i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐÀM VĂN VINH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG
NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62 62 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặng Kim Vui
2. GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nêu trong luận án là trung thực, khách quan
và chƣa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2011
ĐÀM VĂN VINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện công trình nghiên cứu khoa học này tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình đầy trách nhiệm và hiệu quả của quý thầy, cô giáo, các nhà
khoa học và quản lý, các cơ quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
Nhân dịp này, cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đặng Kim Vui,
GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn những người thầy đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt chặng
đường phấn đấu trong khoa học.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau đại học - Đại học Thái Nguyên,
Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học trường Đại học Nông - Lâm Thái Nguyên, các
nhà khoa học và nhà giáo của trường Đại học Nông - Lâm Thái nguyên cùng các tổ
chức, cơ quan nghiên cứu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp của Việt Nam.
Trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Phòng NN & PTNT, chính quyền địa
phương và đông đảo bà con nhân dân các xã của huyện Võ Nhai, Ban chủ nhiệm
khoa, các thầy cô giáo cùng các sinh viên khoa Lâm nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu tại địa phương.
Cảm tạ gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè thân hữu, đặc biệt là người vợ đã
động viên giúp đỡ tôi sẻ chia mọi khó khăn trong bước đường đầy gian khổ để tôi
vươn tới được những thành quả khoa học ngày hôm nay.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2011
ĐÀM VĂN VINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
MỤC LỤC
Mục
Tra
ng
PHỤ BÌA
i
LỜI CAM ĐOAN
ii
LỜI CẢM ƠN
iii
MỤC LỤC
iv
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng biểu
ix
Danh mục các hình
xi
MỞ ĐẦU
1
1. Đặt vấn đề
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài
4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
5
1.1. Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng và hệ thống canh tác
5
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống
canh tác
5
1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan điểm sử dụng đất bền vững
7
1.2. Sự hình thành và phát triển của NLKH
8
1.2.1. Nhu cầu và thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền núi
8
1.2.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu
9
1.3. Lợi ích và vai trò của các hệ thống NLKH
11
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống nông lâm kết hợp phù hợp
11
1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH
12
1.4.
Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới và ở Việt Nam
13
1.4.1. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới
13
1.4.2. Những nghiên cứu về Nông lâm kết hợp ở Việt Nam
19
1.5. Những nghiên cứu về vai trò của thành phần cây trồng trong HT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
NLKH đến việc bảo vệ đất dốc trên thế giới và ở Việt Nam.
26
1.5.1. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH đến việc
bảo vệ đất dốc trên Thế giới
26
1.5.2. Vai trò của thành phần cây trồng trong hệ thống NLKH đến việc
bảo vệ đất dốc ở Việt Nam
28
1.5.3. Các biện pháp bảo vệ đất đất dốc trong canh tác NLKH trên Thế giới
và ở Việt Nam
29
1.6. Một số phương pháp đánh giá và kết quả nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế trong NLKH ở vùng Đông Bắc nước ta
33
1.6.1. Một số phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông lâm kết hợp
33
1.6.2. Hiệu quả kinh tế một số hệ thống sử dụng đất dốc vùng Đông Bắc
nước ta
34
CHƢƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
2.1. Nội dung nghiên cứu
37
2.2. Phương pháp nghiên cứu
37
2.2.1. Phương pháp mô tả điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phân chia
khu vực sinh thái của địa bàn nghiên cứu
37
2.2.2. Phương pháp đánh giá thực trạng phát triển nông lâm kết hợp tại
địa bàn nghiên cứu
38
2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại địa
bàn nghiên cứu
39
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu một số biện pháp cải tiến, thử nghiệm và
đề xuất giải pháp góp phần phát triển NLKH tại địa phương
45
2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
46
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
47
3.1. Mô tả đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Võ Nhai
47
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
47
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
50
3.2. Thực trạng phát triển NLKH trên địa bàn nghiên cứu
53
3.2.1. Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH huyện Võ Nhai
53
3.2.2. Thành phần loài cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
3.2.3. Sự phối hợp giữa các thành phần trong các hệ thống NLKH
56
3.3. Hiệu quả của các hệ thống NLKH trên địa bàn huyện Võ Nhai
57
3.3.1. Hiệu quả kinh tế
57
3.3.2. Hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH
82
3.3.3. Một số tác động về mặt xã hội từ các hệ thống NLKH
87
3.3.4. Đánh giá tính bền vững của các hệ thống NLKH tại Võ Nhai
89
3.4. Biện pháp cải tiến thử nghiệm và một số giải pháp chủ yếu góp
phần phát triển NLKH huyện Võ Nhai
93
3.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trở ngại trong phát triển NLKH tại Võ Nhai
93
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển NLKH huỵện Võ Nhai
96
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
108
1. Kết luận
108
2. Đề nghị
110
CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
112
PHỤ LỤC
124
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
BVTV
Bảo vệ thực vật
CAQ
Cây ăn quả
CPBĐ
Chi phí biến đổi
CPCĐ
Chi phí cố định
CPSX
Chi phí sản xuất
Cs
Cộng sự
dt
dẫn theo
đ
Đồng
D1.3
Đường kính thân cây ở vị trí độ cao 1,3m (cm)
FC
Fixed costs (Chi phí cố định)
GM
Gross margin (Tổng thu nhập)
GO
Gross output (Giá trị sản xuất/n¨m)
GTSX
Giá trị sản xuất
HVN
Chiều cao vút ngọn cây (m)
HT
Hệ thống
KHCN
Khoa học công nghệ
KV1
Khu vực 1
KV2
Khu vực 2
KV3
Khu vực 3
LNXH
Lâm nghiệp xã hội
LĐ
Lao động
NLN
Nông lâm nghiệp
NLKH
Nông lâm kết hợp
NN
Nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NXB
Nhà xuất bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
NFI
Net farm income (Thu nhập thuần)
RchèRg
Rừng-chè-ruộng
RTN
Rừng tự nhiên
RRg
Rừng-ruộng
RVAC
Rừng - vườn - ao - chuồng
RVACRg
Rừng- vườn - ao - chuồng - ruộng
RVCRg
Rừng- vườn - chuồng - ruộng
RVAC
Rừng- vườn - ao - chuồng
SALT
Sloping Agriculture land technology (Kỹ thuật canh tác trên
đất dốc)
SX
Sản xuất
TT
Thứ tự
TB
Trung bình
VAC
Vườn - ao - chuồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1.
Ảnh hưởng của các loại cây trồng đến xói mòn đất canh tác
1.2
Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống sử dụng đất dốc tại khu
28
vực Tam Đảo
35
3.1
Cơ cấu sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2006
48
3.2
Tỷ lệ đất đai theo độ dốc của huyện
53
3.3
Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH được điều tra
của các khu vực trong huyện Võ Nhai
54
3.4
Phân bố các hệ thống NLKH các khu vực trong huyện
54
3.5
Phân bố các hệ thống điều tra theo mức thu nhập/ha/năm
57
3.6
Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVACRg
61
3.7
Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVAC
64
3.8
Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống VAC
67
3.9
Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RCheRg
69
3.10
Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RRg
72
3.11
Hiệu quả kinh tế của các công thức SX hệ thống RVCRg
74
3.12
Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các công thức SX bình
quân/ha/năm theo từng hệ thống
75
3.13
Hiệu qu¶ kinh tÕ cña các thành phần trong hÖ thèng NLKH
77
3.14
Ng-êi d©n tham gia ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ kinh tÕ cña c¸c hệ thống
NLKH
3.15
79
So sánh hiÖu qu¶ kinh tÕ mét sè c©y trång n«ng nghiÖp chính
trồng độc canh và trồng xen trong HT NLKH
3.16
80
So sánh sinh trưởng của một số cây lâm nghiệp trồng thuần và
trồng xen trong hệ thống NLKH
81
3.17
Lượng đất xói mòn của các hệ thống cây trồng theo độ dốc
82
3.18
Tương quan hồi quy giữa độ dốc và lượng đất xói mòn ở các hệ thống
cây trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
http://www.lrc-tnu.edu.vn
x
Bảng
Tên bảng
Trang
3.19
Lượng đất xói mòn của các hệ thống NLKH
3.20
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính của đất trong các hệ
84
thống NLKH và HT thuần nông điểm nghiên cứu
3.21
85
Người dân đ¸nh gi¸ hiÖu qu¶ m«i tr-êng cña c¸c hÖ thèng
NLKH và vai trò của các HT cây nông nghiệp trong HT NLKH
86
3.22
Số công lao động/ha/năm của các HT NLKH
87
3.23
Kết quả đánh giá tính bền vững của các HT NLKH có sự tham gia
91
3.24
Đánh giá sức sản xuất của đất đai trong các HT NLKH qua 3 năm
92
3.25
Những khó khăn, cản trở chính của các dạng HT NLKH
95
3.26
Kết quả lựa chọn các hệ thống NLKH có sự tham gia
97
3.27
Ảnh hưởng của độ dốc đến năng suất một số HT cây trồng
chính trong HT NLKH
3.28
102
Hàm tương quan y = ax + b giữa độ dốc x (độ) với năng suất
một số cây trồng y trong HT NLKH
3.29
102
Một số giải pháp đề xuất góp phần phát triển NLKH cho 3 khu
vực sinh thái Huyện Võ Nhai
3.30
104
Giải pháp chủ yếu cho mỗi hệ thống góp phần phát triển NLKH
Huyện Võ Nhai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
http://www.lrc-tnu.edu.vn
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
3.1
Biểu đồ phân bố các mô hình theo mức thu nhập/năm/ha của 3
khu vực điều tra đại diện cho 3 vùng sinh thái huyện Võ Nhai
58
3.2
Sơ đồ lát cắt hệ thống RVACRg điển hình
59
3.3
Sơ đồ lát cắt hệ thống RVAC điển hình
62
3.4
Sơ đồ lát cắt hệ thống VAC điển hình
65
3.5
Sơ đồ lát cắt hệ thống RchèRg điển hình
68
3.6
Sơ đồ lát cắt hệ thống RRg điển hình
70
3.7
Sơ đồ lát cắt hệ thống RVCRg điển hình
73
3.8
Sơ đồ phân tích SWOT trong phát triển sản xuất NLKH đối với
3 khu vực sinh thái huyện Võ Nhai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên trên 33 triệu ha, trong đó đất đồi núi
chiếm 3/4 diện tích, tập trung chủ yếu ở khu vực Trung Du - Miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây Nguyên. Do vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình, cấu tạo địa
chất, phân bố thực vật và hoạt động sản xuất của con người nên tà i nguyên rừng và
đất đai ở vùng này rất đa dạng và phong phú.
Đặc điểm chủ yếu của vùng đồi núi là đất đai có độ dốc cao, cùng với đặc điểm
của khí hậu Việt Nam mưa lớn, tập trung theo mùa và nạn chặt phá rừng bừa bãi đã
làm cho đất đai bị xói mòn rửa trôi nghiêm trọng. Sự thoái hoá đất canh tác đang
diễn ra theo chiều hướng ngày càng trầm trọng, trong khi đó dân số không ngừng
tăng lên [53], [97]. Vì vậy con đường để đáp ứng nhu cầu lương thực - thực phẩm
là phải tăng diện tích canh tác và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Song việc tăng
diện tích canh tác nông nghiệp bằng con đường chặt phá rừng ở nước ta trong thời
gian qua đã để lại hậu quả khôn lường. Đất đai bị thoái hoá, môi trường sinh thái
không đảm bảo an toàn trong khu vực vì vậy hạn hán, lũ lụt ngày nhiều hơn.
Một trong những nguyên nhân làm cho xói mòn đất thêm trầm trọng là sản
xuất nông nghiệp độc canh trên đất dốc, vì vậy năng suất cây trồng ngày càng giảm,
đất đai và môi trường ngày càng suy thoái trầm trọng kéo theo đời sống của người
dân càng gặp khó khăn hơn. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước đề cập tới [10], [13], [79], [23], [31], [32].
Như vậy ở nước ta nói riêng và các nước đang phát triển nói chung đang
phải đối mặt với mâu thuẫn gay gắt là đáp ứng nhu cầu về lương thực - thực phẩm
cho người dân đồng thời phải giữ gìn môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững
ổn định sản xuất. Phương thức canh tác NLKH là một hướng giải quyết hiệu quả
mâu thuẫn trên, thông qua đó đảm bảo an ninh lương thực miền núi đồng thời phát
triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên [21], [37], [72], [112].
Việc phát triển NLKH muốn đạt hiệu quả thì cần khai thác triệt để những
kiến thức, kinh nghiệm và phải xuất phát từ nguyện vọng của người dân địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
bởi hơn ai hết họ là những người trực tiếp sản xuất và hưởng lợi trên diện tích đất
đai của mình. Vì vậy nghiên cứu NLKH không những cần có sự tham gia của các
nhà khoa học mà vai trò tham gia của người dân là một nhân tố không thể thiếu để
có thể kết hợp giữa những kiến thức kinh nghiệm truyền thống với kiến thức khoa
học tiên tiến [1], [3], [11], [68], [71].
Phương thức sản xuất NLKH phù hợp với canh tác của các vùng đồi núi
đặc biệt là các vùng có tiềm năng đất đai và nhân lực. Trong hệ thống NLKH có
sự phối kết hợp nhiều thành phần của Nông - Lâm - Ngư nghiệp, trong đó cây
trồng thường được bố trí với kết cấu theo không gian và thời gian hợp lý nên tận
dụng được tiềm năng đất đai một cách tương đối triệt để. Vì thế sản xuất NLKH
không những đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vùng núi mà còn tạo
công ăn việc làm, đồng thời còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, góp
phần sử dụng đất theo hướng bền vững, không ngừng ổn định kinh tế xã hội vùng
nông thôn miền núi [85], [60], [128].
Võ Nhai là một huyện vùng núi cao của tỉnh Thái Nguyên có địa hình phức
tạp chủ yếu là núi đá vôi, núi đất và thung lũng đan xen nhau. Toàn huyện có tổng
diện tích đất đai là: 84.510,41 ha. Trong đó đất nông nghiệp là: 6.325,0 ha chiếm tỷ
lệ 7,48%; đất lâm nghiệp là: 55.469,41 ha chiếm tỷ lệ 65,64% [57]. Kể từ năm 1991
trở lại đây nhờ có sự đầu tư của Chính phủ thông qua các dự án 327, 661...sự phối
hợp tư vấn kỹ thuật của các tổ chức, cơ quan nghiên cứu và khuyến nông người dân
Võ Nhai đã nhận thức được vai trò của việc canh tác đất dốc. Đặc biệt là việc xây
dựng hệ thống NLKH trên đất dốc đã giúp nhiều hộ trong vùng vươn lên trở thành
những hộ làm kinh tế giỏi góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên sản xuất theo phương thức NLKH trên địa bàn huyện hiện vẫn còn
manh mún, vì vậy mà năng suất cây trồng, vật nuôi nhìn chung còn thấp dẫn đến
hiệu quả kinh tế chưa cao [96]. Để giúp người dân địa phương có những giải pháp
phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp nói chung và NLKH nói riêng theo hướng sử
dụng tài nguyên lâu bền và hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH điển hình, góp phần phát triển
các hệ thống NLKH bền vững trên đất dốc, nâng cao đời sống người dân và bảo vệ
môi trường sinh thái vùng trung du, miền núi nói chung và huyện Võ Nhai - Thái
Nguyên nói riêng.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại địa
phương, góp phần sử dụng đất bền vững.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hệ thống NLKH chính, các phương thức sản
xuất NLKH phổ biến đang được người dân địa phương huyện Võ Nhai - Thái
Nguyên áp dụng.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
- Nghiên cứu các diện tích đang sản xuất Nông lâm kết hợp
- Khảo sát, điều tra, phân loại các hệ thống NLKH trên toàn huyện Võ Nhai. Số
liệu điều tra chi tiết lấy ở một số xã đại diện cho 3 khu vực sinh thái của huyện:
Khu vực 1 gồm các xã Lâu Thượng, La Hiên; Khu vực 2 gồm các xã Cúc
Đường, Vũ Chấn. Khu vực 3 gồm các xã Bình Long, Dân Tiến, Liên Minh,
Tràng Xá.
Về thời gian:
- Các thông tin và số liệu về tổng quan tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực
NLKH được tổng hợp từ năm 2005 và bổ xung trong quá trình nghiên cứu.
- Các kết quả điều tra, khảo sát phân loại các hệ thống NLKH, tài liệu về
đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội và đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các
hệ thống ở 3 khu vực trong huyện được tổng hợp chủ yếu từ năm 2005 - 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Kết quả điều tra chi tiết đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường và tác động
về mặt xã hội được tổng hợp từ năm 2006 - 2008.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đề xuất giải pháp chủ yếu được
tổng hợp từ năm 2007- 2008.
Về nội dung:
- Do điều kiện thời gian và nhân lực có hạn nên đề tài tập trung vào nghiên cứu
đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả bảo vệ đất và bước đầu đánh giá tác động
về mặt xã hội của các hệ thống NLKH điển hình.
- Chọn ra một số hệ thống NLKH điển hình ở một số xã trong huyện để điều tra,
theo dõi, đánh giá và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật điển hình trong hệ thống
NLKH. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển NLKH cho
huyện Võ Nhai trong thời gian tới.
4. Ý NGHĨA VÀ ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung phương pháp tiếp cận và nghiên cứu trong nghiên cứu đánh giá các
hệ thống NLKH: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, xã hội và tính bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung cơ sở cho việc qui hoạch phát triển
kinh tế vùng Trung du Bắc bộ nói chung và Huyện Võ Nhai nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn
- Các giải pháp mà luận án đề xuất sẽ được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất để
góp phần phát triển các hệ thống NLKH theo hướng sử dụng đất bền vững, cho hiệu
quả kinh tế cao, ổn định đời sống người dân vùng nông thôn miền núi.
Điểm mới của đề tài
- Là công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ, hệ thống về NLKH cho một
huyện cụ thể.
- Định lượng được giá trị hiệu quả của 6 hệ thống NLKH điển hình cho 3 vùng
sinh thái của huyện Võ Nhai mà trước đây trong vùng nghiên cứu chưa có, như hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và tính bền vững.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển các hệ thống NLKH phù hợp với
địa bàn nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÀ HỆ THỐNG
CANH TÁC
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống
canh tác
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng được bố trí theo không gian và thời
gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật canh tác được áp dụng. Các loài cây trồng khi
cùng chung sống với nhau trên một đơn vị diện tích nó sẽ chịu ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau và chịu sự tác động của các nhân tố môi trường [36].
Trong việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất
muốn đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngoài việc chọn giống cần phải giải quyết tốt
mối liên hệ giữa hệ thống cây trồng với các điều kiện khí hậu, đất đai, tập quán canh
tác và phương hướng sản xuất ở vùng đó. Vì vậy nghiên cứu hệ thống cây trồng một
cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các hộ nông dân, các nhà quản lý
có cơ sở để định hướng sản xuất nông lâm nghiệp một cách đúng đắn và toàn diện.
Khi nghiên cứu về hệ thống cây trồng cho một vùng sinh thái, các nhà khoa học đã
đi sâu nghiên cứu các vấn đề về: Khí hậu, nguồn nước, đất đai, cây trồng, đặc điểm
kinh tế - xã hội, điều kiện thị trường [52], [35], [99].
1.1.1.1. Môi trường khí hậu với hệ thống cây trồng
Khí hậu là thành phần quan trọng đối với hệ sinh thái, trong đó nhân tố ánh
sáng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng nhất đối với cây trồng cho quá trình
quang hợp tạo thành chất hữu cơ, tạo năng suất cây trồng. Trung bình cây xanh có
khả năng tích luỹ được khoảng 1% năng lượng của ánh sáng mặt trời.
Ở nước ta độ ẩm tương đối trong năm thường cao hơn 80%. Nguồn nhiệt
trong năm biến động từ 7000 - 100000C tuỳ theo vùng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng và cây rừng. Trên cơ sở áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chúng ta có thể sản xuất nhiều vụ
trên năm với các công thức luân canh, trồng xen trồng gối, khai thác tài nguyên
thiên nhiên trên nhiều tầng không gian. Xét theo yêu cầu ánh sáng của cây người ta
đã phân thực vật thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây chịu bóng. Cây ưa sáng là
những loài cây có nhu cầu về ánh sáng cao, cần trồng ở tầng tán trên trong hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
cây trồng nông lâm nghiệp như Keo, Mỡ, Bồ đề…, các cây chịu bóng như Dong
riềng, Thảo quả, Hương nhu, Chè…cần nhu cầu ánh sáng trực tiếp ít hơn có thể
trồng ở dưới tán rừng [28], [36]. Như vậy căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của cây mà
trong sản xuất NLKH người ta phối trí cây trồng theo không gian và thời gian hợp
lý sao cho tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng mà không làm tổn hại giữa các
loài cây trồng.
1.1.1.2. Môi trường nước và hệ thống cây trồng
Nước là thành phần quan trọng trong quá trình sống của cây, nước mưa là
nguồn nước cung cấp chủ yếu cho cây trồng, đặc biệt là những vùng không có hệ
thống tưới tiêu. Nước mưa cũng có ảnh hưởng đến quá trình canh tác như làm đất,
thu hoạch, đồng thời mưa cũng gây ra lũ lụt, làm xói mòn, rửa trôi độ phì của đất.
Nước ta có lượng mưa tương đối lớn 1600 - 2000mm/năm. Lượng mưa phân bố
không đều giữa các tháng trong năm và ở các vùng sinh thái khác nhau. Vào mùa
mưa lượng mưa thường tập trung lớn, từ 80 - 85%, do đó dễ gây lũ lụt ở một số
vùng, những tháng mùa khô lượng mưa ít, làm cho đất khô hạn. Đồng thời ngay cả
trong mùa mưa có nơi cũng bị hạn hán nặng [8]. Vì vậy khi xác định hệ thống cây
trồng cần phải chú ý đến lượng mưa để tránh được các hạn chế như úng lụt, hạn hán
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Đặc biệt là ở
những vùng đất dốc nước mưa đã gây xói mòn, rửa trôi rất mạnh.
1.1.1.3. Môi trường đất và hệ thống cây trồng
Khi nghiên cứu hệ thống cây trồng trên đất dốc, các nhà khoa học cho rằng,
các yếu tố làm suy giảm tính bền vững của hệ canh tác trên đất dốc là sử dụng đất
không hợp lý, các chất hữu cơ dễ phân huỷ, bị rửa trôi theo dòng nước, vì thế đất rất
dễ bị thoái hoá, tầng đất mặt bị xói mòn nghiêm trọng làm cho độ phì của đất giảm,
cây trồng sinh trưởng kém, dẫn tới sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích
ngày càng giảm [53], [60].
Để hạn chế xói mòn đất, các nhà khoa học đã đưa ra các giải pháp như xây
dựng các ruộng bậc thang, mương rãnh, bờ ngăn, luân canh, xen canh, trồng băng
cây phân xanh cố định theo đường đồng mức, xây dựng hệ thống NLKH có tác
dụng chống xói mòn [49], [97].
1.1.1.4. Môi trường kinh tế - xã hội và hệ thống cây trồng
Sản xuất nông lâm nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của
đất nước. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
nghiệp ở miền núi, đặc thù là địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng như đường giao thông
liên thôn, liên xã..., đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp,
điều kiện giao lưu hàng hoá và nắm bắt thị trường còn rất khó khăn, việc phát triển
kinh tế hàng hoá chưa phát triển; sản xuất lương thực chưa đủ tự cung, tự cấp [49],
[66], [69], [97]. Do vậy việc phát triển hệ thống canh tác theo hướng đa dạng hoá
cây trồng và áp dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp để xây dựng các hệ thống sản xuất
theo hướng NLKH là điều rất quan trọng, đây là tiền đề cho việc mở rộng và phát
triển hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá.
1.1.1.5. Điều kiện thị trường và hệ thống cây trồng
Muốn phát triển sản xuất, chúng ta cần có chính sách đầu tư phát triển phù
hợp với từng loại cây trồng, khuyến khích, phát huy hết mọi tiềm năng cho sản xuất.
Sản phẩm của hệ thống canh tác nông lâm nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thực tế
và phải trở thành loại hàng hoá có tính quy mô, phải có kế hoạch phát triển thị
trường sao cho đầu ra của các loại sản phẩm được ổn định, nhằm mang lại hiệu ích
về cả kinh tế, môi trường và xã hội [43], [38].
1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan điểm sử dụng đất bền vững
1.1.2.1. Cây trồng: Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông lâm
nghiệp. Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là lựa chọn các loại cây trồng nào để lợi
dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và đất đai. Trong hệ sinh thái nông nghiệp
ngoài cây trồng còn có các quần thể sống như cỏ dại, thực vật bậc thấp, các động
vật nhỏ, côn trùng và vi sinh vật, các thành phần này có thể có lợi hoặc có hại cho
sự sống của cây trồng nông nghiệp vì vậy trong kỹ thuật canh tác cần phải lợi
dụng được mặt thuận lợi để bảo vệ cây trồng một cách có hiệu quả và kinh tế nhất
[52], [84].
Trong thực tế các yếu tố quyết định hệ thống canh tác là sự thay đổi về kinh
tế, kỹ thuật, giống cây trồng, gia súc, sự phối hợp giữa cây trồng với cây trồng, cây
trồng với gia súc, biện pháp làm tăng cường độ lao động, sử dụng vốn đầu tư có lãi,
tổ chức sản xuất, sản phẩm và tính hàng hoá của sản phẩm [72].
1.1.2.2. Hệ thống canh tác (Farming System): Hệ thống canh tác bao gồm các
nguồn lực (đất, lao động, vốn) được sử dụng cho các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, nghề phụ để sản xuất các nông sản (lương thực, nguyên liệu thô, tiền mặt)
trong nông trại với điều kiện nhất định [100].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Hệ thống canh tác là sự bố trí một cách thống nhất và ổn định các ngành trong
nông trại, được quản lý bởi các hộ gia đình trong môi trường tự nhiên, sinh học và
kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu mong muốn và nguồn lực của nông hộ [127].
Hệ thống canh tác là một tập hợp các đơn vị chức năng riêng biệt trong các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị. Các đơn vị đó có mối quan hệ qua lại với
nhau vì cùng dùng chung những nguồn nguyên liệu nhập từ môi trường [115].
Phạm chí Thành và Cs, 1994 [67] cho rằng hệ thống cây trồng gồm hệ thống
không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật được thực hiện nhằm đạt
năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì nhiêu của đất đai. Trong các hệ canh tác
thì luân canh cây trồng là biện pháp hữu hiệu nhất, các chế độ canh tác như bón
phân, tưới nước, làm đất bao giờ cũng phải căn cứ vào hệ thống cây trồng.
1.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững trong hệ thống canh tác
Năm 1993, nhóm công tác Quốc tế đã kiến nghị một khung đánh giá hệ thống
quản lý sử dụng đất bền vững và định nghĩa như sau:“Quản lý sử dụng đất bền
vững” bao hàm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm hội nhập
những nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể
đồng thời: Duy trì nâng cao sản xuất và dịch vụ (sản xuất), giảm thiểu sự rủi ro cho
sản xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự
thoái hoá chất lượng đất (bảo vệ), có khả năng thực thi được về mặt kinh tế (thực
thi), có thể chấp nhận được về mặt xã hội [97], [112], [116], [117], [120].
Như vậy khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới đưa ra,
chủ yếu hướng vào ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn được thoái hoá, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội nhân văn: Thu hút được lao động, đảm bảo đời
sống xã hội.
1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG LÂM KẾT HỢP
1.2.1. Nhu cầu và thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền núi
Xuất phát từ vấn đề khai khác nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên rừng một cách quá mức làm cho đất đai ngày càng suy thoái, năng suất cây
trồng, vật nuôi giảm mạnh do canh tác độc canh cây nông nghiệp, dẫn đến tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
trạng đói nghèo ở các vùng nông thôn, đặc biệt là nông thôn miền núi ngày càng gia
tăng. Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu nông lâm nghiệp đề cập tới trong các
tài liệu [41], [53], [60]. Việc tàn phá tài nguyên rừng đã làm cho các hệ sinh thái
rừng trồng và hệ canh tác nông nghiệp trên đất dốc ở các vùng nông thôn thuộc các
nước nhiệt đới trở nên thật mỏng manh do xói mòn rửa trôi mạnh mẽ. Đứng trước
tình hình đó vấn đề đặt ra trên phạm vi toàn cầu là cần phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững, quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên bằng định
hướng thay đổi các kỹ thuật và định chế nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của
con người của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đó là sự phát triển đảm bảo, bảo tồn
đất, nước và các nguồn gen động, thực vật, chống xuống cấp về môi trường, phù
hợp về kỹ thuật, khả thi về kinh tế và được xã hội chấp nhận [113].
Rõ ràng bối cảnh thay đổi trên đã cho thấy NLKH là một nhu cầu tất yếu và
cũng là một thách thức lớn cho phát triển bền vững nông thôn miền núi.
1.2.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu
1.2.2.1. Các thay đổi về chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn
Trong vòng 2 thập niên 60 và 70 của thế kỷ 20, dưới sự bảo trợ của nhóm tư
vấn về nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), nhiều Trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp Quốc tế được thành lập ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm nghiên cứu
nâng cao năng suất của các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở vùng nhiệt đới.
Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất cao và các kỹ thuật thâm canh
liên quan nhờ vào nỗ lực của một số Trung tâm và các chương trình quốc gia có liên
quan đã tạo nên một sự thay đổi lớn về năng suất nông nghiệp mà thường được gọi
là Cách mạng xanh (Green Revolution) [104]. Trong chương trình LNXH của WB
trong những năm 1980 không chỉ chứa đựng nhiều yếu tố của NLKH mà còn thiết
kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng sản xuất lương thực, thực phẩm, bảo vệ
môi trường… Trong thời gian này, bên cạnh phát triển nông nghiệp, FAO đặc biệt
chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trọng của lâm nghiệp trong phát triển nông thôn,
khuyến cáo nông dân và nhà nước nên chú trọng đặc biệt đến các ích lợi của rừng
và cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến cáo các nhà quản lý, sử dụng đất
kết hợp cả nông nghiệp và lâm nghiệp vào hệ thống canh tác của họ [116].
1.2.2.2. Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường
Vào cuối thập niên 70 và các năm đầu thập niên 80, sự suy thoái tài nguyên môi
trường toàn cầu diễn ra, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành mối quan tâm lo lắng lớn
của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy đi kèm với áp lực dân số,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -