Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp tại xã đô...

Tài liệu đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp tại xã đông minh, huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa

.DOC
85
780
127

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG ---------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ ĐÔNG MINH, HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA. Người thực hiện : TRỊNH THỊ LAN Lớp : MTE Khóa : 57 Chuyên ngành : Môi Trường Giáo viên hướng dẫn : ThS. LÝ THỊ THU HÀ Địa điểm thực tập : Xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa Hà Nội – 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trường và các thầy cô Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS. Lý Thị Thu Hà là người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND, hộ gia đình, hộ kinh doanh thuốc BVTV tại xã Đông Minh đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã khích lệ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Tôi xin cam đoan những kết quả trong báo cáo này là sự thật. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Trịnh Thị Lan i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.........................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG...............................................................................v DANH MỤC HÌNH...............................................................................vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................viii PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng thể.....................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................3 1.3. Yêu cầu.........................................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................4 2.1. Giới thiệu chung về thuốc bảo vệ thực vật.....................................................4 2.1.1. Khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật............................................................4 2.1.2. Phân loại về thuốc bảo vệ thực vật.........................................................4 2.1.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và con người...........7 2.2. Các nguyên tắc sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp........................11 2.2.1. Nguyên tắc 4 đúng...............................................................................11 2.2.2. Dùng thuốc luân phiên.......................................................................15 2.2.3. Dùng thuốc hỗn hợp...........................................................................15 2.2.4. Kết hợp dùng thuốc với các biện pháp khác trong hệ thống biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp..........................................................15 2.3. Tình hình quản lý, sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp ở nước ta....16 2.3.1 Các văn bản pháp quy về việc sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp....16 2.3.2. Tình hình quản lý hóa chất BVTV trong nông nghiệp ở nước ta...............20 2.3.3. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta..........23 ii PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................26 3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................26 3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................26 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................26 3.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................27 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................27 3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa:............................27 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp :................................................27 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và so sánh số liệu............................................28 3.4.5. Phương pháp xử lí số liệu....................................................................28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................29 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.....................................................................................29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa...29 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa............................................................................................31 4.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa...................................................................35 4.3. Hệ thống phân phối hóa chất BVTV dùng trong nông nghiệp tại xã Đông Minh............................................................................................38 4.4. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp................43 4.4.1. Loại thuốc BVTV sử dụng tại xã Đông Minh........................................43 4.4.2. Lượng thuốc BVTV sử dụng tại xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa............................................................................................48 4.4.3.Xử lý bao bì thuốc BVTV của người dân...............................61 4.4.4. Tình hình sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc tại xã Đông Minh huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa..........................................................63 iii 4.5. Hiện trạng quản lý sử dụng hóa chất BVTV ở xã Đông Minh.............66 4.5.1. Hệ thống quản lý hóa chất BVTV ở xã Đông Minh.............................66 4.5.2. Công tác tổ chức thanh tra kiểm tra việc sử dụng và sau sử dụng hóa chất BVTV............................................................................................67 4.5.3. Công tác thông tin tuyên truyền về hóa chất BVTV trên địa bàn xã Đông Minh............................................................................................67 4.6. Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý hóa chất bảo vệ thực vật nhằm bảo vệ môi trường tại xã Đông Minh....................................................68 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................71 5.1. Kết luận....................................................................................................71 5.2. Kiến nghị.....................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................73 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Hình thức vi phạm chính trong 4457 buôn bán thuốc BVTV..................................................................................23 Bảng 2.2. Hình thức vi phạm chính trong sử dụng thuốc BVTV ............................................................................................24 Bảng 2.3. Dư lượng thuốc BVTV trong rau, quả............................24 Bảng 4.1. Phân bố dân cư xã Đông Minh năm 2014.....................31 Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của xã Đông Minh năm 2014........34 Bảng 4.3. Diện tích, năng suất trung bình của một số loại cây tại xã Đông Minh..........................................................................36 Bảng 4.4. Cơ cấu bố trí mùa vụ một số loại cây trồng chính tại xã Đông Minh..........................................................................37 Bảng 4.5. Công thức một số cây luân canh điển hình..................37 Bảng 4.6. Một số loại thuốc BVTV được kinh doanh trên địa bàn xã Đông Minh..........................................................................38 Bảng 4.7. Thành phần, nguồn gốc, loại cây sử dụng của một số loại thuốc BVTV kinh doanh chính trong xã Đông Minh...................................................................................39 Bảng 4.8. Đánh giá thực hiện các tiêu chí kinh doanh thuốc BVTV của các cơ sở kinh doanh thuốc trong xã Đông Minh...................................................................................41 Bảng 4.9. Các loại thuốc BVTV sử dụng cho các cây trồng chính ở địa phương.........................................................................44 Bảng 4.10. Cách thức lựa chọn thuốc BVTV của người dân tại xã Đông Minh..........................................................................47 Bảng 4.11. Số lần phun thuốc trong một vụ của các loại cây trồng ở các thôn tại xã Đông Minh..................................50 v Bảng 4.12. Lượng thuốc BVTV của một số loại thuốc BVTVsử dụng chính tại xã Đông Minh...........................................52 Bảng 4.13. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Vân Đô, xã Đông Minh.....................54 Bảng 4.14. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Tuyên Hóa, xã Đông Minh...............55 Bảng 4.15. Liều lượng sử dụng của một số loại thuốc BVTV của người dân tại thôn Trung Đông, xã Đông Minh.............56 Bảng 4.16. Sự tuân thủ thời gian cách ly của người dân đối với một số loại thuốc BVTV được sử dụng tại xã Đông Minh...................................................................................60 Bảng 4.17. Tình hình xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV ở xã Đông Minh...................................................................................62 Bảng 4.18. Tình hình sử dụng dụng cụ bảo hộ khi phun thuốc của người dân tại xã Đông Minh.....................................64 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Tác động của HCBVTV đến môi trường...........................7 Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu các loại thuốc BVTV nhập khẩu và sử dụng ở..................................................................................21 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị thu nhập kinh tế theo ngành của xã Đông Minh...............................................................33 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất ở xã Đông Minh năm 2014..............................................................................34 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ người dân quan tâm tới nguồn gốc và hạn...........................................................................48 Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện thời điểm phun thuốc BVTV của người dân tại.......................................................................49 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện cách thức xử lý thuốc BVTV hết hạn của người dân xã Đông Minh............................................61 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tình trạng ngộ độc thuốc BVTV của người dân............................................................................65 Hình 4.7. Hệ thống quản lý sử dụng hóa chất BVTV ở xã Đông Minh......................................................................................66 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thông BVTV : Bảo vệ thực vật HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp NXB : Nhà xuất bản IPM : Integrated Pest Management Quản lý dịch hại tổng hợp QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam SXNN : Sản xuất nông nghiệp TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân viii PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm của Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, đảm bảo nguồn lương thực quốc gia vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ yếu cấp thiết hơn bao giờ hết. Áp lực thâm canh trong nông nghiệp ngày càng tăng cao nhằm đảm bảo lương thực trong nước và xuất khẩu dẫn tới việc sử dụng hóa chất BVTV nông nghiệp ngày càng gia tăng. Ngoài mặt tích cực là tiêu diệt các sinh vật gây hại mùa màng, thuốc BVTV còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như: phá vỡ cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường sống và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng và cả cho người sản xuất. Thật vậy trong 10 tháng năm 2015, có đến 10% mẫu rau, củ, quả nhiễm thuốc bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép (Cục an toàn thực phẩm). Gần đây nhất, ngày 06/10/2015 vụ ngộ độc khiến cho 48 công nhân của Công ty TNHH Youngor Smart Shirts Việt Nam (khu công nghiệp Mỹ Trung, xã Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định) phải nhập viện nguyên nhân là do ăn phải rau ngót có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho phép (Cục An toàn thực phẩm, 2015). Tình trạng trên cũng đang đe dọa người dân ở Thanh Hóa với nỗi lo ung thư do thuốc BVTV gây ra, khi phát hiện tại 7 khu vực chôn lấp của Nicotex Thanh Thái khoảng 949 tấn chất thải và đất nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, trong đó 240 tấn bị ô nhiễm nặng từ ngày 7/10/2013 đến 15/2/2014 (Hương Thu, 2014). Và với số người tiếp xúc nghề nghiệp với hoá chất bảo vệ thực vật ít nhất cũng tới 11,5 triệu người. 1 Với tỷ lệ nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật mạn tính là 18,26 % thì số người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước có thể lên tới 2,1 triệu người (Hà Minh Trung và cộng sự, 2000). Tuy nhiên, phần lớn người nông dân tại các nước này chưa nhận biết đầy đủ về tác hại cũng như nguy cơ do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra. Cùng với đó việc sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp gây ra những áp lực đối với môi trường xung quanh và môi trường đất nông nghiệp nói riêng ở nước ta trong giai đoạn phát triển hiện nay. Bài toán sử dụng hóa chất BVTV trong nông nghiệp có hiệu quả, bảo đảm phát triển bền vững, thân thiện với môi trường, tăng thu nhập cho nông dân nhiều nơi, nhiều lúc vẫn rất còn nan giải. Xã Đông Minh là một xã nông nghiệp thuộc huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, người dân ngoài trồng lúa vụ chính họ còn trồng các loại cây: khoai tây, ngô.... vào vụ mùa do vậy việc sử dụng hóa chất nông nghiệp ở đây tương đối cao cùng với việc cách thức sử dụng không hợp lý vừa gây lãng phí mà còn đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môi trường xung quanh. Vì vậy, việc tìm hiểu mức độ sử dụng hóa chất trong nông nghiệp ở xã Đông Minh là cần thiết nhằm đề xuất các biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm nâng cao năng xuất cây trồng, đảm bảo môi trường bền vững .Vì vậy để giải quyết bài toán này ở khu vực nghiên cứu em thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp tại xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng thể - Đánh giá hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp tại xã Đông Minh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ đó đề xuất các giải pháp quản lý thuốc BVTV phù hợp nhằm cải thiện môi trường tại địa bàn nghiên cứu. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về loại, liều lượng phun, cách thức và đối tượng sử dụng của mỗi loại thuốc BVTV sử dụng trong xã. - Đề xuất một số giải pháp trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 1.3. Yêu cầu - Trực tiếp đi khảo sát thực địa, phỏng vấn hộ gia đình, các cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, cán bộ khuyến nông địa phương - Xử lý số liệu: Số liệu đưa ra phải đảm bảo tính cập nhật, rõ ràng, trung thực. - Giải pháp đề xuất phải có tính thực tiễn, sát với yêu cầu hiện tại của khu vực nghiên cứu. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu chung về thuốc bảo vệ thực vật 2.1.1. Khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật Thuốc bảo vệ thực vật là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. Gồm: các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, các chế phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hay khô lá, các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt (Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật nước CHXHCNVN và Điều lệ Quản lý thuốc BVTV). 2.1.2. Phân loại về thuốc bảo vệ thực vật 4  Theo yêu cầu nghiên cứu và sử dụng, phân loại thuốc BVTV như sau: a. Dựa vào đối tượng phòng chống  Thuốc trừ sâu: Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.  Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh trưởng, người ta còn chia ra: thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.  Thuốc trừ bệnh: Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hoá học (vô cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm của chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn) bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất... Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công tốt hơn là diệt nguồn bệnh và không có tác dụng chữa trị những bệnh do những yếu tố phi sinh vật gây ra. Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm và trừ vi khuẩn. Thường thuốc trừ vi khuẩn có khả năng trừ được cả nấm; còn thuốc trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi khuẩn. Hiện nay ở Trung quốc, mới xuất hiện một số thuốc trừ bệnh có thể hạn chế mạnh sự phát triển của virus (Ningnanmycin ...).  Nhiều khi người ta gọi thuốc trừ bệnh là thuốc trừ nấm. Trong trường hợp này, thuốc trừ nấm bao gồm cả thuốc trừ vi khuẩn. 5  Thuốc trừ chuột: là những hợp chất vô cơ, hữu cơ; hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và kho tàng và các loài gậm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi (ở nơi kín đáo).  Thuốc trừ nhện: những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết thuốc trừ nhện thông dụng hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Đại đa số thuốc trong nhóm là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện, có khả năng chọn lọc cao, ít gây hại cho côn trùng có ích và thiên địch. Nhiều loại trong chúng còn có tác dụng trừ trứng và nhện mới nở; một số khác còn diệt nhện trưởng thành. Nhiều loại thuốc trừ nhện có thời gian hữu hiệu dài, ít độc với động vật máu nóng. Một số thuốc trừ nhện nhưng cũng có tác dụng diệt sâu. Một số thuốc trừ sâu, trừ nấm cũng có tác dụng trừ nhện.  Thuốc trừ tuyến trùng: các chất xông hơi và nội hấp được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống và cả trong cây.  Thuốc trừ cỏ: các chất được dùng để trừ các loài thực vật cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt... và gồm cả các thuốc trừ rong rêu trên ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần đặc biệt thận trọng. b. Dựa vào con đường xâm nhập (hay cách tác động của thuốc) đến dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp. c. Dựa vào nguồn gốc hoá học: 6  Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.  Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài ký sinh thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (như các loài kháng sinh...) có khả năng tiêu diệt dịch hại.  Thuốc có nguồn gốc vô cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung dịch boocđô, lưu huỳnh và lưu huỳnh vôi....) có khả năng tiêu diệt dịch hại.  Thuốc có nguồn gốc hữu cơ. Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả năng tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbamat...).  Gần đây, do nhiều dịch hại đã hình thành tính chống nhiều loại thuốc có cùng một cơ chế, nên người ta đã phân loại theo cơ chế tác động của các loại thuốc (như thuốc kìm hãm men cholinesterase, GABA, kìm hãm hô hấp...) hay theo phương thức tác động (thuốc điều khiển sinh trưởng côn trùng, thuốc triệt sản, chất dẫn dụ, chất xua đuổi hay chất gây ngán).  Phân chia theo các dạng thuốc (thuốc bột, thuốc nước...) hay phương pháp sử dụng (thuốc dùng để phun lên cây, thuốc xử lý giống...).  Ngoài cách phân loại chủ yếu trên, tuỳ mục đích nghiên cứu và sử dụng, người ta còn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác nữa. 7  Không có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối, vì một loại thuốc có thể trừ được nhiều loại dịch hại khác nhau, có khả năng xâm nhập vào cơ thể dịch hại theo nhiều con đường khác nhau, có cùng lúc nhiều cơ chế tác động khác nhau; trong thành phần của thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây độc khác nhau... nên các thuốc có thể cùng lúc xếp vào nhiều nhóm khác nhau. 2.1.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và con người Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là một biện pháp tác động quan trọng của con người vào hệ sinh thái. Thuốc hoá học không chỉ tác động đến dịch hại mà còn tác động rất lớn đến các thành phần sinh học và vô sinh khác trong hệ sinh thái như cây trồng, các sinh vật trung gian, các sinh vật có ích, đất đai, nước... Không khí ng Lắ n đọ Bay hơi g Lắng đọng Bay hơi Hóa chất BVTV Đất Chất gây ô Kiểmsoát nhiễm việc sử Vận chuyển dụng Vận chuyển Thực phẩm Tồn dư Rửa trôi Thực vật Hấp thụ Nước Động vật 8 Người Hình 2.1. Tác động của HCBVTV đến môi trường. (Richardson M.L.1979) Thuốc BVTV khi sử dụng cho cây trồng được cây trồng hấp thụ một phần, còn 1 phần bị rửa trôi theo nước mưa xuống sông ngòi hoặc thấm vào đất. Dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm, đất, nước cao sẽ ảnh hưởng đến môi trường thiên nhiên như thay đổi thành phần của đất, tác động đến động vật thủy sinh trong các ruộng lúa, ruộng rau, thay đổi cấu trúc các loại côn trùng và có thể là nguyên nhân dẫn đến việc bùng nổ các loại dịch bệnh khác trong nông nghiệp.., gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng, người tiêu dùng. Hàng loạt các hậu do việc sử dụng quá mức hoá chất BVTV đã xảy ra do sự phá vỡ cân bằng cũng như sự an toàn tự nhiên của hệ sinh thái như dịch hại kháng thuốc, xuất hiện nhiều dịch hại mới khó phòng trừ, nhanh tái phát dịch hại nguy hiểm, ô nhiễm môi trường và nông sản (Lê Trường, 1985). Theo tính toán của Pimentel và Greiner ở Đại học Cornell, ở Mỹ, nông dân chi 6,5 tỷ đô la đã làm giảm giá trị thiệt hại do dịch hại gây ra cho cây trồng là 26 tỷ đô la, tức là người nông dân thu được 4 đô la khi cứ 1 đô la chi cho thuốc BVTV. Tuy nhiên, nếu tính 8 tỷ đô la do ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng thuốc đến sức khoẻ con người và môi trường thì thu nhập trên chỉ còn 2 đô la/1 đô la chi cho thuốc BVTV. Hơn nữa, hầu hết các thuốc hoá học độc cao với con người và môi trường cũng như để lại tồn dư trong nông sản (Nguyễn Trần Oánh, 2007) Tuy vậy, việc sử dụng thuốc BVTV ngày nay là yêu cầu tất yếu. Nếu không dùng thuốc BVTV, sản lượng cây trồng trung bình bị mất khoảng 60 70%, không thể đáp ứng nổi thực phẩm cho con người hiện nay. Nếu không, để tồn tại, con người phải tăng 3 lần diện tích đất canh tác hiện nay, điều này không thể làm được (Nguyễn Trần Oánh, 2007). Đánh giá về sản xuất lương thực và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới, Stephenson đã kết luận: Thuốc BVTV đã có vai trò chính trong việc tăng gấp 9 3 lần sản lượng lương thực trong 50 năm qua; thuốc BVTV đã đem lại lợi ích cho con người và môi trường bằng việc giảm đói nghèo, tiết kiệm lao động, năng lượng hoá thạch, đất đai, góp phần hạn chế sự xâm lấn của nông nghiệp vào đất không phù hợp, kể cả đất hoang hoá mà nó không bền vững cho việc sử dụng mục đích nông nghiệp. Các cố gắng để giảm thuốc BVTV ở nơi và vào lúc ít có cơ hội cải thiện sản lượng lương thực vẫn cần được tiếp tục nhằm giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích lớn hơn do sử dụng thuốc BVTV. Hiện đang có sức ép về việc tăng cường sử dụng thuốc BVTV trong các nước đang phát triển, song cần giáo dục và điều tiết nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nó đến sức khoẻ con người và môi trường. Mỗi năm 200.000 tấn thuốc BVTV ngấm vào môi trường đây là con số rất đáng lo ngại về tình trạng sử dụng thuốc BVTV ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe của người dân, được đưa ra tại Hội thảo Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Tình trạng sử dụng ngày càng tăng thuốc BVTV đã và đang ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường. Trong đó từ năm 2008 đến nay, tình trạng sử dụng thuốc BVTV tăng trung bình khoảng 481.167 tấn/năm. Như vậy, nếu không có biện pháp quản lý thì dư lượng thuốc BVTV có thể ngấm vào môi trường là 192.467 - 240.583 tấn/năm. Ngoài ra việc sử dụng ngày càng nhiều các chất hữu cơ gây ô nhiễm khó phân hủy và các loại hóa chất BVTV có độc tính cao, đã làm cho mức độ tồn lưu dư lượng các loại hóa chất này trong nông sản, thực phẩm, đất, nước, không khí và môi trường ngày càng lớn. Các vụ ngộ độc thức ăn bởi hóa chất BVTV, các loại bệnh tật do ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng và trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nước ta (Đình Thắng, 2015). Hằng năm có trên 5000 trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật phải cấp cứu tại bệnh viện và có trên 300 trường hợp tử vong do sử dụng không đúng cách, thuốc bảo vệ thực vật gây nhiễm độc cấp tính: Bỏng mắt 10 cấp tính, hủy hoại da, ảnh hưởng thần kinh, gan. Khi bị nhiễm độc mãn tính sẽ ảnh hưởng đến tủy xương (thiếu máu bất sản và loạn tạo máu); ảnh hưởng đến sinh sản (vô sinh ở nam, sảy thai, thai dị dạng...); gây độc thần kinh; ảnh hưởng đến cơ chế miễn dịch... Thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể theo cách con đường: qua da, qua miệng, qua hô hấp tuỳ loại thuốc, cơ thể con người bị nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật biểu hiện ở nhiều mức độ: giảm sút sức khỏe, gây rối loạn các hoạt động ở hệ thần kinh, tim mạch, tiêu hóa hô hấp, bài tiết, gây các tổn thương bệnh lý ở các cơ quan, hệ thống nói trên từ mức độ nhẹ tới nặng, thậm chí tàn phế hoặc tử vong, gây chết cao nhất tại các bệnh viện chỉ sau bệnh phổi, cao huyết áp, tai nạn giao thông (Cục Y tế dự phòng và môi trường Việt Nam,2014). Theo kết quả điều tra của Bộ TNMT, tính đến tháng 6.2015 có 1.562 điểm tồn lưu do hóa chất BVTV trên 46 tỉnh, thành phố, trong đó có khoảng 200 điểm ô nhiễm tồn lưu do hóa chất BVTV có mức độ rủi ro cao, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Việc không kiểm soát được hóa chất BVTV từ nhiều nguồn khác nhau như: Bao bì thuốc BVTV vứt bừa bãi sau khi sử dụng, rửa bình bơm và dụng cụ pha chế không đúng nơi quy định, dư lượng thuốc BVTV còn sót lại trong các chai lọ quăng xuống ao, hồ, cùng với đó là thiếu sự quản lý chặt chẽ, dùng thuốc không hợp lý…đã gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và môi trường đất, ô nhiễm không khí và gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, gây tổn thất kinh tế to lớn cho từng vùng rộng lớn, gây tổn thất cho mùa màng trong nhiều năm liền. Vì vậy, một trong các vấn đề mấu chốt cho nền nông nghiệp tiên tiến hiện nay mà ta thường gọi là nền nông nghiệp sinh thái là sử dụng thuốc BVTV một cách "khôn ngoan” nhất, sao cho năng suất và chất lượng cây trồng được giữ vững, lợi ích của người nông dân được nâng cao, đảm bảo an toàn cao nhất có thể với con người và môi trường. Để đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm an toàn cho mình, về cơ bản, nông dân không thể quay lại nền 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan