Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Đánh giá hiệu quả sản xuất của gà bố mẹ sasso tại trại công ty mavin...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả sản xuất của gà bố mẹ sasso tại trại công ty mavin

.PDF
64
1
73

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC H NG VƯ NG KHOA NÔNG – LÂM – NGƢ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA GÀ BỐ MẸ SASSO TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY MAVIN Ngành: Thú Y Người hướng dẫn : Th.S Hoàng Thị Hồng Nhung Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Nga Khóa học : 2016 – 2021 Phú Thọ, 2021 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu nay tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông Lâm Ngư cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban lãnh đạo và đơn vị hành chính nhân sự Công Ty Mavin . Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Chú Th.S Vũ Quang Hợp, Anh Kỹ Thuật Trưởng Ngô Quyết Chiến đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại trại. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình cô giáo Th.S Hoàng Thị Hồng Nhung trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Xin chân thành cảm ơn! Việt Trì, ngày 21 tháng 05 năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thanh Nga ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1.Đặt vấn đề........................................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm .... 3 2.2.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm ................ 5 2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ................................................. 9 2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn............................................................................. 13 2.5 Giống gà Sasso .............................................................................................. 14 2.6. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm ........................................... 17 2.7.Một số bệnh thường gặp ở gà bố mẹ Sasso................................................... 18 2.7.1. Bệnh ORT. ................................................................................................ 18 2.7.2. Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) ............................................... 19 2.7.3. Bệnh viêm ruột hoại tử .............................................................................. 23 2.8. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ......................................... 25 2.8.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. ............................................................. 25 2.8.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. ............................................................ 27 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯ NG PHÁP ............................. 29 NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 29 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 29 3.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 29 3.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 29 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm. ................................................................. 29 3.4.2.Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................................ 33 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 36 PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 37 iii 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà bố mẹ...................................................................... 37 4.2. Khả năng sản xuất trứng của gà bố mẹ qua các tuần tuổi tại trại. ............... 39 4.2.1. Tuổi thành thục sinh dục ........................................................................... 39 4.2.2. Tỷ lệ đẻ ...................................................................................................... 40 4.2.3. Năng suất trứng ......................................................................................... 42 4.3. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng và 10 trứng giống.................................. 44 4.4. Tình hình nhiễm một số bệnh gà Sasso và đề xuất biện pháp phòng, điều trị ............................................................................................................................. 45 4.4.1. Một số bệnh thường gặp trên gà Sasso giai đoạn 19-32 tuần tuổi. ........... 45 4.4.2. Phác đồ điều trị bệnh trên đàn gà Sasso. ................................................... 49 PHẦN 5: KẾT LUẬN,TỒN TẠI,KIẾN NGHỊ .................................................. 50 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 50 5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs Cộng sự CRD Chonic Respiratory Disease FCA Tiêu tốn thức ăn g gram HQSD Hiệu quả sử dụng thức ăn Kg Ki lô gam KP Khẩu phần NST Năng suất trứng Nxb Nhà xuất bản ORT Ornithobacterium rhinotracheale SA31 Giống gà Sasso số 31 TC Tiêu chuẩn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam Th.S Thạc sỹ TL Tỷ lệ TT Thể trọng TTTA Tiêu tốn thức ăn v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Chẩn đoán phân biệt bệnh CRD với bệnh ORT ................................. 23 Bảng 3. 1.Sơ đồ khảo nghiệm ............................................................................. 29 Bảng 3. 2.Chế độ dinh dưỡng 19-32 tuần tuổi cho gà SA31A của công ty ........ 30 Bảng 3. 3.Chương trình chiếu sáng cho đàn gà bố mẹ Sasso ............................. 31 Bảng 3.4. Chương trình sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà SA31A ........ 31 Bảng 3. 5. Phác đồ điều trị một số bệnh trên gà Sasso ....................................... 32 Bảng 4. 1.Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm từ tuần 19 đến tuần 32(%) .... 37 Bảng 4.2.Tuổi thành thục sinh dục của gà mái đẻ .............................................. 39 Bảng 4. 3. Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng giống đàn gà Sasso tuần tuổi 19- 32(%) ....... 41 Bảng 4.4. Năng suất trứng của đàn gà Sasso từ tuần 19 đến tuần 32 ................. 43 Bảng 4. 5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng và 10 trứng giống ....................... 44 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh của gà Sasso từ 19-32 tuần tuổi ................................ 46 Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh ............................................. 47 Bảng 4. 8. Bệnh tích của gà mắc bệnh ................................................................ 48 Bảng 4.9.Phác đồ điều trị bệnh cho gà Sasso...................................................... 49 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm từ tuần tuổi 19 - 32(%) ......... 38 Biểu đồ 2.Tỷ lệ đẻ của đàn gà thí nghiệm tuần tuổi 19- 32(%) .......................... 42 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề. Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành chăn nuôi gia cầm hiện nay đã và đang phát triển mạnh, chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta. Ngành chăn nuôi gia cầm trong 10 năm qua đạt được những thành tựu đáng khích lệ tổng đàn gia cầm từ 100 triệu con đến nay đã đạt gần 467 triệu con, tỷ trọng chăn nuôi gia cầm năm 2019 (25,3%) tăng mạnh so với năm 2018 (20,6%). Quy mô đàn gia cầm của cả nước những năm vừa qua liên tục tăng; tổng đàn gia cầm tăng trưởng trên 5%/năm đến năm 2018 đạt 408,970 triệu con, trong đó gà đạt 316,916 triệu con, thủy cầm đạt 92,054 triệu con. Tính đến hết tháng 12/2019, tổng đàn gia cầm của cả nước đạt 467 triệu con, tăng 14,2% so cùng thời điểm năm 2018.Chăn nuôi gia cầm ngày càng có vị trí quan trọng trong việc cung cấp thực phầm cho con người, năm 2019 sản lượng trứng đạt trên 13 tỷ quả, sản lượng thịt đạt trên 1,2 triệu tấn. Để đáp ứng nhu cầu con người, việc tăng sản lượng ngoài áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào chọn giống, dinh dưỡng, phòng trị bệnh thì việc đưa các giống gà mới có năng suất, chất lượng thịt cao vào nuôi là điều không thể thiếu. Hiện nay, các giống gà thả vườn địa phương như: Ri, Mía, Hồ, Đông Tảo...đang được nuôi có những ưu điểm nổi bật như chất lượng thịt thơm ngon và thích nghi tốt với điều kiện môi trường. Tuy nhiên, các giống gà này có khả năng tăng trọng, khả năng sinh sản thấp do đó hiệu quả kinh tế chăn nuôi chưa cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu về con giống, nước ta đã nhập nhiều giống gà nổi tiếng như gà Sasso,Tam Hoàng, Kabir... Giống gà Sasso có những ưu điểm như năng suất cao, chất lượng thịt tốt và thích nghi được với môi trường chăn nuôi tại Việt Nam. Nuôi nhốt 70 - 80 ngày, con mái đạt 1,5 - l,8 kg, con trống đạt 1,72,2 kg. Mỗi năm gà mái có thể cho 145 - 165 quả trứng, FCR 2,8 – 3 kg. Khả năng nuôi sống 23 - 66 tháng tuổi: 92%. Sản lượng trứng/ 10 tháng đẻ: 159 quả/ mái, sản lượng trứng giống/ mái: 152 quả/ mái. Công ty Mavin là một công ty lớn có uy tín về sản xuất con giống với mục tiêu tạo ra giống gà độc quyền có năng suất tốt nhất thị trường và đã đạt 2 được nhiều thành tựu nổi bật như giống gà Sasso SA31A trọng lượng sống ở 24 tuần: 2003g, số lượng trứng ở 66 tuần: 234 quả, tổng mức tiêu thụ từ 0-65 tuần: 48kg.Nguồn con giống Công ty Mavin dần khẳng định vị thế trên thị trường.Hơn nữa,chăn nuôi của Công ty áp dụng quy trình và kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến nên đã có hiệu quả chăn nuôi gà rất tốt. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất của gà bố mẹ Sasso tại trại Công ty Mavin ” 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá khả năng sản xuất của gà bố mẹ Sasso tại trại nghiên cứu - Đánh giá được tình hình nhiễm 1 số bệnh thường gặp trên đàn gà - Đánh giá hiệu quả điều trị 1 số bệnh 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đóng góp số liệu khoa học về khả năng sản xuất của gà Sasso bố mẹ được chọn tạo tại Việt Nam làm cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật cho bộ giống gà này. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở tin cậy đánh giá hiệu quả sản xuất của gà bố mẹ Sasso trong thực tiễn sản xuất. 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó. Bản chất di truyền các tính trạng sản xuất: Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất của gia cầm như: Sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt... phần lớn đều là các tính trạng số lượng (Quantitative Character) và do các gen nằm trên cùng nhiễm sắc thể (NST) quy định. Phần lớn sự thay đổi trong quá trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự thay đổi của các tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được quy định bởi nhiều gen, các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp mới được biểu hiện hoàn toàn. Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995 thì giá trị đo lường của tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của cá thể đó. Các giá trị có liên quan tới kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic value) và giá trị có liên hệ với môi trường là sai lệch môi trường (Environmental deviation). Như vậy kiểu gen quy định một giá trị nào đó của kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau: P=G+E Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình G: Là giá trị kiểu gen E: Là sai lệch môi trường Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ rệt 4 đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen, nên được biểu thị theo công thức sau: G=A+D+I Trong đó: G: Là giá trị kiểu gen A: Là giá trị cộng gộp (Additive value) D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance deviation) I : Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation) Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống. Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng: - Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu... Do vậy đó là sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một cơ thể. - Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi hoặc một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý... gây ra. Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị như sau: P = A + D + I + Eg + Es Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình (phenotyp Value) A: Là giá trị cộng gộp (Additive Value) 5 D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance Value) I: Là sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Epistatic deviation) Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental diviation) Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental diviation) Như vậy, năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Vật nuôi nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể hiện khả năng đó ở kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh môi trường sống (như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý…). Đây là cơ sở để tạo lập một điều kiện ngoại cảnh thích hợp nhằm củng cố phát huy tối đa khả năng di truyền của các giống vật nuôi, đặc biệt là gia cầm. Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường (E) đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh hưởng cũng như tạo ra môi trường thích hợp để tiềm năng của giống (G) được thể hiện ra giá trị kiểu hình (P) có lợi cho người chăn nuôi. 2.2.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp nở. Đối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau. - Sản lượng trứng: Sản lượng trứng là lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một vòng đời, phụ thuộc vào tuổi thành thục, cường độ đẻ trứng, tần số thể hiện bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Theo Bandsch và Bilchel (1978), sản lượng trứng được tính trong 365 ngày kể từ khi đẻ quả trứng đầu tiên. Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn, có liên quan chặt với sức đẻ trứng trong cả năm của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với những mức độ khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở thời điểm ấp và thời gian ấp kéo dài. Phần lớn các dòng gà ham ấp đều có sức đẻ trứng kém. 6 Thời gian nghỉ đẻ của gia cầm giữa các chu kỳ đẻ trứng ảnh hưởng trực tiếp tới sản lượng trứng. Yếu tố này bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, sự thay đổi thức ăn, di chuyển, ... Thời gian đẻ kéo dài được tính theo thời gian đẻ trứng năm đầu, bắt đầu từ khi đẻ quả trứng đầu tiên tới khi thay lông hoàn toàn. Giữa thời gian đẻ trứng kéo dài với sự thành thục có tương quan nghịch rõ rệt, với sức đẻ trứng có tương quan dương rất cao (Brandsch, Biichel, 1998).Tương quan giữa sản lượng trứng 3 tháng đẻ đầu với sản lượng trứng cả năm rất chặt, r = 0,7 - 0,9 (Hutt, 1946) - Năng suất trứng: Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái sinh ra trong một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm đẻ trứng, đây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất, phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào giống, đặc điểm của cá thể, hướng sản xuất, mùa vụ và dinh dưỡng ... Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao, nhưng lại dao động lớn h2 = 0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995). Theo Hutt (1978), hệ số di truyền năng suất trứng của gà Leghorn là 0,09 - 0,22, gà Plymouth là 0,25 - 0,41. Năng suất trứng của gà Đông Tảo/36 tuần đẻ đạt 67,71 quả/ mái (Nguyễn Đăng Vang và CS, 1999). Gà Tam Hoàng dòng 882 có năng suất trứng 130,62 146,4 quả/ mái/ năm (Trần Công Xuân và cs, 1999). Phùng Đức Tiến và cs nghiên cứu trên gà Ai Cập, công bố năng suất trứng từ 22 - 64 tuần đạt 158,4 quả/ mái. Gà hướng trứng thường có năng suất trứng rất cao, Nguyễn Huy Đạt và CS (1996), cho biết gà Moravia và gà Goldline - 54 thương phẩm cho năng suất trứng/ mái/ năm đạt tương ứng 242 và 259 - 265 quả. Giữa các dòng trong một giống, dòng trống có năng suất trứng cao hơn dòng mái, Bùi Quang Tiến và cs (1999), nghiên cứu trên gà Ross - 208 cho biết năng suất trứng/ 9 tháng đẻ của dòng trống đạt 106,39 quả dòng mái đạt 151,08 quả. - Khối lượng trứng: của gia cầm thuộc nhóm tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của nhiều gen, đặc biệt là gen liên kết với giới tính. Khối lượng trứng của 7 gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu sau đó chậm lại và ổn định khi tuổi gia cầm càng cao. - Chất lượng trứng: Được thể hiện qua các yếu tố hình thái,độ dày vỏ trứng,chất lượng lòng đỏ.Hình thái của trứng: trứng gia cầm thường có hình oval, hoặc hình e-lip một đầu lớn và một đầu nhỏ. Hình dạng trứng thường mang đặc điểm của từng cá thể. Chỉ số hình thái của trứng có ý nghĩa kinh tế trong vận chuyển, đóng gói. Trứng càng dài càng dễ vỡ. Chỉ số hình thái có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc đóng gói, vận chuyển mà còn liên quan đến tỷ lệ ấp nở của trứng gia cầm. Những trứng quá dài hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ ấp nở kém. Độ dày vỏ trứng: Vỏ trứng có tác dụng làm lớp vỏ bảo vệ bên ngoài và lớp vỏ này được chia làm hai tầng: tầng trên cùng xốp, tầng dưới cứng và có rất nhiều lỗ khí. Lỗ khí có tác dụng giúp cho hoạt động hô hấp của phôi. Chiều rộng của mỗi lỗ khí biến động từ 6-42 micro và trung bình là 20 micro. Độ rộng của của các lỗ khí một mặt ảnh hưởng đến độ chịu lực của vỏ trứng (lỗ khí nhỏ thì độ chịu lực lớn và ngược lại), mặt khác chúng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nở ( lỗ khí to từ 36-42 micro thì sự bốc hơi nước nhanh, làm giảm khả năng hô hấp của phôi). Độ dày vỏ có tương quan dương đối với độ bền vỏ và có ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Thường những trứng có vỏ quá dày hoặc quá mỏng đều có tỷ lệ nở kém. Vỏ trứng quá dày hạn chế sự bốc hơi nước, cản trở quá trình phát triển của phôi, gia cầm con khó đạp vỡ vỏ khi nở. Nếu vỏ trứng quá mỏng làm bay hơi nước nhanh, khối lượng trứng giảm nhanh, dễ chết phôi, sát vỏ, nở yếu và tỷ lệ chết cao. Độ dày lý tưởng của vỏ trứng là 0,26-0,34 mm. Chất lượng lòng đỏ: Tỷ lệ lòng đỏ chiếm 30-33% khối lượng trứng và có đường kính khoảng 30- 35mm. Để đánh giá chất lượng lòng đỏ người ta dùng chỉ số lòng đỏ. Chỉ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng đỏ so với đường kính của nó. Cùng với chỉ tiêu về chỉ số lòng đỏ thì màu sắc lòng đỏ cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng gia cầm. Màu sắc của lòng đỏ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thức ăn. Màu vàng của lòng đỏ 8 là do hỗn hợp của lipit là xantophil tạo nên. Hàm lượng xantophil phụ thuộc vào khẩu phần ăn. Các loại xantophil khác nhau tạo nên các màu vàng khác nhau: lutein cho màu vàng chanh, zeaxanthin cho màu vàng đậm. Chỉ số lòng trắng đặc: là tỷ lệ giữa chiều cao lòng trắng đặc và đường kính trung bình của lòng trắng, tính theo công thức sau: Chiều cao lòng trắng đặc Chỉ số lòng trắng đặc = x 100 Trung bình đường kính lòng trắng Đơn vị Haugh: xác định thông qua khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc: HU = 100 log (H+7,57-1,7.W0,37) Trong đó: HU là đơn vị Haugh H là chiều cao lòng trắng đặc (mm) W là khối lượng trứng Đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt, thực tế những quả trứng chênh lệch nhau 8 đơn vị Haugh thì coi như có chất lượng tương tự. - Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5% đối với mỗi đàn (quần thể) gà (Pingel và CS, 1980) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004). Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và môi trường. Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Pingel và CS (1980) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) cho rằng, tuổi thành thục sinh dục của gà khoảng 170 - 180 ngày, biến động trong khoảng 15 - 20 ngày. Tuổi đẻ quá trứng đầu của gà Ri 135 - 144 ngày (Nguyễn Văn Thạch, 1996), gà Đông Tảo 157 ngày (Phạm Thị Hoà, 2004). Tuổi đẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng nở của gà con (độ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian 9 chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến động trong tuổi thành thục sinh dục có thể còn do các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển như chăm sóc, quản lý, thú y hay khẩu phần ăn cũng có ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972). 2.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh hưởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài. - Giống, dòng: Ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể giống Leghorn trung bình có sản lượng 250 - 270 trứng/năm. Về sản lượng trứng, những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được chọn lọc kỹ khoảng 15 % - 30 % về sản lượng. - Tuổi gia cầm: Có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như một quy luật, ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 15 % - 20 % so với năm thứ nhất, còn ở vịt thì ngược lại, năm thứ hai có sản lượng trứng cao hơn năm thứ nhất 9 % - 15 %. - Tuổi thành thục sinh dục: Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, nó là đặc điểm di truyền cá thể. Sản lượng trứng của 3 - 4 tháng đầu tiên tương quan thuận với sản lượng trứng cả năm. - Ảnh hưởng của nhiệt độ: Gà con ở giai đoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi đầu) cơ quan điều khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh, cho nên yêu cầu về nhiệt độ tương đối cao. Nó rất nhạy cảm với tác động của điều kiện khí hậu thay đổi. Những ngày đầu tiên thân nhiệt của gà con mới nở không ổn định và phụ thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi. Vì thế nhiệt độ chuồng nuôi trong giai đoạn đầu của gà cần phải quan tâm giữ ấm, nếu nhiệt độ quá thấp gà con sẽ tụ đống lại, không ăn, gà sinh trưởng kém hoặc chết do tụ đống dẫm đạp lên nhau. Song ở các giai đoạn sau nếu nhiệt độ môi trường quá cao thì sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nhiều nước, bài tiết phân lỏng, hạn chế khả năng sinh trưởng và gà dễ mắc bệnh các đường tiêu hoá. Gia cầm có thân nhiệt tương đối ổn định, sự ổn định này là do chúng có sự điều hoà nhiệt hoàn chỉnh, trong đó hệ thần kinh đóng vai trò quan trọng. Nhiệt 10 độ của các cơ quan bên trong và của não luôn thay đổi, nó cao hơn nhiệt độ trung bình của thân, nhiệt độ của da thấp hơn và có thể bị thay đổi, thân nhiệt của gia cầm trung bình 40 - 42 . Nhiệt độ của cơ thể dao động do các yếu tố nuôi dưỡng, tuổi, giống gia cầm, thời gian trong ngày cũng như mức độ hoạt động của gà. Sự ổn định tương đối nhiệt độ của cơ thể gia cầm (đẳng nhiệt) được giữ lại chỉ trong điều kiện cân bằng giữa sự tạo nhiệt và sự mất nhiệt. Điều này đạt được nhờ sự điều hoà hoá học (thông qua quá trình trao đổi chất) và điều hoà lý học (sự thay đổi nào về nhiệt độ của môi trường đều ảnh hưởng đến cơ chế điều tiết nhiệt ở gia cầm và nó ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát dục của chúng). Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ là những tác động của nó liên quan đến việc tiêu thụ thức ăn, ngoài ra còn làm tăng hoạt động sinh lý của hệ tuần hoàn, hô hấp gây stress mạnh. Nhiệt độ thích hợp nhất cho gà là 15 đến 25 . Những thay đổi nhiệt độ trên và dưới ngưỡng này đều có thể gây stress và ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của gà. Liên quan mật thiết đến sản lượng trứng. Ở điều kiện nước ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 – 22 oC. Nếu nhiệt độ trên giới hạn cao sẽ thải nhiệt nhiều qua hô hấp và nếu dưới giới hạn thấp sẽ gia cầm phải huy động năng lượng chống rét. - Ảnh hưởng của độ ẩm không khí Ẩm độ cũng là một tác nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Trong mọi điều kiện của thời tiết, nếu ẩm độ không khí cao đều bất lợi cho gia súc, gia cầm, bởi vì nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, ẩm độ cao làm cơ thể gia cầm thải nhiệt khó khăn và dẫn đến cảm nóng. Nhiệt độ và ẩm độ là hai yếu tố luôn thay đổi theo mùa vụ, cho nên ảnh hưởng của thời tiết mùa vụ đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm là điều tất yếu. Vai trò của ẩm độ không khí, cùng với nhiệt độ môi trường luôn luôn là những tác nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến tiểu khí hậu chuồng nuôi, từ đó 11 ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống hàng ngày của cơ thể gia cầm, chúng không những chịu ảnh hưởng khi gia cầm đã lớn mà còn tác động khi chúng ở giai đoạn nhỏ, thậm chí còn ở cả giai đoạn phôi thai. Phisinhin (1985) dẫn theo tài liệu của Larion B.P (trích từ Đào Văn Khanh, 2002) xác nhận, gà con nở vào mùa xuân, thường sinh trưởng kém trong 15 ngày đầu, sau đó tốc độ sinh trưởng kéo dài đến 3 tháng tuổi. Smetner CI (1975) (trích từ Đào Văn Khanh, 2002), đã chứng minh rằng: Gà con nở vào mùa xuân và mùa hè, thời gian đầu sinh trưởng kém, ngược lại nở vào mùa thu thì gà sinh trưởng tốt ngay trong những ngày tuổi đầu. Như vậy trong điều kiện khí hậu tối ưu, ẩm độ thấp, thời tiết mát mẻ sẽ ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của gia cầm. - Ánh sáng: Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai đoạn gà đẻ. Thời gian và cường độ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận động ảnh hưởng tốt đến khả năng sinh trưởng. Nó được xác định qua thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng 12 - 16 giờ/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng 3 - 3,5 w/m2. Thời gian gà đẻ trứng thường từ 7 - 17 giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi sáng, cụ thể số gà đẻ 7 - 9 giờ đạt 17,7 % so với tổng số gà đẻ trong ngày. Ở nước ta điều kiện khí hậu khác với các nước nên cường độ đẻ trứng ở gà cao nhất vào 8 - 12 giờ chiếm 60 % so với gà đẻ trứng trong ngày. - Mật độ nuôi cũng là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng tới hiệu quả và năng suất chăn nuôi gia cầm. Nuôi mật độ thưa lãng phí lao động, lãng phí chuồng trại và hiệu quả sản xuất thấp. Nuôi ở mật độ cao không hợp lý ảnh hưởng tới tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng của mật độ nuôi gồm nhiều yếu tố: Mật độ nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng nuôi. Khí độc trong chuồng sinh ra từ phân bị phân huỷ, nước tiểu, nước thải, thức ăn thừa ... tạo thành các khí , , , ... khí khi đi vào cơ thể hàm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm rơi vào trúng độc kiềm (Đỗ 12 Ngọc Hoè, 1995). Khi làm lượng trong chuồng là 25ppm sẽ làm giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao đổi khí, giảm hấp thu dinh dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4 % (theo Coldhaft T.M (1971) trích từ Đỗ Ngọc Hoè, 1995). Cùng với trưởng, , khí cũng là khí độc ảnh hưởng tới sinh kết hợp với Na trong dịch niêm mạc đường hô hấp tạo thành NaS, muối này đi vào máu, thuỷ phân thành trúng độc cho gia súc. Nếu nồng độ tác động tới thần kinh gây lớn hơn 1mg/l gà sẽ bị chết vì bị liệt trung khu hô hấp (Đỗ Ngọc Hoè, 1995). Mật độ chuồng nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng vi sinh vật trong chuồng, chúng làm chuồng bụi bẩn nhiều, cùng với hàm lượng vi sinh vật có nhiều trong chất độn chuồng, thông qua sự có mặt của nhiệt độ, độ ẩm hông khí là vectơ lan truyền mầm bệnh. Theo Đỗ Ngọc Hoè (1995), trích từ Osbadistons, Gbrit (1968), khi nuôi gà thương phẩm từ 11,5 con/ m2 lên 14.5 con/ m2 sẽ làm tăng thêm sự tấn công của vi sinh vật và số lượng vi sinh vật trong không khí tăng lên, đồng thời mức độ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết tăng theo. Mật độ nuôi ảnh hưởng tới khả năng điều hoà thân nhiệt, vì mật độ nuôi làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi. Giảm mật độ nuôi, góp phần làm toả nhiệt từ cơ thể gà ra dễ dàng hơn. Với điều kiện khí hậu ở nước ta, khi nuôi gà nhốt thì mật độ 10 con/ hoặc ít hơn là cần thiết để cơ thể toả nhiệt thuận lợi. Theo Van Horne P (1991) khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm lượng NH3, CO2, H2S được sinh ra trong đất độn chuồng cao. Vì khi mật độ gà đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ ảnh hưởng đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi mật độ chuồng nuôi khá cao cùng nhiệt độ không khí cao. - Cường độ đẻ liên quan mật thiết tới sản lượng trứng, nếu cường độ đẻ cao thì sản lượng trứng cao và ngược lại. - Chu kỳ đẻ trứng: chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến 13 khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất và lặp lại tiếp tục chu kỳ thứ hai. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng. - Thay lông: sau mỗi chu kỳ đẻ trứng gia cầm nghỉ đẻ và thay lông, ở điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm thường là những con đẻ kém và kéo dài thời gian thay lông tới bốn tháng. Ngược lại, nhiều con thay lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dưới hai tháng, đặc biệt là đàn gà cao sản thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 - 5 tuần và đẻ lại ngay khi chưa hình thành bộ lông mới, cá biệt có những con đẻ ngay trong thời gian thay lông. - Ngoài ra gia cầm đẻ trứng còn chịu sự chi phối trực tiếp của khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn, chăm sóc quản lý, tính ấp bóng.... 2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn Chi phí thức ăn trong chăn nuôi gia cầm thường chiếm tới 60 - 70% giá thành sản phẩm, do vậy tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Theo Chambers và cs (1984), hệ số tương quan giữa khối lượng cơ thể với tiêu tốn thức ăn thường rất cao (r = 0,5 - 0,9). Tương qua giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn là âm và thấp từ (r = -0,2 đến -0,8). Box và Bohren (1954), Willson (1969) đã xác định hệ số tương quan giữa khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hoá thức ăn từ 1 - 4 tuần tuổi là r = + 0,5. Đối với gia cầm nuôi thịt, tiêu tốn thức ăn thường được tính cho một kg tăng trọng, phụ thuộc vào dòng, giống, tính biệt, đội tuổi ... Các giống có tốc độ tăng trọng nhanh sẽ tiêu tốn ít thức ăn hơn các giống tăng trọng thấp. Những giai đoạn tuổi đầu tiên tốm thức ăn thấp hơn so với các giai đoạn sau. Theo Trần Công Xuân và cộng sự (1995), gà broiler Ross 208 - V35 được nuôi cùng chế độ dinh dưỡng, tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng ở 4; 6 và 8 tuần tuổi tương ứng là 1,65; 1,83 và 2,02kg. Đối với gia cầm sinh sản lấy trứng giống hoặc thương phẩm, tiêu tốn thức ăn thường được tính cho 10 quả trứng hoặc 1kg trứng. Theo Nguyễn Đăng Vang và cs (1999), tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng