Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả áp dụng của hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy hóa chất 21 ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả áp dụng của hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy hóa chất 21

.DOC
76
634
98

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY HÓA CHẤT 21 XÃ PHÚ HỘ, THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ Người thực hiện : TRẦN KHÁNH LINH Lớp : K57 – MTD Khóa : 57 Ngành : MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : TS NGUYỄN THANH LÂM TS VÕ HỮU CÔNG HÀ NỘI - 2016 0 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY HÓA CHẤT 21 XÃ PHÚ HỘ, THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ Người thực hiện : TRẦN KHÁNH LINH Lớp : K57 – MTD Khóa : 57 Ngành : MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : TS NGUYỄN THANH LÂM TS VÕ HỮU CÔNG Địa điểm thực tập : Công ty TNHH MTV hóa chất 21 Xã Phú Hộ, Tx Phú Thọ, Phú Thọ HÀ NỘI - 2016 1 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Lâm và Thầy giáo TS. Võ Hữu Công đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiê ên thuâ ên lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tâ pê , nghiên cứu và hoàn thành khóa luâ ên tốt nghiê êp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiê êu cùng các thầy cô giáo khoa Môi trường trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Ban lãnh đạo, các cán bô ê phòng An toàn Công ty TNHH mô êt thành viên Hóa chất 21 đã đô nê g viên và tạo mọi điều kiê ên thuâ ên lợi để tôi học tâ êp, nghiên cứu và hoàn thành khóa luâ nê tốt nghiệp “ Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy hóa chất 21 xã Phú hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”. Nhân dịp này cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã đô nê g viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luâ nê này. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Trần Khánh Linh ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luâ nê này là hoàn toàn trung thực và chưa từng sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Trần Khánh Linh iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI CAM ĐOAN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU vii viii 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Các phương pháp xử lý nước thải hiện nay 3 1.1.1. Khái niệm về nước thải 3 1.2. Công nghệ xử lý nước thải mạ kim loại 3 1.2.1. Đặc trưng của nước thải mạ kim loại 3 1.2.2.Các phương pháp thường được dùng trong xử lý nước thải mạ kim loại 9 1.3. Quá trình xử lý nước thải mạ kim loại 15 1.3.1. Thuyết minh công nghệ 15 1.3.2. Giải pháp quản lý tối ưu 16 1.3.3. Tồn tại thường gặp trong qúa trình xử lý nước thải mạ kim loại 17 1.4. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải17 1.4.1. Phương pháp đánh giá 17 1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá 18 iv Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 19 19 2.2. Phạm vi nghiên cứu 19 2.3. Nội dung nghiên cứu19 2.4. Phương pháp nghiên cứu 19 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22 3.1. Khái quát về công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22 22 3.1.2. Hình thức tổ chức quản lý của các phòng, xí nghiệp chức năng: 26 3.1.3. Các sản phẩm của nhà máy hóa chất 21 29 3.1.4. Các dây chuyền sản xuất chính gồm có: 30 3.2. Công nghệ mạ của nhà máy hóa chất 21 32 3.2.1.Sơ đồ công nghệ mạ 33 3.2.2. Thuyết trình sơ đồ công nghệ mạ 34 3.3. Công nghệ xử lý nước thải mạ kim loại của nhà máy hóa chất 21 38 3.3.1. Khái quát về hệ thống xử lý nước thải mạ kim loại của nhà máy hóa chất 21 38 3.3.2. Quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải 3.3.3. Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải 41 41 3.4. Diễn biến chất lượng nước thải đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nước thải 44 3.5.Đánh giá hiệu xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải 46 3.6. Những tồn tại khi vận hành hệ thống xử lý nước thải. 48 3.6.1. Vấn đề về quản lý 48 3.6.2. Vấn đề về kỹ thuật 48 3.6.3. Về phía người dân:49 v 3.7. Đề xuất các biện pháp để tăng hiệu quả xử lý của hệ thống 49 3.7.1. Về quản lý 50 3.7.2. Về kỹ thuật 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 Kết luâ nê 53 Kiến nghị 53 TÀI LIÊÊU THAM KHẢO 54 PHỤ LỤC 56 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BOD : Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu ôxy hóa sinh học CNC: Computer(ized) Numerical(ly) Control(led) - Điều khiển bằng máy tính COD: Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học IARC: International Agency for research on Cancer - Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế. ISO : International Organization for Standardization - Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế QCVN: Quy chuẩn Việt Nam. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam. TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Z121: Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tác hại và ngưỡng độc tính ảnh hưởng đến con người của một số kim loại. 5 Bảng 1.2 Các bazơ dùng để trung hòa 11 Bảng 1.3 Các axit dùng để trung hòa 12 Bảng 2.1 Phương pháp phân tích thông số có trong mẫu. Bảng 3.1 Các nguyên liệu, hóa chất sử dụng hàng năm 31 Bảng 3.2 Nguyên liệu dùng trong hệ thống xử lý nước thải Bảng 3.3 Kết quả quan trắc mẫu nước thải trước khi đưa vào xử lý của hệ thống xử lý nước thải mạ kim loại Bảng 3.4 20 42 44 Kết quả quan trắc mẫu nước thải sau khi xử lý qua hệ thống xử lý nước thải mạ kim loại trong giai đoạn 2010 – 2015 45 Bảng 3.5 Kết quả phân tích mẫu nước thải trước và sau khi xử lý nước thải tại hệ thống của nhà máy hóa chất 21. viii 46 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Tách chất nguy hại bằng ion hóa dưới tác dụng của lực điện.........14 Hình 1.2: Sơ đồ Công nghệ xử lý nước thải mạ kim loại hiện nay.................15 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Một thành viên hoá chất 21..........25 Hình 3.2: Dây chuyền xử lý mạ Crom, Niken, Kẽm…...................................32 Hình 3.3: Sơ đồ Quy trình mạ kẽm bóng axit amon.......................................33 Hình 3.4: Hê ê thống xử lý nước thải mạ kim loại.............................................39 Hình 3.5: Sơ đồ hê ê thống thoát nước của khu xử lý nước thải........................40 Hình 3.6: Hệ thống xử lý nước thải mạ kim loại tại nhà máy.........................41 Hình 3.7: Hình mă êt bằng xử lý nước thải mạ kim loại....................................42 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước là nguồn tài nguyên quý báu và hết sức quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. Vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nguồn nước nói riêng vẫn đang là vấn đề nhức nhối của toàn thế giới, mặc dù đã có nhiều biện pháp, chương trình để bảo vệ nguồn nước cũng như các tài nguyên khác nhưng chưa thực sự hiệu quả. Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự hình thành và phát triển các hoạt động công nghiệp ở Việt Nam đã, đang và sẽ mang lại hiệu quả thiết thực về mặt kinh tế. Dù vậy, song song với sự phát triển của nền kinh tế đem lại thì các vấn đề môi trường đang bị ảnh hưởng một cách trầm trọng hơn bao giờ hết: sự suy thoái nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí,... và còn rất nhiều vấn đề khác nhưng những vấn đề môi trường này chưa được quan tâm một cách đúng mực và có hiệu quả. Ở Viê tê Nam, công nghệ mạ kim loại đang phát triển mạnh mẽ. Theo nhiều kết quả nghiên cứu gần đây, hầu hết các nhà máy, cơ sở mạ kim loại thường áp dụng công nghệ cũ và lạc hậu. Nhiều nhà máy tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,..do các vấn đề kinh tế, luật pháp nên nước thải khi qua xử lý đều chưa đạt với tiêu chuẩn xả thải theo QCVN 40:2011/BTNMT. Do đó việc xử lý nước thải mạ kim loại cũng là vấn đề hết sức lưu tâm. Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 (Z121) với nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, hiện là một công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ và hỏa thuật. Công ty Z121 không chỉ mạnh về các lĩnh vực phụ kiện nổ, thuốc nổ, pháo hoa và một trong những mặt hàng chính của nhà máy đó chính là sản phẩm cơ khí. 1 Xí nghiệp Cơ khí tại nhà máy được trang bị dây chuyền, thiết bị sản xuất hiện đại, tiên tiến nhằm phục vụ cho gia công các sản phẩm cơ khí có độ chính xác, phức tạp cao. Xí nghiệp có các nhà xưởng và các dây chuyền tiên tiến hiện đại như: dây chuyền CNC (là thuật ngữ chỉ những hệ thống máy tiện cơ khí được điều khiển bằng máy tính), dây chuyền sản xuất dụng cụ, sản xuất hàng cơ khí chính xác, các loại khuôn mẫu có biên dạng phức tạp, sản xuất các mặt hàng nhựa, dây chuyền mạ mặt ngoài, dây chuyền dập,....Vấn đề nước thải của dây chuyền mạ kim loại ảnh hưởng đến môi trường tiếp nhâ nê đã được nhà máy quan tâm và áp dụng hê ê thống xử lý nhưng còn nhiều thiếu sót. Do đó cần có các biện pháp nhằm quy hoạch, giảm thiểu một cách tối đa lượng nước thải tránh ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như con người. Chính vì vậy, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả áp dụng của hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy hóa chất 21”. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công nghệ tại nhà máy hóa chất 21. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá hiệu quả của công nghệ xử lý nước thải mạ kim loại của nhà máy hóa chất 21. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công nghệ tại nhà máy hóa chất 21. 3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài - Đánh hiệu quả của công nghệ xử lý. Ưu điểm và hạn chế của công nghệ xử lý. Đề xuất giải pháp tăng hiệu quả xử lý nước thải của hệ thông xử lý. 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Các phương pháp xử lý nước thải hiện nay 1.1.1. Khái niệm về nước thải Theo TCVN 5980:1995 (Bộ Khoa học và Công nghệ môi trường,1995) về chất lượng nước và thuâ êt ngữ: Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một qúa trình công nghệ và không có giá trị trược tiếp đối với quá trình đó. Tất cả các hoạt động sinh hoạt và sản xuất trong mỗi cộng đồng đều tạo ra các chất thải, ở các thể khí, lỏng và rắn. Thành phần chất thải lỏng, hay nước thải (wastewater) được định nghĩa như một dạng hòa tan hay trộn lẫn giữa nước (nước dùng, nước mưa, nước mặt, nước ngầm, ...) và chất thải từ sinh hoạt trong cộng đồng cư dân, các khu vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, nông nghiệp, ... Ở đây cần hiểu là sự ô nhiễm nước xảy ra khi các chất nguy hại xâm nhập vào nước lớn hơn khả năng tự làm sạch của chính bản thân nguồn nước. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, việc đòi hỏi phải kiểm soát và xử lý nguồn nước thải đã trở thành việc bắt buộc. Hầu hết các ngành sản xuất đều có các tài liệu chỉ dẫn về tiêu chuẩn làm sạch nước thải. (Lê Anh Tuấn, 2005) Theo QCVN 40:2011/BTNMT: Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ quá trình công nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, từ nhà máy xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở công nghiệp. 1.2. Công nghệ xử lý nước thải mạ kim loại 1.2.1. Đặc trưng của nước thải mạ kim loại Hiện tại, chúng ta đang tập trung phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, trong đó kỳ vọng đặc biệt vào ngành gia công kim loại. Do vậy, nhu cầu gia công mạ kim loại ngày càng lớn và cũng từ đó việc xử lý chất thải trong gia công mạ - một yếu tố có nhiều khả năng phá hủy môi trường, là hết sức cần thiết và cần được giải quyết triệt để. 3 Nước thải phát sinh trong quá trình mạ kim loại chứa hàm lượng các kim loại nặng rất cao và là độc chất đối với sinh vật, gây tác hại xấu đến sức khỏe con người. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, với nồng độ đủ lớn, sinh vật có thể bị chết hoặc thoái hóa, với nồng độ nhỏ có thể gây ngộ độc mãn tính hoặc tích tụ sinh học, ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật về lâu về dài. Do đó, nước thải từ các quá trình mạ kim loại, nếu không được xử lý, qua thời gian tích tụ và bằng con đường trực tiếp hay gián tiếp, chúng sẽ tồn đọng trong cơ thể con người và gây các bệnh nghiêm trọng, như viêm loét da, viêm đường hô hấp, eczima, ung thư, ... Nước thải mạ kim loại bao gồm: Nước thải trước mạ và nước thải sau mạ, lượng nước thải ra không nhiều, trung bình các cơ sở sản xuất mạ là từ 5 – 50 m3/ngày. Nước thải mạ kim loại có pH dao động rất lớn có thể dưới <3( nước thải axit) và >9 ( nước thải bazơ), đặc trưng của nước thải mạ kim loại là chứa hàm lượng cao các chất muối vô cơ và kim loại nặng. Tùy theo kim loại của lớp mạ mà nguồn ô nhiễm có thể là Cu, Zn, Cr, Ni….và cũng tùy theo các loại muối kim loại đang được sử dụng mà nước thải có thế chứa các độc tố như xyanua, sunfat, amoni… Các chất hữu cơ ít có trong nước thải mạ kim loại, phần chủ yếu là chất tạo bông, chất hoạt động bề mặt, vì nồng độ các chất hữu cơ, BOD, COD thấp, nên nó không thuộc đối tượng xử lý mà chỉ chú trọng xử lý các ion và các muối kim loại. Đặc trưng của nước thải từ quá trình sản xuất mạ kim loại là có chứa nhiều kim loại nặng nên ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường và mang tính chất lâu dài, hệ lụy về sau vì nếu không được xử lý đúng cách, các ion kim loại, muối, hợp chất khác khi được thải ra môi trường không bị phân hủy mà sẽ tồn tại, tích tụ trong môi trường thiên nhiên. Nước thải loại này có thể tiêu diệt các sinh vật phù du, gây ngộ độc, gây bệnh cho các động vật thủy sinh, đặc biệt là cá(một trong những mắt xích 4 trong chuỗi thức ăn mà con người tham gia), từ đó gây các bệnh nguy hiểm cho con người. Quá trình đó gọi là tích tụ sinh học, các chất độc có nguồn gốc từ các kim loại, được phát sinh ra môi trường, tích tụ dần trong các động vật thủy sinh trong thời gian dài, theo nhiều chuỗi thức ăn, ảnh hưởng tới con người. Một số tác hại của các chất có trong nước thải mạ kim loại được thể hiện ở bảng 1.1. Bảng 1.1: Tác hại và ngưỡng độc tính ảnh hưởng đến con người của một số kim loại. STT Kim loại Nồng độ độc tính/người Bệnh mắc phải khi nhiễm độc 1 Crom Trong không khí: ≤ 2μg/m3 Ung thư, hen suyễn, bệnh Trong nước uống: ≤0.05 mg/m3 về tai, mũi… 2 Niken ≤0.05 mg/m3 Ung thư phổi, viêm da, viêm phổi, viêm phế quản 3 Kẽm ≤ 1mg/kg thể trọng mãn tính… Miệng có vị kim loại, đau bụng, mạch chậm, co giật.  Độc tính của Crom Mặc dù Crom tồn tại ở nhiều trạng thái khác nhau, chỉ có Cr 3+ và Cr6+ gây ảnh hưởng lớn đến sinh vật và con người. - Đường xâm nhập và đào thải: Crom xâm nhập vào cơ thể theo 3 đường: hô hấp, tiêu hóa và qua da. Cr6+ được cơ thể hấp thu dễ dàng hơn Cr 3+ nhưng khi vào cơ thể Cr6+ sẽ chuyển thành dạng Cr3+. Sự nhiễm độc Crom chủ yếu là do nghề nghiệp và môi trường ô nhiễm cao. Ảnh hưởng chủ yếu từ sự ăn uống các mức cao của Cr 6+ là gây hư hại tiểu cầu và ống cấp và có thể chết. Cr6+ là chất ăn mòn. Nó cũng gây ra lở loét 5 da, bệnh chàm da khi tiếp xúc. Sự hít thở phải Cr 6+ như bụi cromat hoặc mù axit cromic, có thể gây loét màng nhày mũi và làm thủng vách mũi. Nhiễm độc nghề nghiệp Crom có thể gây ra hen suyễn (Nguyễn Đức Huệ, 2010). Dù xâm nhập vào cơ thể theo bất cứ đường nào, Crom cũng được hòa tan trong máu ở nồng độ 0.001mg/ml, sau đó được chuyển vào hồng cầu và sự hòa tan ở hồng cầu nhanh hơn 10-20 lần. Từ hồng cầu Crom được chuyển vào các tổ chức và phủ tạng. Crom gắn với Sidero filinh albumin và được giữ lại ở phổi, xương, thận, gan, phần còn lại thì qua phân và nước tiểu. Từ các cơ quan phủ tạng, Crom lại được hòa tan dần vào máu, rồi được đào thải qua nước tiểu từ vài tháng đến vài năm. Do đó nồng độ Crom trong máu và nước tiểu biến đổi nhiều và kéo dài. - Tác động đến sức khỏe: Qua nghiên cứu người ta thấy Crom có vai trò sinh học như chuyển hóa glucose, protein, chất béo ở động vật. Dấu hiệu của thiếu hụt Crom ở người gồm có giảm cân, cơ thể không thể loại đường ra khỏi máu, thần kinh không ổn định. Tuy nhiên với hàm lượng cao Crom làm giảm protein, axit nucleoic và ức chế hệ thống men cơ bản. Theo Nguyễn Lê Minh Thao (2009), Đồ án “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ công suất 30m3/ngày”, Cr6+ độc hơn Cr3+. Theo cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) đã xếp Cr 6+ vào nhóm 1, Cr3+ vào nhóm 3 đối với các chất gây ung thư. Hít thở không khí có nồng độ Crom (ví dụ axit crômic hay Cr3+ trioxit) cao (>2µg/m3) gây kích thích mũi làm chảy nước mũi, hen suyễn dị ứng, ung thư (khi tiếp xúc với Crom có nồng độ cao hơn 100 – 1000 lần nồng độ trong môi trường tự nhiên). Ngoài ra Cr 6+ còn có tính năng ăn mòn, gây dị ứng, lở loét khi tiếp xúc với da .Các tác giả Langard và Vigander đã kiểm tra các công nhân NaUy làm việc trong các nhà máy sản xuất màu Crom có nồng độ Cr6+ là 0,05mg/m3 phát hiện rằng khả năng liên quan đến ung thư phổi cao hơn người bình thường 44 lần . Nghiên cứu những 6 người công nhân làm việc ở nhà máy sản xuất chất màu New Jersey chỉ ra rằng những người công nhân làm việc hai năm thì khả năng mắc bệnh cao hơn 1,6 lần và nếu 10 năm thì khả năng này là 1,9 lần so với người bình thường . Nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày và tuyến tụy cũng tăng lên đối với công nhân nhà máy sơn có sử dụng chì và kẽm Cromat làm nguyên liệu.  Độc tính của Niken (Ni) Con đường nhiễm niken của con người có thể qua hô hấp, ăn uống và tiếp xúc da. Nhiễm nghề nghiệp chủ yếu là do hít thở các hợp chất niken khí (niken cacbonyl), bụi chứa niken từ tinh luyện kim loại, chế tạo hợp kim, đốt nhiên liệu,sản xuất hóa chất. Sự nhiễm cá nhân trong môi trường nói chung có thể là sự tiếp xúc với đồ dùng, vật dụng chứa niken. Thực phẩm, nước uống là nguồn nhiễm đối với nhiều người. Các nghiên cứu cho thấy nhiễm theo đường hô hấp khoảng 35% niken được hấp thụ, theo đường ăn uống chỉ dưới 10% niken được hấp thụ. Người lớn trung bình mỗi ngày tiêu thụ từ 100 đến 300µg niken. Niken được hít thở một phần đi vào máu. Thời gian bán hủy là từ 1-3 ngày đối với niken sunfat, 5 ngày đối với niken sunfua và hơn 100 ngày đối vói niken oxit. Thời gian bán thải là từ 30 đến 53 giờ trong nước tiểu đối với người nhiễm hạt niken không tan có kích thước nhỏ. Sự hấp thụ qua da phụ thuộc vào tốc độ thẩm thấu của lớp biểu bì và khác nhau đối với mỗi loại hóa chất của niken. Nikenclorua thẩm thấu được một lượng nằm trong khoảng 0,23 đến 3,5% liều sử dụng, trong khi đó niken sunfat thẩm thấu ở tỉ lệ 50 lần thấp hơn (Nguyễn Đức Huệ, 2010). Tiếp xúc với kim loại niken và các hợp chất chứa Niken không được vượt quá 0,05 mg/m3. Niken sulfua fume và bụi được tin là đang gây ung thư, và nhiều hợp chất niken khác có thể cũng gây nguy hiểm. Niken cacbonylNi(CO)4, là một khí cực kỳ độc hại. Các độc tính của cacbonyls kim loại là một chức năng của cả độc tính của kim loại cũng như khả năng của cacbonyl để cho ra rất khí monoxide độc cacbon, và một trong những điều này không là ngoại lệ. Người nhạy cảm có thể hiển thị một dị ứng với niken ảnh hưởng đến 7 làn da của họ, cũng gọi là viêm da. Nhạy cảm với niken cũng có thể có mặt ở bệnh nhân pompholyx. Niken là một nguyên nhân quan trọng của dị ứng liên lạc, một phần do việc sử dụng nó trong đồ trang sức dành cho tai xỏ Niken dị ứng ảnh hưởng đến tai xỏ thường được đánh dấu bởi ngứa, đỏ da. Nghiêm trọng nhất tác động y tế nguy hại từ tiếp xúc với niken, chẳng hạn như viêm phế quản, giảm chức năng phổi, và ung thư phổi và xoang mũi, đó xảy ra ở những người có hít bụi có chứa các hợp chất niken nhất định khi làm việc tại nhà máy lọc dầu niken hay niken-chế biến thực vật. Mức niken tại những nơi làm việc cao hơn nhiều so với mức bình thường các cấp trong môi trường. Phổi và ung thư mũi, xoang xảy ra đối với những công nhân khi tiếp xúc với hơn 10 mg/m³ Niken như là hợp chất niken được hòa tan (như niken subsulfide). Tiếp xúc với chất cấp cao của các hợp chất Niken có thể dễ dàng hòa tan trong nước cũng có thể dẫn đến bệnh ung thư khi hợp chất niken mà khó hòa tan là hiện tại, hoặc khi các hóa chất khác có thể gây ra bệnh ung thư hiện nay. Từ những tác động trên ta thấy được ảnh hưởng nghiêm trọng của Crom và Niken trong nước thải tới sức khỏe con người, nó là những kim loại nặng rất độc. Vì vậy, chúng ta cần phải có biện pháp xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi trường.  Độc tính của Kẽm (Zn) Kẽm là nguyên tố vi lượng với thực vật động vật và con người, đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất. Zn cấu thành lên các enzym hydrogenaza, anhidraza xúc tác cho phản ứng thủy phân quan trọng. Zn gây ảnh hưởng tới động thực vật nếu nồng độ cao hơn giới hạn an toàn (thường là 1ppm). Nếu Zn trong nước lớn hơn 5mg/m 3 thì nước sẽ có vị khó chịu, trong trường hợp nồng độ quá lớn sẽ hình thành các bọt trắng khó tan. Zn tích lũy mạnh trong hệ sinh thái: trong các thủy vực ô nhiễm Zn, hàm lượng Zn trong cơ thể cá cao gấp 863 lần cá nước ngọt và 6700 lần so với cá 8 nước mặn ở các thủy vực không ô nhiễm (Bộ môn Công nghệ Môi trường – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, 2014). 1.2.2.Các phương pháp thường được dùng trong xử lý nước thải mạ kim loại  Phương pháp kết tủa Quá trình kết tủa thường được ứng dụng cho xử lý nứơc thải chứa kim loại nặng. Kim loại nặng thường kết tủa ở dạng hydroxit khi cho chất kiềm hóa (vôi, NaOH, Na2CO3,…) vào để đạt đến giá trị pH tương ứng với độ hoà tan nhỏ nhất. Giá trị pH này thay đổi tuỳ theo kim loại. Độ hoà tan nhỏ nhất của Crôm ở pH 7.5 và kẽm là 10.2. Ở ngoài giá trị đó, hàm lượng hoà tan tăng lên. Khi xử lý kim loại, cần thiết xử lý sơ bộ để khử đi các chất cản trở quá trình kết tủa. Thí dụ như cyanide và ammonia hình thành các phức với nhiều kim loại làm giảm hiệu quả quá trình kết tủa. Cyanide có thể xử lý bằng chlorine hoá-kiềm, ammonia có thể khử bằng phương pháp chlorine hoá điểm uốn (breakthrough point), tách khí (air stripping) hoặc các phương pháp khác trước giai đoạn khử kim loại. Trong xử lý nước thải công nghiệp, kim loại nặng có thể loại bỏ bằng quá trình kết tủa hydroxit với chất kiềm hóa, hoặc dạng sulfide hay carbonat. Một số kim loại như arsenic hoặc cadmium ở nồng độ thấp có thể xử lý hiệu quả khi cùng kết tủa với phèn nhôm hoặc sắt. Khi chất lượng đầu ra đòi hỏi cao, có thể áp dụng quá trình lọc để loại bỏ các cặn lơ lửng khó lắng trong quá trình kết tủa. Đối với Cr 6+, cần thiết tiến hành khử Cr 6+ thành Cr3+ và sau đó kết tủa với vôi hoặc xút. Hoá chất khử thông thường cho xử lý nước thải chứa Crôm là ferrous sulphate (FeSO4), sodium-meta-bisulfit, hoặc sulfur dioxit. Ferrous sulphate (FeSO4), sodium-meta-bisulfit có thể ở dạng rắn hoặc dung dịch. SO2 ở dạng khí nén trong các bình chịu áp. Quá trình khử hiệu quả trong môi trường pH thấp.Vì vậy các hoá chất khử sử dụng thường là các chất mang tính axit mạnh. Trong quá trình khử, Fe 2+ sẽ chuyển thành Fe3+. Nếu sử dụng meta-bisulfit hoặc sulfur dioxit, ion SO 32- chuyển thành SO42-.. Phản ứng tổng quát như sau: 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan