là tại Tranag trại. - Lựa chọn loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao hơn. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài  ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài.  ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL - Israel (phiên âm: I-xra-en; tên đầy đủ là Nhà nước Israel, còn được gọi là Nhà nước Do Thái) là một quốc gia theo chế độ cộng hòa ở vùng Trung Đông bên cạnh Địa Trung Hải. - Tên đầy đủ: Quốc gia Israel - Vị trí địa lý: Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm giữa Ai cập và Lebanon; - Diện tích Km2: 220,770 - Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat, magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát;; - Dân số (triệu người): 7.473052 - Dân tộc: Người Do Thái, người Ả Rập; - Thủ đô: Jerusalem - Hệ thống pháp luật: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh; - GDP (tỷ USD): 235.1 - Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:  Nông nghiệp: 2%  Công nghiệp: 16%  Dịch vụ: 82% - Sản phẩm Nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa; - Công nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép; 5 - Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí; - Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô, nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng; * Thể chế nhà nước Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) không có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp - quyền hành pháp thuộc về Thủ tướng). * Địa lý Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập ngày 14 tháng Năm năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý khoảng 28.000km2. Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gioóc-đan ở đông bắc. - Sông chính: sông Gioóc-đan, 321km. - Khí hậu: Khí hậu của Israel là Địa Trung Hải ở phía bắc và khô cằn ở phía nam. Vào mùa hè, toàn bộ khu vực bị chi phối bởi một cao cận nhiệt đới mang bầu trời không mây và không có mưa. Vào mùa đông, nửa phía nam của đất nước vẫn còn dưới mức cận nhiệt đới cao, nhưng thời tiết ở nửa phía bắc bị ảnh hưởng bởi áp thấp bão hòa vượt qua Địa Trung Hải, mang lại lượng mưa vừa phải. Lượng mưa ở miền bắc trung bình 700 mm (28 in), giảm chủ yếu từ tháng 10 đến tháng 3. Lượng mưa giảm nhanh về phía nam. * Kinh tế - Công nghiệp chiếm 17%, - Nông nghiệp: 2% - Dịch vụ: 81% GDP. 6 Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo. Gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD. Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh. * Văn hóa - xã hội Số người biết đọc, biết viết 95% : - Nam: 97%, - Nữ: 93%. Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm. Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển. Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân hoạt động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao. Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ Jerusalem,biển Chết, vườn địa đàng tại thành phố Haifa, biển Địa trung hải tại Telaviv, biển Đỏ… 7 2.1.2. Tổng quan về Moshav Einyahav Hình 2.1 Nhà ở Moshav Einyahav Moshav Ein Yahav nằm gần biên giới Jordan, có dân số tầm 600 người, hơn 150 hộ gia đình, nơi đây phát triển nhất là nông nghiệp và du lịch, các hộ gia đình cho thuê phòng loại Bungalow kiểu B&B và đưa khách đi tham quan các farm. Bungalow có hầu hết mọi nơi trong moshav, nhìn rất sang chảnh, rất đẹp, nó tạo nên một ngôi làng có nhiều căn nhà gỗ, xen lẫn đó là các công viên cây xanh, các lối đi bộ dành cho trẻ con xuyên suốt từ nhà đến trạm xe buýt. Hoa trồng ven đường thay đổi theo mùa, mùa hè thì trồng hoa chịu nhiệt, mùa đông thì trồng hoa chịu lạnh, nên quanh năm đều có hoa, màu sắc rực rỡ. Ngoài ra họ còn trồng nhiều hương thảo, hoặc các dòng cây có mùi, họ hàng với hương thảo. Tất cả cây cối ở đây đều có hệ thống nhỏ giọt bên dưới, từ cây cổ thụ lâu năm đến cây cỏ bụi ven bờ bởi vì nơi đây không có mưa. Hình 2.2. Mô hình nhà kính được chụp từ đỉnh Moshav Ein Yahav 8 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới. Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những người nhập cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá rừng, sói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2 ) đến 1.070.000 mẫu Anh (4.300 km2), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số. Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung hằng tháng giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước, dao động từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước tái tạo hàng năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông nghiệp. Hầu hết các nguồn nước ngọt của Israel đều được kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa nước từ miền bắc đến miền nam. 9 a. Ngày nay Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian. Trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng song Jordan. Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được xuất khẩu. Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lượng. b. Loại hình nông nghiệp Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra được sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi người; Moshav, một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp tác. Cả 2 10 loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những người tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn nhau nhưng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm đóng hộp. Hình 2.3 Mô hình nhà kính Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp được trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông. Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, tiêu và bí được trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối và Chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới. 11 Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết bông vải đều được đặt hàng từ trước khi trồng. Bông vài được trồng trên 28.560 hecta đất, tất cả đều được canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt. Năng suất bông vải trung bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta. Đây là năng suất bông vải cao nhất thế giới. c. Chăn nuôi Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm 2010. Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt. Ngoài ra Israel còn xuất khẩu sữa cừu. d. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá nước ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến được sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở Negev khám phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc có thể được dùng trong trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev. Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. Cá nuôi trong lồng đặt dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi được nuôi ở trong 12 những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh với nước từ sông Dan (một nhánh thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này. e. Trái cây và rau củ Hình 2.4 Thu hoạch cà chua Hình 2.5 Thu hoạch bí Sukini 13 Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một giống lai giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel. Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài chi cam chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, Chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản. Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông thường trong thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua thương mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu[16]. Khám phá này đã thay đổi ngành nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nông nghiệp công nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản xuất với quy mô lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối. Trước đó, nông dân thường phải hủy bỏ 40% sản phẩm của họ. Ngoài ra Israel còn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil Nurseries, thông qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây. f. Hoa Hình 2.6 Vườn hoa 14 Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông. g. Triển lãm công nghệ nông nghiệp Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái. Hình 2.7. Sinh Viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tham quan hội nghị triển lãm Nông nghiệp Quốc tế 2018
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan