Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiện trạng vai trò của báo trí trong việc nâng cao nhận thức về biến đổ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng vai trò của báo trí trong việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho nông dân ven biển đồng bằng sông hồng

.PDF
103
472
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC PHẠM ĐÌNH TUYÊN “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG” LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC PHẠM ĐÌNH TUYÊN “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG” LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: TS. Nhạc Phan Linh PGS.TS Huỳnh Thị Lan Hƣơng Hà Nội, 2016 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................. vi 1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................... 3 2.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................................................................... 3 2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................................... 3 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................................ 4 3.2 Khách thể nghiên cứu ................................................................................................................ 4 3.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 4 4.1 Vấn đề nghiên cứu ..................................................................................................................... 5 4.2 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................................ 5 5. Khung lý thuyết, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu............................................... 6 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 7 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................... 12 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...................................................... 12 1.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài .................................................................................................. 12 1.2 Các nghiên cứu ở trong nƣớc................................................................................................... 14 CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 18 2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................................ 18 2.1.1 Các khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài .......................................................................... 18 2.1.2 Các lý thuyết áp dụng trong đề tài ........................................................................................ 20 2.2 Cơ sở thực tiễn của Luận văn .................................................................................................. 26 2.3 Mô tả vắn tắt về địa bàn nghiên cứu ........................................................................................ 29 2.3.1 Đồng bằng sông Hồng .......................................................................................................... 29 2.3.2 Tóm tắt thông tin các huyện thuộc địa bàn nghiên cứu ........................................................ 31 2.3.3 Tóm tắt thông tin các xã thuộc địa bàn nghiên cứu .............................................................. 32 CHƢƠNG III. THỰC TRẠNG BÁO CHÍ ĐƢA TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ................. 42 3.1 Tần suất thông tin về BĐKH trên báo chí ............................................................................... 42 3.1.1 Tần suất xuất hiện chủ đề về BĐKH trên các báo ................................................................ 42 3.1.2 Tần suất xuất hiện chủ đề về BĐKH trên các báoThái Bình, Hải Phòng, Nam Đinh ̣ .......... 43 3.2 Bối cảnh đƣa tin về BĐKH...................................................................................................... 51 3.3 Hình thức thông tin về BĐKH ................................................................................................. 52 3.4 Nội dung thông tin về BĐKH trên báo chí .............................................................................. 54 3.4.1 Biểu hiện của BĐKH trên báo chí ........................................................................................ 54 i 3.4.2 Nguyên nhân của BĐKH trên báo chí .................................................................................. 55 3.4.3 Hậu quả của BĐKH trên báo chí .......................................................................................... 56 3.4.4 Giải pháp phòng chống và ứng phó với BĐKH trên báo chí ............................................... 57 CHƢƠNG IV. VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BĐKH CHO NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐBSH .......................................................................... 60 4.1 Vai trò báo chí cung cấp thông tin về BĐKH cho ngƣời dân ĐBSH ...................................... 60 4.1.1 Phƣơng thức cung cấp thông tin cho ngƣời dân ................................................................... 60 4.1.2 Nội dung cung cấp thông tin................................................................................................. 63 4.1.3 Đánh giá của ngƣời dân về vai trò cung cấp thông tin về BĐKH của báo chí ..................... 64 4.2 Vai trò báo chí nâng cao nhận thức về BĐKH cho ngƣời dân ................................................ 67 4.2.1 Nâng cao nhận thức về nguyên nhân của BĐKH ................................................................. 67 4.2.2 Nâng cao nhận thức về hậu quả của BĐKH ......................................................................... 71 4.2.3 Nâng cao nhận thức về giải pháp BĐKH ............................................................................. 72 4.3. Khuyến nghị về vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân ven biển ĐBSH .............................................................................................................................. 75 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 80 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................................................................... 80 PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 83 BẢN GIẢI TRÌNH ........................................................................................................................ 94 Về việc chỉnh sửa nội dung Luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu sau bảo vệ ................................. 94 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng mình. Các số liệu khảo sát, thực nghiệm đƣợc công bố trong Luận văn là do tôi trực tiếp thực hiện và chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn đƣợc tham khảo và trích dẫn nguồn đầy đủ, đúng quy định. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của Luận văn. Tác giả Phạm Đình Tuyên iii LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản Luận văn Thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS.Nhạc Phan Linh, PGS.TS Huỳnh Thị Lan Hƣơng đã hƣớng dẫn và định hƣớng nghiên cứu khoa học để tôi hoàn thành bản Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn chính quyền địa phƣơng các xã Nam Hƣng (Tiền Hải, Thái Bình); xã Vinh Quang (huyện Tiên Lãng, Hải Phòng); xã Giao Xuân (huyện Giao Thủy, Nam Định); các cơ quan báo chí Trung ƣơng, địa phƣơng đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn những ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu đã tham gia trả lời phỏng vấn và chia sẻ thông tin. Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ của Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực Tài nguyên và Môi trƣờng là những ngƣời đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thành Luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Tác giả Phạm Đình Tuyên iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ý nghĩa Từ viết tắt BCH TW Ban Chấp hành Trung ƣơng BĐKH Biến đổi khí hậu BVMT Bảo vệ môi trƣờng ĐBSH Đồng bằng sông Hồng EMWF Tổ chức Đông Tây hội ngộ IPCC Hội đồng Liên Chính phủ về BĐKH KNK Khí nhà kính PANOS Mạng lƣới toàn cầu của các tổ chức phi chính phủ hợp tác về truyền thông để thúc đẩy phát triển THPT Trung học phổ thông TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng TTĐC Truyền thông đại chúng TW Trung ƣơng UNFCCC Công ƣớc Khung về Biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc KT-XH Kinh tế - Xã hội v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 1. Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn............................................................ 7 Hình 2. Mô hình ngƣời phát - ngƣời nhận thông điệp của H.Lasswell .................. 22 Hình 3. Mô hình truyền thông một chiều ................................................................ 23 Hình4. Mô hình truyền thông thay đổi hành vi ....................................................... 25 Hình5. Biểu đồ ngƣời dân và cán bộ thôn/xã tiếp cận các phƣơng tiện TTĐC ...... 61 Hình 6. Biểu đồ nội dung thông tin ngƣời dân mong muốn đƣợc biết qua báo chí 65 Hình 7. Biểu đồ mong muốn của ngƣời dân về hình thức tiếp cận thông tin ......... 66 Hình 8. Biểu đồ ý kiến ngƣời dân về lý do quan tâm đến BĐKH .......................... 68 Hình 9. Biểu đồ ý kiến của ngƣời dân về những nguyên nhân của BĐKH ............ 70 Hình 10. Biểu đồ ý kiến ngƣời dân về biện pháp giảm thiểu BĐKH ..................... 73 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Thống kê tình hình thiên tai tại xã Giao Xuân .......................................... 35 Bảng 2. Hồ sơ thiên tai tại xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng ....................... 39 Bảng 3. Số ngƣời chịu rủi ro theo các mức độ rủi ro khác nhau ............................ 40 Bảng 4. Thố ng kê báo Thái Bình ............................................................................ 45 Bảng 5. Thố ng kê báo Hải Phòng ........................................................................... 48 Bảng 6. Thố ng kê báo Nam Đinh ̣ ............................................................................ 50 Bảng 7. Kết quả khảo sát về việc tiếp cận các phƣơng tiện thông tin đại chúng của ngƣời dân tại Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng .............................................. 62 vi PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang diễn biến phức tạp, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng của tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo của Uỷ ban liên Chính phủ về BĐKH, nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nƣớc biển đã tăng nhanh trong vòng 100 năm qua và đặc biệt rõ rệt trong khoảng 25 năm gần đây. Nhiệt độ tăng, mực nƣớc biển dâng là nguyên nhân gây ngập lụt, làm nhiễm mặn nguồn nƣớc và ảnh hƣởng nặng nề tới nông nghiệp, công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội (KT-XH) trong tƣơng lai. BĐKH khiến quá trình phát triển của các quốc gia, các vấn đề an ninh năng lƣợng, nƣớc, lƣơng thực… bị thay đổi toàn diện và sâu sắc. Việt Nam là một trong ba quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nhất của BĐKH. Nếu mực nƣớc biển dâng cao 1 m, sẽ có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long (BĐSCL), 11% diện tích đồng bằng sông Hồng (BĐSH) và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập, khoảng 10 - 12% dân số nƣớc ta bị ảnh hƣởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Cũng giống nhƣ BĐSCL, ĐBSH hiện là nơi phải đối mặt với nhiều thách thức bởi tác động của BĐKH. 3/14 hiện tƣợng (bão, lốc tố, sự cố hồ chứa) là có tần xuất xảy ra tại ĐBSH vƣợt trội hơn hẳn so với ĐBSCL. Những thách thức này ngày một tăng lên, khó khăn và phức tạp hơn nhƣ lũ lụt, sạt lở bờ biển, thiếu nƣớc trong mùa khô, xâm ngặp mặn, hình thái thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng nhiều… gây ảnh hƣớng đến đời sống, sinh kế ngƣời dân trong khu vực này [7] Theo kịch bản về BĐKHđƣợc trình bày tại Diễn đàn sông Hồng lần 2 tại Hà Nội: 05 tỉnh ven biển ở phía Bắc gồm Quảng Ninh, Hải phòng, Ninh Bình, Nam Định và Thái Bình có thể mất từ 150 đến 200 nghìn ha đất do nƣớc biển dâng và ngập lụt vào năm 2100, đồng nghĩa với việc gia tăng tình trạng xâm ngập mặn, phá hủy đa dạng và hệ sinh thái sinh học ven biển, suy giảm sản xuất của đất nông nghiệp và ảnh hƣởng đến sinh kế ngƣời dân [7]. Khu vực này là nơi sinh sống của gần 20 triệu ngƣời chủ yếu dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản. Nhƣ vậy, tác động của BĐKH có nguy cơ gây cản trở mục tiêu xóa đói giảm nghèo, các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của quốc gia, ảnh hƣởng tới nhiều nhóm đối tƣợng và sinh kế của ngƣời dân ở vùng đồng bằng này. Đặc biệt, nông dân và những ngƣời có thu nhập thấp đƣợc xác định là các nhóm dễ bị tổn thƣơng nhất nhƣng họ lại ít đƣợc tiếp cận với những thông tin, kiến thức về BĐKH. Theo ông Ted Osius - Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam thì: “BĐKH là một 1 trong những thách thức phát triển lớn nhất mà thế giới đang phải đối mặt. Đây là vấn đề toàn cầu không giới hạn bởi biên giới quốc gia và là một thách thức chỉ có thể giải quyết đƣợc bằng tinh thần tập thể. Việt Nam là một trong những quốc gia dễ bị tổn thƣơng nhất trên thế giới và BĐSH là khu vực đặc biệt gặp nhiều nguy hiểm” [22]. Theo các chuyên gia, BĐSH chịu rủi ro đặc biệt với tác động của BĐKH nhƣng lại ít đƣợc chú ý hơn so với BĐSCL. Trƣớc những thách thức và nguy cơ của BĐKH, cơ quan Liên hợp quốc đã có Công ƣớc Khung về BĐKH (UNFCCC) nhằm kêu gọi các quốc gia tăng cƣờng công tác đào tạo, giáo dục và nâng cao nhận thức, tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia, tiếp cận các thông tin về BĐKH (quy định tại Điều 6). Theo UNFCCC, tại các quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng, các nhà quản lý, hoạch định chính sách đã công nhận giáo dục về BĐKH là ƣu tiên hàng đầu và truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng đứng vị trí số hai. Tại Việt Nam, Hội nghị TW lần thứ 7, khóa XI, BCH TW Đảng đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW “Về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cƣờng quản lý tài nguyên và BVMT”, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao nhận thức về BĐKH và ảnh hƣởng của BĐKH cho ngƣời dân. Ngày 05/12/2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chiến lƣợc Quốc gia về BĐKH theo Quyết định 2139/QĐ-TTg nhằm xây dựng một cộng đồng ứng phó hiệu quả với BĐKH, trong đó nhiệm vụ cơ bản đƣợc xác định gồm: 1) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội về các vấn đề BĐKH; 2) Xây dựng các phƣơng pháp phù hợp nhằm tiếp cận và sử dụng thông tin về BĐKH cho các thành phần xã hội; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cƣ và địa bàn trọng điểm; 3) Đƣa kiến thức cơ bản về BĐKH vàocác chƣơng trình, bậc giáo dục, đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với BĐKH và giảm phát thải KNK; 4) Tăng cƣờng ý thức, trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm cộng đồng trong phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với khí hậu cho mọi thành viên của cộng đồng; khuyến khích, nhân rộng các điển hình tốt trong ứng phó với BĐKH. Trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng (TTĐC) và báo cáo của các nhà khoa học, nhà quản lý, thông tin về mối đe dọa của BĐKH, cảnh báo về tình trạng trái đất nóng lên, mực nƣớc biển dâng cao, mƣa bão, lở đất, sóng thần... đã đƣợc đề cập nhiều. Song, những thông tin đó khi đến với ngƣời dân còn chƣa thực sự phát huy đƣợc hiệu quả rõ rệt. 2 Gần đây, công tác truyền thông, đặc biệt là TTĐC về BĐKH, đã đƣợc chú ý bằng việc tăng cƣờng thông tin trên các kênh báo chí, đầu tƣ làm mới các chƣơng trình nhằm tiếp cận và thu hút công chúng và tổ chức các hội thảo cung cấp thông tin và tập huấn kỹ năng thông tin về BĐKH cho các phóng viên, biên tập viên, những ngƣời làm báo. Tuy nhiên, theo đánh giá của PANOS (một mạng lƣới toàn cầu của các tổ chức phi chính phủ hợp tác về truy ền thông để thúc đẩy phát triển) thì các nƣớc đang phát triển chịu ảnh hƣởng nặng nề nhấ t của BĐKH, nhƣng hoa ̣t đô ̣ng truyền thông của họ không mặn mà lắm trong việc đƣa tin về th ảm họa môi trƣờng này và Viê ̣t Nam cũng không n ằm ngoài nhận xét trên. Các phƣơng tiện TTĐC chủ yếu tập trung nhấn mạnh về những hệ lụy của BĐKH, biến nó thành mối đe dọa khiến ngƣời ta sợ hãi mà lại ít chú ý đến việc hƣớng dẫn ngƣời dân hiểu và biết cách ứng phó trong những tình huống cụ thể. Từ thực tế đang diễn ra, học viên đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về biế n đổ i khí hâ ̣u cho nông dân ven biể n đ ồng bằng sông Hồng”. Tuy nhiên, do điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn lực nên phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung thực hiện tại các xã Nam Hƣng (Tiền Hải , Thái Bình ); xã Giao Xuân (Giao Thủy , Nam Đinh) và xã Vinh Quang (Tiên Lãng , Hải Phòng). Đây là những xã ven biển ̣ nằm trong khu dự trữ sinh quyển thế giới đất ngập nƣớc ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng, tập trung đông dân cƣ sinh sống bằng nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản và chịu tác động trực tiếp của BĐKH. Nghiên cứu nhằm có cái nhìn tổng thể, khách quan về ảnh hƣởng và tác động của TTĐC đối với việc cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về BĐKH, đặc biệt là nông dân ở một trong hai khu vực đồng bằng sản xuất lúa lớn nhất cả nƣớc và chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của BĐKH. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá vai trò của báo chí trong việc cung cấp và định hƣớng thông tin về BĐKH, giúp nâng cao nhận thức của ngƣời dân về BĐKH, góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực của BĐKH đối với đời sống, KT-XH. 2.2 Mục tiêu cụ thể Tƣ̀ thƣ̣c tra ̣ng thông tin về BĐKH t ừ báo chí, đề tài sẽ xem xét vai trò của báo chí trong việc cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về BĐKH. 3 Đề tài đánh giá nhu cầ u , nhâ ̣n thƣ́c của nông dân ven biể n BĐSH về BĐKH thông qua kết quả khảo sát ý kiến của ngƣời dân vùng thực hiện đề tài về nh ững thông tin về BĐKH mà họ tiếp thu và cảm nhận đƣợc từ báo chí. Đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng định hƣớng thông tin báo chí về BĐKH đối với các nhóm đố i tƣơ ̣ ng nông dân ven biể n trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân ven biể n ĐBSH 3.2 Khách thể nghiên cứu Nhằm làm rõ đối tƣợng nghiên cứu, tác giả xác định 03 nhóm khách thể chính: a) Nhóm nông dân và cán bộ xã, thôn ở khu vực ven biển BĐSH; b) Nhóm các nhà báo chuyên viết về chủ đề môi trƣờng, BĐKH; c) Nhóm chuyên gia: Thuộc các lĩnh vực môi trƣờng, BĐKH, báo chí - truyền thông và chuyên gia của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, Viện nghiên cứu, Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn... 3.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực nên phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung xem xét trƣờng hợp điển hình tại khu vực duyên hải Bắc bộ (tập trung tại các tỉnh Nam Định, Thái Bình và Hải Phòng) là những địa phƣơng ven biển thuộc khu vực ĐBSH. Nghiên cƣ́u đƣ ợc thực hiện ta ̣i 03 xã khu vực nông thôn ven biển ĐBSH, gồm: Xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, Thái Bình; Xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng; Xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, Nam Định. Đây là những xã ven biển nằm trong khu dự trữ sinh quyển thế giới thuộc khu vực ĐBSH, nơi tập trung đông dân cƣ sinh sống bằng sản xuấ t nông nghi ệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, bị ảnh hƣởng trực tiếp của BĐKH. Phạm vi thời gian: từ tháng 04/2015 đến tháng 12/2015. 4 4. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1 Vấn đề nghiên cứu BĐKH hiện đang là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới.Tại Việt Nam, BĐKH có những ảnh hƣởng và tác động trƣớc mắt, vừa có tác động tiềm tàng, lâu dài đến KT-XH và đời sống, diễn ra ngày càng rõ rệt. Để ứng phó hiệu quả với BĐKH mọi ngƣời phải hiểu biết về BĐKH và những tác động của nó, nâng cao nhận thức, giáo dục đào tạo về BĐKH đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ quan tro ̣ng của Chiến lƣợc Quốc gia về BĐKH, trong đó có nhiệm vụ cụ thể “phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cƣ và địa bàn trọng điểm”. Tuy nhiên, hiện nay, hiểu biết và nhận thức của công chúng về BĐKH còn chƣa cao. Một trong những nguyên nhân chính là do truyền thông còn chƣa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Nghiên cứu vai trò và định hƣớng truyền thông của báo chí trong việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân ở các khu vực chịu ảnh hƣởng nặng của BĐKH nhƣ khu vực ven biển ĐBSH là nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của Luận văn này. 4.2 Giả thuyết nghiên cứu  Ngƣời nông dân ven biể n ít quan tâm đ ến BĐKH, bởi báo chí ít đề cập đến chủ đề này.  Ngƣời nông dân ven biể n không coi tr ọng thông tin về BĐKH, bởi báo chí thƣờng đề cập một cách chung chung, không gắn với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể ở nông thôn.  Báo chí góp phần làm tăng nhận thức về BĐKH cho ngƣời dân vùng ĐBSH.  Trong các loại hình báo chí, truyền hình cung cấp nhiều thông tin nhất về BĐKH (vì ngƣời nông dân ven biể n xem ti vi nhiều nhất). Dự kiến đóng góp của luận văn Về tính khoa học: Xây dựng và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến truyền thông về BĐKH và các dữ liệu khảo sát thực tế đánh giá hiểu biết về BĐKH của ngƣời dân và khuyến nghị về hình thức, nội dung truyền thông phù hợp đối với ngƣời dân khu vực ven biển ĐBSH. Về tính thực tiễn: Luận văn này đƣợc thực hiện dựa trên sự phân tích về thực trạng công tác tuyên truyền thông tin về BĐKH trên báo chí và khảo sát khả năng tiếp cận thông tin của ngƣời dân về BĐKH từ các loại hình báo chí cũng nhƣ tác động của báo chí đến nhận thức về BĐKH của ngƣời dân (đặc biệt là nông dân). 5 Về tính mới: Luận văn đánh giá một cách tách bạch giữa vai trò và hiệu quả của báo chí các hoạt động khác trong vấn đề nâng cao nhận thức về BĐKH cho ngƣời dân vùng ĐBSH, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông về BĐKH phù hợp trong tƣơng lai. Dự kiến kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tiền đề cho nghiên cứu tiếp theo ở ĐBSCL và là nguồn tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức tâm quan tâm... Nội dung nghiên cứu Hiện trạng công tác tuyên truyền, thông tin về BĐKH của báo chí; Đánh giá vai trò, ảnh hƣởng của báo chí đối với việc nâng cao nhận thức về BĐKH của ngƣời dân khu vực ven biển ĐBSH góp phần hỗ trợ ngƣời dân ứng phó kịp thời với BĐKH. Nội dung công việc bao gồm:  Điều tra khảo sát và thu thập dữ liệu về tình hình nhận thức của ngƣời dân trên địa bàn 03 xã về BĐKH và ứng phó với BĐKH và xem xét các hình thức tuyên truyền, thông tin của báo chí về BĐKH hiện nay.  Phân tích sự liên quan và hiệu quả của hoạt động truyền thông đối với nhận thức ngƣời dân về BĐKH.  Đề xuất giải pháp truyền thông phù hợp với ngƣời dân các khu vực ven biển ĐBSH nói riêng và cả nƣớc nói chung, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng định hƣớng thông tin báo chí về BĐKH đối với các nhóm đố i tƣơ ̣ng nông dân ven biể n trong thời gian tới. 5. Khung lý thuyết, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Khung lý thuyết và phƣơng pháp luận Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn sẽ đƣợc dựa trên phân tích hệ thống các yếu tố có liên quan đến (i) Thông tin về BĐKH trên các loại hình báo chí; (ii) Tiếp cận của ngƣời dân với thông tin báo chí về BĐKH (iii) Nhận thức của ngƣời dân (iv) Hình thức của BĐKH; (v) Nguyên nhân của BĐKH (vi) Hậu quả của BĐKH (vii) Giải pháp thích ứng BĐKH và tác hại của BĐKH. Thông qua các phân tích hệ thống này sẽ làm rõ những vấn đề liên quan giữa các đối tƣợng. Để phân tích và đánh giá những đối tƣợng trên, phƣơng pháp khảo sát, phỏng vấn điều tra sẽ đƣợc áp dụng. 6 Hình 1. Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn Do vấn đề nghiên cứu là mối quan hệ giữa báo chí và công chúng nên để định hƣớng tiếp cận lý thuyết cho Luận văn, tác giả sử dụng lý thuyết xã hội học truyền thông đại chúng, bao gồm lý thuyết truyền thông tuyến tính của Harold Lasswell và Claude Shannon, lý thuyết truyền thông đa bậc của Lazarsfeld và lý thuyết truyền thông thay đổi hành vi (BCC). Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng thông tin về BĐKH trên báo chí và quan điểm của ngƣời dân về BĐKH, Luận văn sẽ nhận diện vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho ngƣời dân nông thôn khu vực ven biển Việt Nam hiện nay. 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả lựa chọn 04 phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: (1) phân tích tài liệu, (2) điều tra anket (3) phỏng vấn sâu và (4) xử lý số liệu. 5.2.1 Phân tích tài liệu Ngoài các tài liệu sử dụng để nhận diện chủ đề nghiên cứu, tổng quan tài liệu đƣợc liệt kê trong phần Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài này sử dụng 04 tài liệu chính (phân thành 02 nhóm) sau đây làm cơ sở để khảo sát, thu thập thông tin phục vụ mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu: Nhóm tài liệu mô tả thực trạng thông tin về BĐKH trên báo chí gồm: Báo chí đƣa tin về BĐKH: Nghiên cứu phối hợp giữa Học viện Báo chí và Tuyên truyền và Viện Friedrich Ebert (FES) của CHLB Đức tại Việt Nam, Hà Nội, 2012. Đề tài khảo sát trên báo in bao gồm báo Nhân dân, Tuổi trẻ, Tạp chí Môi trƣờng và báo mạng điện tử là http://vnexpress.net; www.vfej.vn. Thời gian nghiên cứu từ ngày 1/8/2011-31/7/2012. Tổng số tin/bài đƣợc khảo sát là 127.725 tin/bài. 7 Thực trạng đƣa tin về BĐKH trên truyền hình: Nghiên cứu phối hợp giữa Học viện Báo chí và Tuyên truyền và Viện Friedrich Ebert (FES) của CHLB Đức tại Việt Nam, Hà Nội, 2013. Đề tài khảo sát trên 02 kênh truyền hình là kênh truyền hình quốc gia VTV1 và kênh truyền hình địa phƣơng vùng Tây Nam bộ. Các tin/bài trong mẫu nghiên cứu đƣợc thu nhập trong vòng 3 tháng từ ngày 1/6/2013 – 31/8/2013.Tổng các tin/bài thu nhập là 3.421tin/bài. Nhóm tài liệu mô tả việc tiếp cận thông tin báo chí về BĐKH và nhận thức của nông dân về BĐKH: Nhận thức và tiếp cận thông tin về BĐKH của ngƣời dân, Dƣơng Thị Thu Hƣơng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2013; Khảo sát về Khí hậu Châu Á, dự án Climate Asia thuộc tổ chức BBC Media action. Phân tích và thống kê các báo in ở các địa phƣơng đã đƣa tin về BĐKH đến công chúng theo mức độ, nội dung và hình thức. 5.2.2 Điều tra Anket Nhóm khách thể khảo sát chính là nông dân ven biển ĐBSH (bao gồm cả cán bộ xã, thôn). Khảo sát nhóm cán bộ xã, thôn là do nhóm đối tƣợng này cũng chịu sự ảnh hƣởng trực tiếp nhƣ ngƣời dân , đồ ng t hời, bản thân họ cũng xuất phát là những ngƣời dân có tham gia công tác quản lý tại địa phƣơng. Họ đồng thời cung cấp thông tin từ góc nhìn của ngƣời dân nhƣng có những đánh giá dựa trên hiểu biết và tiếp cận thông tin từ góc độ ngƣời quản lý của địa phƣơng. - Dung lượng mẫu: Trên cơ sở xác định địa bàn chịu ảnh hƣởng nặng nhất của mỗi xã và chọn ngẫu nhiên 20-30 hộ/xã để phỏng vấn. - Cơ cấu mẫu: Tính đến các yếu tố độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp. - Phương thức lẫy mẫu: Việc lựa chọn đối tƣợng tham gia phỏng vấn có tính đến nhiều yếu tố, trong đó, yếu tố quan trọng nhất là nghề nghiệp có liên quan đến BĐKH, sau đó, các yếu tố về giới tính, độ tuổi cũng đƣợc chú ý để đảm bảo thu đƣợc những kết quả khảo sát đa chiều. Đối với nông dân, tác giả lựa chọn theo xác suất đối tƣợng tham gia phỏng vấn từ các hộ gia đình sinh sống tại các thôn mà các hiện tƣợng thay đổi của thời tiết xảy ra thƣờng xuyên và chịu tác động rõ rệt hơn của BĐKH. Việc lựa chọn này cũng đảm bảo sự cân bằng tƣơng đối về giới tính và độ tuổi của ngƣời tham gia phỏng vấn. - Phương thức khảo sát điều tra: Tác giả thực hiện khảo sát tại địa phƣơng, gồm: Xã Nam Hƣng, Tiền Hải, Thái Bình; Xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng; Xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, Nam Định. Địa điểm phỏng vấn ở nhà hoặc ngoài đồng, tùy vào thời điểm có thể gặp và trò chuyện đƣợc với họ. 8 Đối với cán bộ xã, thôn: Địa điểm phỏng vấn đƣợc thực hiện tại trụ sở UBND xã hoặc nhà văn hóa thôn. Bảng hỏi đƣợc thiết kế với khoảng 30% câu hỏi trong phiếu đều tra là những câu hỏi mở. Điều này nhằm ghi lại đƣợc nhiều nhất, chân thực nhất ý kiến đa chiều của ngƣời dân, cán bộ xã/thôn. Cụ thể: 140 phiế u khảo sát, bao gồm 65 phiếu là nông dân và 21 phiếu cán bộ xã, thôn;  Tại Nam Định: 24 nông dân và 04 cán bộ xã thôn của xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định tham gia khảo sát, số lƣợng nam giới chiếm 46.4% trong khi nữ giới chiếm 53.6%. Hầu hết những ngƣời tham gia khảo sát trong độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi (chiếm 85.7%). Trình độ học vấn của ngƣời tham gia khảo sát tại Nam Định phần lớn là từ THPT trở xuống (chiếm 83.3%), trong đó, cán bộ tham gia khảo sát có 2 ngƣời là trình độ đại học.  Tại Thái Bình: 21 nông dân và 07 cán bộ xã, thôn của xã Nam Hƣng, Tiền Hải, Thái Bình tham gia khảo sát. Nữ giới chiếm tỷ lệ gần gấp đôi (67.9% và 32.1%). Tuy nhiên, số nam cán bộ tham gia khảo sát nhiều hơn nữ cán bộ. Tỷ lệ ngƣời ở độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi tham gia khảo sát là cao nhất, chiếm 71.4%. Trình độ học vấn của ngƣời dân Thái Bình tham gia khảo sát phần lớn là THPT, trong số các cán bộ tham gia khảo sát chỉ có 1 ngƣời có trình độ đại học, 2 ngƣời trình độ trung cấp, còn lại THPT.  Tại Hải Phòng: 20 nông dân và 10 cán bộ xã, thôn của xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng tham gia khảo sát. Tỷ lệ giới tính khá đồng đều, nam giới chiếm 47% và nữ giới chiếm 53%. Tuy nhiên, tỷ lệ nam nữ cán bộ tham gia khảo sát lại có sự chênh lệch, trong đó có 7 cán bộ nam và chỉ có 3 cán bộ nữ tham gia khảo sát. Tỷ lệ độ tuổi ngƣời tham gia khảo sát cao nhất là từ 30 đến 60 tuổi (63.3%), bên cạnh đó chỉ có 1 ngƣời dƣới 30 tuổi tham gia khảo sát tại Hải Phòng (3.33%). Trong số các cán bộ tham gia khảo sát, phần lớn đều ở độ tuổi từ 30 đến 60, có 1 ngƣời trên 60 và 1 ngƣời dƣới 30. Về trình độ học vấn, giống nhƣ tại Thái Bình và Nam Định, hầu hết ngƣời dân có trình độ đến THPT (73.3%), từ trung cấp trở lên chiếm không nhiều. 5.2.3. Phỏng vấn sâu Hai nhóm khách thể quan trọng nữa của nghiên cứu là phóng viên, biên tập viên các báo, đài TW, địa phƣơng và các chuyên gia. Các phóng viên, biên tập viên các báo, đài TW và địa phƣơng là nhóm đối tƣợng chuyển tải thông tin về BĐKH trên các phƣơng tiện truyền thông nên những ý kiến và đánh giá của họ rất quan trọng đối với kết quả khảo sát của Luận văn. 9 Bên cạnh đó, việc lựa chọn cán bộ thuộc các tổ chức, cơ quan có liên quan để khảo sát, bởi họ là những ngƣời đã và đang trực tiếp quản lý Vƣờn quố c gia , Khu bảo tồn thuộc địa bàn nghiên cứu hoặc các cán bộ dự án về BĐKH, những ngƣờiam hiểu về địa bàn, về những ảnh hƣởng của khí hậu đối với đời sống ở địa phƣơng kết hợp với những kiến thức khoa học và thực tiễn sẽ có những đánh giá thực tế và khách quan về tác động của BĐKH. Đặc biệt , các chuyên gialà những nhà khoa học, những ngƣời có hiểu biết sâu, rộng về BĐKH, cung cấp các thông tin về chính sách, các đánh giá và phân tích cũng nhƣ nhận định tổng thể về tình hình BĐKH. - Cơ cấu và dung lượng mẫu: 06 cuộc phỏng vấn sâu phóng viên các báo, đài TW; 26 cuộc phỏng vấn sâu phỏng vấn phóng viên báo , đài truyền hình các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng (mỗi cơ quan báo chí chọn 3-7 ngƣời ); 04 cuộc phỏng vấn sâu chuyên gia về BĐKH và 18 cuộc phỏng vấn sâu cán bộ các dự án và tổ chức bảo tồ n có các ho ạt động liên quan đến BĐKH tại các địa phƣơng thuộc địa bàn nghiên cứu (mỗi tổ chức chọn 3-5 ngƣời để phỏng vấn). Cụ thể: + 07 cán bộ từ các báo, đài TW, gồm: Tạp chí Môi trƣờng, báo TN&MT, Tạp chí NN&PTNT,Tạp chí Biển Việt Nam, báo Công Thƣơng, truyền hình Thông tấn. + 26 phóng viên các báo, đài các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, gồm: Đài phát thanh, truyền hình Hải Phòng, báo Hải Phòng, Đài phát thanh, truyền hình Nam Định, báo Nam Định và báo Thái Bình. + 04 chuyên gia về BĐKH và 18 cán bộ quản lý, chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, Viện nghiên cứu, Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn… - Phương pháp thực hiện: Đối với phóng viên và chuyên gia, địa điểm phỏng vấn ở cơ quan làm việc và qua email. Tất cả các phỏng vấn sâu đều đƣợc ghi chép l ại để đối chiếu trong quá trình tổng hợp và xử lý dữ liệu. Mỗi cuộc phỏng vấn đều đƣợc ghi lại trên phiếu điều tra, với trung bình khoảng 20 câu hỏi (bảng hỏi từng đối tƣợng đính kèm phụ lục). Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng 20 - 30 phút. 5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Để mã hóa và thực hiện các bƣớc xử lý thông tin phục vụ cho việc viết báo cáo kết quả nghiên cứu, dữ liệu định lƣợng sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm excel; Các thông tin định tính và các cuộc phỏng vấn sâu đƣợc phân tích bằng phần mềm word trên sở sở xây dựng hệ thống thu thập thông tin độc lập của tác giả. 10 6. Kết cấu Luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận - kiến nghị và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 04 chƣơng: Chƣơng I: Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chƣơng II: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; Chƣơng III: Hiện trạng công tác tuyên truyền về BĐKH của báo chí; Chƣơng IV: Vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân ven biển ĐBSH. 11 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BĐKH đang là vấn đề đƣợc thế giới và Việt Nam quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu về BĐKH đã đƣợc thực hiện nhằm đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH và kiến nghị các giải pháp cần thiết ứng phó và thích nghi với BĐKH, trong đó có những nghiên cứu về BĐKH gắn với TTĐC. 1.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài Tại Mỹ, dự án truyền thông về BĐKH của Đại học Yale, tại trang web http://environment.yale.edu/climate-communication/cácnhận thức về BĐKH của cộng đồng ngƣời Mỹ đƣợc khảo sát, sau đó thông qua trang website này, các thông tin về BĐKH và chính sách giảm nhẹ BĐKH đƣợc chuyển tải đến cộng đồng. Tuy nhiên, thông tin khảo sát và các nội dung truyền thông về BĐKH ở trang website này còn mạng nặng tính khoa học hàn lâm về BĐKH và không có thông tin dành cho các đối tƣợng công chúng rộng rãi. Maxwell T. Boykoff and J. Timmons Roberts (2007) thực hiện nghiên cứu “Climate change and journalistic norms: A case-study of US mass-media coverage” thông qua phân tích tiêu đề và nội dung của các bài báo in cũng nhƣ tin tức đƣợc đƣa trên các kênh truyền hình có liên quan đến BĐKH từ năm 1988 đến 2004. Kết quả phân tích trên 04 tờ báo in lớn của Mỹ gồm: the New York Times, the Los Angeles Times, the Washington Post và the Wall Street Journal và 03 chƣơng trình truyền hình buổi tối là ABC World News Tonight, CBS Evening News and NBC Nightly News cho thấy, có một sự gia tăng quan trọng trong việc đƣa tin về cảnh báo toàn cầu về BĐKH trên báo in và truyền hình của Mỹ trong các năm 1990, 1992, 1997, 2001, 2002 và 2004. Trong báo cáo nghiên cứu “Media coverage of climate change: Current trends, strengths and weaknesses”năm 2007 cũng của Maxwell T. Boykoff and J. Timmons Roberts đã phân tích xu hƣớng, điểm mạnh và điểm yếu của TTĐC đối với vấn đề BĐKH. Các câu hỏi đƣợc đặt ra trong báo cáo này là: Truyền thông có vai trò gì trong việc ảnh hƣởng đến hành động cá nhân, quốc gia và quốc tế trong việc giải quyết vấn đề BĐKH? Truyền thông đã đƣa tin về BĐKH nhiều nhƣ thế nào và điều gì đang làm thay đổi việc đƣa tin đó? Những ảnh hƣởng giúp truyền thông tạo nên dƣ luận xã hội? Truyền thông giúp gì cho việc phát triển các viện trợ nƣớc ngoài cho các nƣớc nghèo thích ứng với BĐKH? Báo cáo cũng cho rằng, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan