Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn chi nhánh an gia...

Tài liệu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn chi nhánh an giang

.DOC
79
447
70

Mô tả:

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIẾT TÂN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2008 1 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang Trước hết luận văn nêu lên một số khái niệm cơ bản về tín dụng, mục đích vai trò của tín dụng…..sau đó là phần giới thiệu sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang về chức năng, nhiệm vụ và một số hoạt động chính của ngân hàng để có thể hình dung một cách khái quát về hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Kế đến là phân tích kế quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua bốn quý trong năm 2007. Từ đây tôi có thể hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng bằng cách phân tích các chỉ tiêu: doanh thu ,chi phí, lợi nhuận thuần. Đồng thời đề ra phương hướng hoạt động của ngân hàng trong năm 2008. Vào phân tích chính của bài luận văn là những nội dung sau:  Phân tích tình hình nguồn vốn tại ngân hàng qua 4 quý trong năm 2007. Qua đó tôi đánh giá được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng và tình hình huy động vốn có đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được diễn ra trôi trãi và thuận lợi hay không.  Phân tích Quy trình tín dụng, doanh số cho vay qua 4 quý trong năm 2007 để đánh giá được tình dụng vốn và hiệu quả mở rộng tín dụng.  Phân tích dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá hạn để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng. Thông qua các phân tích trên để thấy được những điểm mạnh, những tồn tại của hoạt động tín dụng tại ngân hàng và nguyên nhân của nó. Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục những tốn tại và phát huy hơn nữa những thế mạnh của ngân hàng. Từ những nhận định và phân tích trên tôi đưa ra kết luận và kiến nghị. 2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Tỉnh An Giang nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi được xem là có thế mạnh về nông nghiệp, nông sản, chỉ xét trên địa phận Thành phố Long Xuyên đã có hơn bốn công ty thủy sản: Nam Việt, Agifish, Cửu Long, An Xuyên,…và các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu gạo: Agimex, Afiex...số lượng doanh nghiệp đăng ký mới không ngừng tăng lên, thu nhập của người dân được nâng cao dần. Qua đó cho thấy An Giang đang chuyển mình từng bước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và được xem là điểm đến hấp dẫn của các Ngân hàng.Trong năm 2007,theo thống kê của NHNN chi nhánh Tỉnh An Giang “các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã huy động tại chỗ được gần 5.400 tỷ đồng, (tăng 83% so cùng kỳ), tổng doanh số cho vay 2.140 tỷ (tăng 100%), tổng doanh số thu nợ 1.920 tỷ (tăng 65%), tổng dư nợ gần 10.500 tỷ (tăng 35%), trong đó nợ quá hạn chiếm 2,8%”, đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là ở các lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, mua bán lương thực, nông nghiệp và nông thôn, phát triển sản xuất công nghiệp là thế mạnh của Tỉnh. Bên cạnh đó là số lượng ngân hàng được cấp phép mở chi nhánh đã đạt hơn 15 làm gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường. vì vậy An Giang thực sự là một thị trường tiềm năng nhưng cũng đầy thử thách đối với các ngân hàng Bên cạnh những Chi nhánh ngân hàng lớn đã có uy tín trên thị trường thì Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn một chi nhánh mới được biết đến như là một ngân hàng trẻ, năng động với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng” SCB đã đổi mới và đưa ra nhiều sản phẩm đa dạng để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng như: Tài trợ nhu cầu vốn ngắn hạn, tài trợ nhu cầu vốn trung dài hạn, bảo lãnh ngân hàng, tín dụng tiêu dụng( bao thanh toán,mua bán cổ phiếu có kỳ hạn) …đang bước những bước đi đầu tiên trên thị trường tài chính tại An Giang, Qua hơn 1 năm hoạt động SCB An Giang đang nỗ lực vượt lên và cố gắng đứng vững trên thị trường khi mà áp lực cạnh tranh đang ngày càng tăng và sự chạy đua chiếm lĩnh thị phần dường như chưa lúc nào nguội. Trong khi đó lĩnh vực hoạt động tín dụng lại là lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh doanh của Ngân hàng thương mại, hình thành nên bộ phận tài sản có sinh lời lớn nhất của Ngân hàng, mang nguồn 3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang thu đáng kể nhằm trang trải chi phí hoạt động, tạo ra lợi nhuận để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hay hoạt động tín dụng là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bởi vì bộ phận tài sản có lớn nhất của Ngân hàng là dư nợ cho vay nằm trong tay khách hàng nên rủi ro tín dụng có khả năng phát sinh ngay sau khi cho vay cho đến khi khách hàng trả nợ. cho nên đòi hỏi các Ngân hàng phải thận trọng khi cho vay, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân hàng.Do vậy Đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang” được chọn làm khoá luận nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng về huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng TM CP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang với những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả tín dụng trong thời gian qua để làm cơ sở đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, nhằm phản ánh đúng thực trạng và thấy được những thuận lợi, khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải , nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của Ngân hàng và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng phù hợp với tình hình thực tế. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Khoá luận nghiên cứu nhằm đạt hai mục tiêu sau đây: Thứ nhất: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Chi nhánh An Giang. Thứ hai: Trên cơ sở đánh giá thực trạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang, để đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng và hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1. Không gian: Khóa luận chỉ tập trung phân tích doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, quy trình cho vay tại ngân hàng để đánh giá thực trạng tín dụng tại ngân hàng nhưng chưa nêu được ảnh hưởng của sự cạnh tranh của các ngân 4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang hàng trên địa bàn về lãi suất, quy mô, trình độ công nghệ thông tin, lịch sử hình thành và các điều kiện khác. 1.3.2. Thời gian: Khoá luận tập trung nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình huy động vốn, cho vay ở trên số liệu 4 Quý từ trong năm 2007 của Ngân hàng phát thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1.4.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu: Thu thập số liệu là loại số liệu sơ cấp được thu thập qua các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh qua 4 quý trong năm 2007, trao đổi trực tiếp với nhân viên tín dụng của Ngân hàng TMCP SÀI GÒN Chi nhánh An Giang, và các thông tin bên ngoài được thu thập từ các phương tiện truyền thông (báo chí, tivi, Internet,... ). 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu gồm: + Phương pháp so sánh: So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu; So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu Quý sau so với Quý trước. + Phương pháp tỷ số: để tính một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng. + Phương pháp cơ cấu: Cho thấy tỉ trọng của từng khoản mục phân tích trong tổng thể nghiên cứu, như tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn trong tổng doanh số cho vay. CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 2.1 Tìm hiểu đôi nét về Ngân hàng thương mại: 2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại: 5 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang Theo pháp lệnh “ Các tổ chức tín dụng”(1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau: “NHTM là một chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại: - Chức năng trung gian tài chính tín dụng của nền kinh tế . - Chức năng trung gian thanh toán - Chức năng kinh doanh ngoại hối - Chức năng phản ánh mọi hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ kinh doanh. 2.2 Tín dụng : 2.2.1 Khái niệm tín dụng: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng. Và khi đến hạn người sử dụng phải trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng”. 2.2.2 Các loại hình tín dụng: * Nếu căn cứ vào thời gian tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn là dưới 1 năm, thông thường được sử dụng để bổ sung nhu cầu vốn lưu động, vốn sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ hoặc cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng từ 1 đến 5 năm, thông thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, xây dựng các công trình qui mô tương đối nhỏ, thời gian hoàn vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng trên 5 năm, thường được tài trợ cho các dự án đầu tư có qui mô vốn lớn, thời gian dài như xây dựng nhà máy, xí nghiệp, công trình giao thông vận tải, phúc lợi công cộng,… xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế. * Nếu căn cứ vào đối tượng cho vay: - Tín dụng vốn lưu động: là hình thức tín dụng nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu luân chuyển vốn dự trữ nguyên liệu, sản xuất và lưu thông hàng hoá, đa số khoản tín dụng này mang tính chất ngắn hạn gắn liền với quá trình luân chuyển vốn lưu động. 6 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang - Tín dụng cố định: là hình thức tín dụng được sử dụng đáp ứng nhu cầu vốn cố định tạo ra tài sản cố định, chủ yếu là tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị. * Nếu căn cứ vào tài sản bảo đảm: - Tín dụng có bảo đảm có hai loại: + Đảm bảo đối vật: là tín dụng được thể hiện phải có tài sản vật chất dùng làm đảm bảo như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đến hạn người đi vay không thanh toán hết nợ thì người cho vay có quyền phát mãi tài sản để thu nợ. + Đảm bảo đối nhân được thực hiện do con người hoặc tổ chức đứng ra đảm bảo mà không cần tài sản cụ thể, chủ yếu dựa vào năng lực tài chính. - Tín dụng không có đảm bảo: là tín dụng mà khi vay không cần có tài sản đảm bảo, thông thường được áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, huy động kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh đảm bảo khả năng thanh toán. * Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: - Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh trong các ngành nghề như: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập khẩu, giao thông vận tải, các ngành dịch vụ,… - Tín dụng phục vụ tiêu dùng: được thực hiện cho vay mua sắm hàng hoá, sữa chữa nhà đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hằng ngày của dân cư. * Nếu căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: - Cho vay bằng tiền là hình thức tín dụng mà khi cho vay dưới hình thức bằng tiền có thể là nội tệ hay ngoại tệ, hình thức này ngày càng phổ biến hơn trong nển kinh tế thị trường. - Cho vay bằng tài sản là hình thức tín dụng khi cho vay dưới hình thức bằng hiện vật như cho thuê tài chính, cho vay phân bón, vật tư giống cây trồng,… trong nông nghiệp. * Nếu căn cứ vào đối tượng hoàn trả: - Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà người đi vay trực tiếp hoàn trả vốn vay cho người cho vay. - Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà đi vay không trực tiếp hoàn trả vốn vay cho người cho vay. * Nếu căn cứ vào kĩ thuật tín dụng: - Tín dụng ứng trước: căn cứ vào hợp đồng tín dụng thoả thuận giữa Ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng ứng trước vốn cho khách hàng vay để thực hiện phương thức sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. 7 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang - Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá là nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng sẽ mua lại các thương phiếu hoặc các chứng từ có giá trước khi thanh toán của chứng từ khi đáo hạn, chênh lệch giữa hai số tiền này chính là lợi tức chiết khấu mà Ngân hàng được hưởng. - Tín dụng thuê mua: đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực hiện thông qua hình thức Ngân hàng đứng ra mua máy móc thiết bị, các động sản, bất động sản khác theo yêu cầu khách hàng và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê. - Thấu chi là hình thức tín dụng cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số dư trong phạm vi hạn mức tín dụng đã thoả thuận trong thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai hay tài khoản sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. - Tín dụng chấp nhận: NHTM tiến hành ký chấp nhận vào thương phiếu, hối phiếu, thực hiện cam kết thanh toán nếu đến hạn người trả tiền không thanh toán thì Ngân hàng chấp nhận sẽ đứng ra thanh toán thương phiếu, hối phiếu. - Bão lãnh Ngân hàng: là hình thức tín dụng qua chữ ký, thông qua phát hành chứng thư bảo lãnh các NHTM cam kết thực hiện một nghĩa vụ trong tương lai đối với người thụ hưởng bảo lãnh. - Các hình thức tín dụng khác như: đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, cho vay liên kết, tín dụng factoring,… 2.2.3 Vai trò của tín dụng: Nói đến vai trò của tín dụng nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền kinh tế xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt tích cực và tiêu cực: - Về mặt tiêu cực: Chẳng hạn nếu để tín dụng tràn lan không kiểm soát, thì không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho nạn lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. - Về mặt tích cực: Cung ứng vốn cho nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Trong quá trình sản xuất để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: Dự trữ - sản xuất – lưu thông; nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các xí nghiệp. Từ đó, tín dụng góp phần điều tiết nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, cho các tổ chức kinh tế. tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế đồng thời tín dụng là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. 8 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang  Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.  Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.  Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội, khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được. 2.2.4 Rủi ro tín dụng: 2.2.4.1 Khái niệm: Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng của những khoản vay. Bao gồm 2 loại: - Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn. - Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán. 2.2.4.2 Nguyên nhân: Về phía khách hàng: Rủi ro tín dụng phát sinh do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cà hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ. Về phía ngân hàng: Rủi ro tín dụng phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắng nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chận kịp thời. 2.2.4.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng: Đối với ngân hàng: 9 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng như : thiếu tiền chi trả cho khách hàng, lợi nhuận giảm sút do vốn bị chiếm dụng, mất vốn dẫn đến lỗ và mất khả năng thanh toán. Đối với xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và lay lan sang các ngân hàng khác tạo tâm lý sợ hãi trong dân chúng và dẫn đến họ ồ ạt rút tiền trước hạn có thể làm sụp đổ hệ thống ngân hàng điều này sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Rủi ro tín dụng là vấn đề chính phủ phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng trung ương phải kiểm soát chặt thông qua công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, chiết khấu và tái chiết khấu, sẳn sàng tài trợ cho ngân hàng thương mại khi có sự cố. 2.3 Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại: 2.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng (HQTD): Hiệu quả tín dụng là một phạm tù mang tính trù tượng, vừa mang tính cụ thể phản ánh toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM qua đó nêu bật được vị trí quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế nói chung và NHTM nói riêng. Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp mức độ hoạt động của môi trường chung quanh, cũng như đường lối chiến lược phát triển của NHTM. Hiệu quả tín dụng có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay (hay đầu tư, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầu tư đáo hạn cả vốn lẫn lãi theo dự kiến. Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì HQTD càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, rủi ro thất thoát tín dụng càng thấp thì HQTD càng cao. Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì giảm thiểu rủi ro tín dụng. 2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng: * Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động (%): Tổng dư nợ Tỷ số DN/VHĐ = x 100% Tổng Vốn huy động Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. * Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%): Nợ quá hạn Tỷ số NQH/TDN = x 100% Tổng dư nợ 10 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao * Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%): Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho vay Chỉ số này được gọi là hệ số thu nợ, dùng để cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, nó biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay trả nợ của khách hàng trong một thời kỳ . * Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng): Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Chỉ số này được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì việc đưa vốn vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng đạt hiệu quả. 2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng: Môi trường kinh tế vĩ mô: Mọi sự biến động kinh tế vĩ mô trong điều hành chính sách tiền tệ thực hiện đều có tác động đến quy mô và chất lượng của công tác huy động vốn và cho vay. Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết khấu phát huy tích cực hiệu quả giúp ngân hàng trung ương có thể kiểm soát khối lượng tín dụng tăng trưởng cho nền kinh tế, hướng luồng vốn tín dụng chảy vào những ngành nghề then chốt, trọng điểm để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó môi trường vĩ mô ổn định là điều kiện tiền đề để hoạt động tín dụng của ngân hàng đi vào quỹ đạo ổn định, nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Môi trường pháp lý: NHTM với tư cách là kênh dẫn nhập vốn, điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếu, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng liên quan đến sự ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát. NHTM là nơi trực tiếp thực hiện các mục tiêu quan trọng 11 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang của chính sách tiền tệ thông qua hoạt động tín dụng của mình để ngân hàng trung ương có thể kiểm soát được khối lượng tín dụng cũng như điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông. Vì vậy, nếu hoạt động tín dụng không hiệu quả, cho vay không thu hồi nợ và lãi đúng hạn hoặc sự tăng trưởng tín dụng thiếu lành mạnh, mở rộng quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của NHTM mà còn phá vỡ tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô. Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên biến đông như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn... xảy ra sẽ là yếu tố khách hàng tác động đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng của NHTM. Khi khách hàng của NHTM lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn, thất thoát tài sản thì nguy cơ trước mắt là không đủ khả năng tài chính để hoàn trả nợ và lãi cho NHTM, dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM là điều không tránh khỏi. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại: Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kĩ thuật quản lý rủi ro tín dụng, thu hút khách hàng.....Vì vậy, trong từng thời kì nhất định của môi trường cạnh tranh khá gay gắt đòi hỏi các NHTM phải định hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể nhằm tạo tác động tích cực đến việc điều chỉnh mọi mặt hoạt động NHTM, chính sách lãi suất và sản phẩm huy động cho vay phải được điều tiết linh hoạt gắn liền với từng loại hình huy động và cho vay nhằm kích thích công chúng đến với NHTM. Năng lực kinh doanh của ngân hàng thương mại Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của NHTM vào quá trình kinh doanh, cùng với vốn tự có, vốn tín dụng của NHTM được sử dụng với những mục tiêu kinh doanh nhất định do các nhà quản lý doanh nghiệp quyết định trực tiếp tạo nguồn khối lượng tài sản mà khách hàng đang trực tiếp nắm giữ và khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh doanh, trình độ quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu, chiến lược kinh doanh thiếu tính khả thi hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích....dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến NHTM là khó có thể thu hồi nợ vay, rủi ro cũng không tránh khỏi. 2.4 Quy trình tín dụng: 2.4.1 Khái niệm quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất 12 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặc chẽ và gắn bó với nhau. 2.4.2 Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng: - Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở cho phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Hơn nữa với mục tiêu này công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất. - Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chánh cho phù hợp với những quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong việc kinh doanh. Thiết kế các thủ tục cho vay phải thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết , nhưng không gây phiền cho khách, cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai bên. - Quy trình tín dụng là một văn bản bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và thường được in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm phỉa thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với những đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình trong toàn bộ quy trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc. 13 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang CHƯƠNG III: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH AN GIANG. 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3.1.1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn xuất thân từ ngân hàng Thương mại cổ phần Quế đô được thành lập vào năm 1992 và đã trải qua 5 năm đổi tên thương hiệu và phát triển.Từ 08/04/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã khẳng dịnh vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện thông qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hằng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như định hình rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng. - Ngân hàng TMCP Sài Gòn có tên tiếng Anh là Sai Gon commercial Bank, viết tắt là SCB: - Địa chỉ: 193- 203 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang, Quận 1, TP Hồ Chí Minh - Số DKKD: 4103001562 do Sở kế hoạch đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/04/2003. - Vốn điều lệ năm 2007: 3.000 tỷ đồng. 14 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang - Mạng lưới hoạt động: có hơn 40 chi nhánh và phòng giao dịch trong khắp cả nước. Sản phẩm dịch vụ chính: - Huy động vốn: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, vàng các chương trình tiết kiệm dự thưởng khuyến mãi. - Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay mua xe ôtô, sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo lãnh trong và ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, kinh doanh chứng khoán. . . - Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, đầu tư trực tiếp, Repo chứng khoán, Ngân quỹ. . Định hướng phát triển: Phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng SCB thành Ngân hàng thương mại đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt, mở rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu đến năm 2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường trong nước, từng bước vươn ra khu vực và thế giới. Nhân viên: Đến 30-09-2007, số lượng nhân viên của SCB là trên 1000 người. Mục tiêu:  Gia tăng giá trị cổ đông.  Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.  Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với SCB.  Giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh. Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân viên. Đối tác: 15 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang  SCB tham gia góp vốn với Công ty CP Đầu tư Sài Gòn Phú Gia, Công ty CP Chứng Khoán Tân Việt - Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh.  SCB tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union.  SCB tham gia liên minh thẻ và ký kết hợp tác với Vietcombank.  SCB tham gia ký kết hợp tác với Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV).  SCB tham gia ký kết hợp tác với Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).  SCB tham gia hệ thống liên minh thẻ Smartlink.  SCB hợp tác triển khai về công nghệ thông tin với tập đoàn IBM và công ty Temenos với giải pháp T24. SCB ký kết hợp tác với tập đoàn Bảo Việt về hợp đồng hợp tác phát triển và phân phối các sản phẩm liên kết ngân hàng – bảo 3.1.2 hiểm. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang:  Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày 12 tháng 06 năm 2006 theo Quyết định 07/QD-SCB-HDQT.06 chủ tịch hội đồng quản trị vào ngày 28 tháng 04 năm 2006. + Trụ sở đặt tại: 53/54 Hà Hoàn Hổ, Phường Mỹ Long, Tp Long Xuyên, Tỉnh An Giang. + Điện thoại: 076 920 6502 + Fax: (84-8) 920 6505 Chi nhánh An Giang có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hạch toán theo chế độ kinh tế nội bộ, có con dấu, đại diện pháp luật, có bảng cân đối kế toán. Theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang được thành lập để tiến hành các hoạt động của Ngân hàng, gồm: - Huy động vốn: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, vàng các chương trình tiết kiệm dự thưởng khuyến mãi. - Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay mua xe ôtô, sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo lãnh trong và ngoài nước, kinh doanh bán sỉ, kinh doanh chứng khoán. . . 16 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang - Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, đầu tư trực tiếp, Repo chứng khoán, Ngân quỹ. . Hiện nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang có 1 Phòng giao dịch : + Chi nhánh Châu Đốc - Trụ sở: 54/ Quan Trung/Thị xã Châu Đốc/An Giang. Hoạt động vào tháng 07 năm 2007. 3.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TM CP Sài Gòn Chi nhánh An Giang: 3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – An Giang thuộc dạng cấu trúc trực tuyến. Biểu đồ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG. BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TÍN DỤNG VÀ BẢO LÃNH PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP PHÒNG GIAO DỊCH CHÂU ĐỐC Tại Thành Phố Long Xuyên: 23 người. Tại Châu đốc: 12 người. 3.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban của Ngân hàng: 17 PHÒNG NGÂN QUỸ Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang 1 Quyền hạn và các nghĩa vụ của ban giám đốc sở giao dịch và ban giám đốc chi nhánh. Giám đốc sở giao dịch, Giám Đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hánh và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh. Giám đốc sở giao dịch, giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn: - Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Được ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công việc trong phạm vi sở giao dịch và chi nhánh nhưng không trái với quy định của pháp luật, điều lệ và các nội quy quy định của Ngân hàng thưong mại cổ phần Sài gòn. Được quyền phán quyết tín dụng trong phạm vi được tổng giám đốc uỷ quyền. - Đại diện tổng giám đốc trong việc giải quyết các tranh chấp, quan hệ tố tụng liên quan đến hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh - Được uỷ quyền cho các phó giám đốc và lãnh đạo các phòng ban trong sở giao dịch, chi nhánh giải quyết các việc của sở giao dịch, chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ được giao trong phạm vi được uỷ quyền và chịu trách nhiệm về việc uỷ quyền đó. - Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn 2 Phòng tín dụng và bảo lãnh : Có chức năng nhiệm vụ : - Thực hiện các nhiệm vụ về tín dụng và bảo lãnh cho vay doanh nghiệp, cá nhân, bảo lãnh trong nước, cho vay xuất nhập khẩu, chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, thẩm định, tư vấn khách hàng …… theo các quy định của pháp luật và quy định của SCB. - Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo các quy trình nghiệp vụ liên quan. Thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn. - Thực hiện các báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh(đảm bảo) trong phạm vi hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo quy định của ngân hàng nhà nước và theo chế độ thông tin báo cáo do tổng giám đốc ban hành. - Tổ chức theo dõi các tài sản đảm bảo của khách hàng. - Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng, và các báo cáo nghiệp vụ trong phạm vi hoạt động của sở giao dịch và chi nhánh theo chế độ quy định. 18 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 3 Phòng kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ: - Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, thực hiện các thủ tục nhận và chi trả tiền tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế, cá nhân…. - Tổ chức thực hiện công tác kế toán giao dịch hàng ngày với khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn. - Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán thẻ, chi trả kiều hối, kinh doanh vàng và ngoại tệ theo đúng quy định của nhà nước, ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn . - Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê phản ánh hoạt động, tình hình tài chính, Quản lý các loại vốn, tài sản tại Sở giao dịch, chi nhánh theo quy định - Đảm nhận công tác điện toán tại đơn vị - Chấp hành chế độ quyết toán tài chính chỉ tiêu nội bộ hàng năm với hội sở chính. - Thực hiện các nhiệm khác do giám đốc giao cho. 4 Phòng ngân quỹ; Có nhiệm vụ và chức năng: - Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt(đồng việt nam, vàng, ngoại tệ) các chứng từ có giá liên quan đến giao dịch hằng ngày. - Thực hiện thu đổi các ngoại tệ, thanh toán các loại thẻ - Tham mưu cho giám đốc các giải pháp thực hiện phát triển các dịch vụ kho quỹ, nhằm bảo quản cất giũ tài sản chứng từ có giá và giấy tờ quan trọng của khách hàng. - Tổ chức thực hiện chế độ ghi chép sổ sách kho quỹ theo quy định chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chứng từ thu chi ngân quỹ theo chế độ hạch toán kế toán quy định, đảm bảo dữ liệu hạch toán được cập nhật và chính xác. - Đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định, thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám Đốc giao 5 Phòng hành chính: Có nhiệm vụ và chức năng: - Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động và tổ chức thực hiện theo quy định. - Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị 19 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang - Thực hiện các báo cáo về công tác cán bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính và công tác hành chính, quản trị theo quy định. - Thực hiện các nghiệp vụ khác do lãnh đạo giao 6 Phòng kiểm soát nội bộ Có nhiệm vụ và chức năng: - Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo đúng pháp luật, theo điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn. Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn - Theo dõi, phúc tra sở giao dịch, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc sở giao dịch, chi nhánh trong việc sữa chữa những vi phạm, kiến nghị của các đoàn thanh tra và kiểm tra nội bộ. - Báo cáo kết quả công tác kiểm ta nội bộ đầu kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của SCB - Phối hợp các đoàn thanh tra, kiểm tra của nhà nước, ngân hàng nhà nước, và của hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại sở giao dịch, chi nhánh và càc đơn vị trực thuộc sở giao dịch, chi nhánh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao. 3.3 Quy trình tín dụng áp dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi Nhánh An Giang: Căn cứ vào chế độ tín dụng và phương thức hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - An Giang nhằm đảm bảo cho vay trên cơ sở pháp lý có hiệu quả thì qui trình tín dụng được thực hiện tại Chi nhánh thông qua các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn: - Tư vấn và thương thảo: Khi khách hàng đề xuất vay vốn, CBTD làm đầu mối tiếp nhận thông báo cho khách hàng về chính sách tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng, thâm vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình cho vay phù hợp, thương thảo sơ bộ các điều kiện cho vay mà ngân hàng có thể đáp ứng: lãi suất, thời hạn vay, tài sản đảm bảo, ….sau đó CBTD hướng dẫn khách hàng về Hồ sơ vay vốn. - Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: Sau khi khách hàng cung cấp hồ sơ vay vốn, CBTD tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và sự phù hợp của các hồ sơ. Hồ sơ vay vốn gồm có: + Hồ sơ pháp lý. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan