HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------------&---------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀTÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN
Người thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn
: Hoàng Thị Thùy Linh
: KHDA
: K56
:Khoa học Môi trường
: PGS.TS. Hoàng Thái Đại
Hà Nội - 2016
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
MỤC LỤC...................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................................................ix
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................3
2.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế.............................................................................3
2.1.1. Khái niệm chất thải rắn y tế...............................................................................3
2.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế.................................................................................3
2.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế...............................................................6
2.1.4. Thành phần chất thải rắn y tế.............................................................................7
2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam.....................................10
2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường và con người.........................11
2.3.1. Đối với sức khỏe con người.............................................................................11
2.3.2. Đối với môi trường...........................................................................................14
2.4. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam........................16
2.4.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới...........................................16
2.4.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam............................................21
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................29
3.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................29
3.2.1. Tổng quan về bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh.........................................29
3.2.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh.
.....................................................................................................................................29
3.2.3. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Thành
phố Vinh......................................................................................................................29
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn y
tế tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh..................................................................29
3.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................29
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp..........................................................29
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp............................................................30
3.3.3. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu...........................................32
3.3.4. Phương pháp so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản pháp luật....32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................33
4.1. Tổng quan về bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh............................................33
4.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................33
4.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................34
4.1.3. Quy mô, cơ cấu tổ chức, tình hình khám chữa bệnh của bệnh viện................36
4.2. Thực trạng phát sinh CTRYT tại bệnh viện Đa khoa thành phốVinh....................39
4.2.1. Nguồn phát sinh CTRYT tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh..................39
4.2.2. Khối lượng và thành phần CTRYT phát sinh tại Bệnh viện Đa khoa Thành
phố Vinh......................................................................................................................41
4.3. Hiện trạng công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh. .49
4.3.1. Quản lý về mặt hành chính...............................................................................49
4.3.2. Quản lý về mặt kỹ thuật...................................................................................55
4.3.3. Đánh giá của NVYT, nhân viên vệ sinh, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về
công tác quản lý CTRYT của bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh..........................72
4.3.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện Đa khoa
Thành phố Vinh..........................................................................................................78
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRYT tại bệnh viện Đa
khoa Thành phố Vinh.................................................................................................80
4.4.1. Giải pháp hành chính........................................................................................80
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật............................................................................................81
4.4.3. Giải pháp về mặt giáo dục, tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên bệnh viện
và bệnh nhân, người nhà bệnh nhân...........................................................................82
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................84
5.1. Kết luận................................................................................................................84
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................87
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK
BYT
CTR
CTYT
CTRYT
CTYTNH
CTRYTTT
Bệnh viện đa khoa
Bộ Y tế
Chất thải rắn
Chất thải y tế
Chất thải rắn y tế
Chất thải y tế nguy hại
Chất thải rắn y tế thông thường
CTRYTNH
Chất thải rắn y tế nguy hại
KSNK
QĐ
NVYT
TNMT
TT
WHO
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Quyết định
Nhân viên y tế
Tài nguyên Môi Trường
Thông tư
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế...........................6
Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần CTRYT tại Việt Nam được thống kê như
trong bảng 2.2...............................................................................................................8
Bảng 2.2: Thành phầnCTRYT được thống kê ở Việt Nam.........................................9
Bảng 2.3: Các dạng bệnh có thể được gây ra do CTRYT.........................................12
Bảng 2.4: Lượng CTRYT phát sinh theo giường bệnh trên thế giới.........................16
Bảng 2.5: Lượng CTRYT phát sinh thay đổi theo mức thu nhập............................17
Bảng 2.6: Lượng CTRYT phát sinh tại các bệnh viện...............................................22
Bảng2.7: Khối lượng CTRYT phát sinh ở các khoa trong bệnh viện.......................23
Bảng 4.1: Các khoa của bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh...................................37
Bảng 4.2: Số ca phẫu thuật và lượng bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện Đa
khoa Thành phố Vinh trong giai đoạn 2011-2015.....................................................39
Bảng 4.3: Khối lượng CTRYT phát sinh tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh 9
tháng đầu năm 2015....................................................................................................43
Bảng 4.4: Khối lượng CTRYT phát sinh trung bình trong ngày tại bệnh viện Đa
khoa Thành phố Vinh.................................................................................................45
Bảng 4.5: Kết quả phân loại CTRYT tại Bệnh viện Đa khoaThành phố Vinh năm
2015............................................................................................................................47
Bảng 4.6: Trang thiết bị thu gom, phân loại, vận chuyển CTR tại bệnh viện Đa khoa
Thành phố Vinh so với quyết định số 43/2007-BYT về quản lý chất thải y tế.............57
Bảng 4.7: Số lượng dụng cụ, thiết bị để thu gom, vận chuyển CTR.........................59
Bảng 4.8: Hiện trạng phân loại CTRYT của NVYT..................................................62
Bảng 4.9: Kiến thức về mã màu sắc trong phân loại CTRYT...................................63
Bảng4.10: Hoạt động thu gom CTRYT của NVYT, nhân viên vệ sinh....................65
Bảng 4.11: Hoạt động vận chuyển CTRYT của NVYT, nhân viên vệ sinh..............67
Bảng 4.12: Hiện trạng nơi lưu giữ CTRYT tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh
so với quyết định số 43/2007/BYT về quản lý chất thải y tế....................................68
Bảng 4.13: Ý kiến, nhận thức của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về công tác quản
lý CTRYT, vệ sinh môi trường tại bệnh viện.............................................................76
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh.........................38
Sơ đồ4.2:Nguồn phát sinh CTRYT tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh...........40
Sơ đồ 4.3: Sơ đồ tổ chức quản lý CTRYT tại bệnh viện Đa khoaThành phố Vinh. .50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa tại Việt Nam...................8
Biểu đồ 4.1: Khối lượng CTRYT phát sinh trong giai đoạn 2011-2014 của bệnh viện
Đa khoa Thành phố Vinh............................................................................................41
Biểu đồ 4.2: Khối lượng CTRYT phát sinh trong một tuần tại bệnh viện Đa khoa
Thành phố Vinh tháng 10, 11, 12 năm 2015..............................................................46
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ thành phần CTRYT tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm
2015............................................................................................................................48
Biểu đồ 4.4: Mức độ đánh giá của nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh về tầm quan
trọng của công tác quản lý CTRYT hiện nay.............................................................72
Biểu đồ 4.5. Mức độ đánh giá của nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh về công tác
quản lý CTRYT tại bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh............................................73
Biểu đồ 4.6: Mức độ quan tâm của nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh đến công tác
quản lý CTRYT..........................................................................................................74
Biểu đồ 4.7: Mức độ lo sợ bị lây nhiễm của nhân viên y tế, vệ sinh trong khi làm
việc..............................................................................................................................75
Biểu đồ 4.8: Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
trong việc quản lýCTRYT của bệnh viện..................................................................77
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Vị trí địa lý của bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh................................33
Hình 4.2: Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh..........................................................34
Hình 4.3: Một số hình ảnh tại khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn....................................52
Hình 4.4: Hình ảnh các thùng rác nhỏ được bố trí trên hành lang các khoa, phòng.60
Hình 4.5: Thùng rác loại lớn......................................................................................60
Hình 4.6: CTRYT được phân loại ngay tại nguồn (xe tiêm được trang bị các túi/hộp
màu vàng, màu trắng)................................................................................64
Hình 4.7: Hình ảnh CTRYT thu gom không đúng quy định.....................................66
Hình 4.8: Hình ảnh nhà kho lưu giữ chất thải sinh hoạt, chất thải tái chế và chất thải
nguy hại......................................................................................................69
Hình 4.9: Lò đốt CTRYT của bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh..........................71
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của con người. Xã hội ngày
càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và không
ngừng được nâng cao nên nhu cầu chăm sóc sức khỏe trở thành một nhu cầu
thiết yếu. Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ của nhân dân, hệthống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở
rộng và hoàn thiện, tập trung chủ yếu ở các khu vực đông dân cư. Theo thống
kê hiện nay, tại nước ta có 13.640 cơ sở y tế, trong đó có 1.263 cơ sở khám
chữa bệnh, 1.016 cơ sở y tế dự phòng, 77 cơ sở đào tạo y dược, 180 cơ sở sản
xuất thuốc và 11.104 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Mỗi ngàyphát sinh 450
tấn chất thải y tế, trong đó có 47 tấn chất thải rắn y tế nguy hại. Dự báo khối
lượng chất thải rắn y tế phát sinh trên địa bàn cả nước năm 2015 là 590
tấn/ngày, năm 2020 là khoảng 800 tấn/ngày. Cho đến nay, tỷ lệ giường bệnh
thực kê trên vạn dân là 28,1 tăng 3,4% so với năm 2013(Bộ Y tế, 2015).Việc
tăng số lượng giường bệnh thực tế đồng nghĩa với việc lượng chất thải rắn y
tế thải ra môi trường ngày càng nhiều,góp phần gây ra những nguy cơ tiềm ẩn
khôn lường cho sức khỏe con người và môi trường.
Chất thải rắn y tế là môi trường chứa đựng các loại vi sinh vật gây
bệnh, các chất độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ... Tuy
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp nhưng
nếu không có phương pháp đúng đắn để xử lý, các thành phần nguy hại trong
chất thải y tế sẽ là ẩn họa gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng dân cư và môi trường.
Quản lý hợp lý chất thải rắn y tế là một trong những cách hiệu quả để
ngăn chặn những tác hại xấu của chất thải rắn y tế tới sức khỏe con người và
môi trường. Tuy nhiên, việc quản lý chất thải rắn y tế hiện nay còn mang tính
chất rời rạc, chưa đem lại hiệu quả cần thiết.Theo Cục Quản lý môi trường y
tế (2011), hiện mới có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải
y tế nhưng nhiều nơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Đáng nói,
ngay ở các bệnh viện tuyến trung ương vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ
thống xử lý chất thải y tế, bệnh viện tuyến tỉnh là gần 50%, còn bệnh viện
tuyến huyện lên tới trên 60%. (Phan Thị Hải Liên, 2015)
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh - là bệnh viện hạng II, hiện có 21
khoa phòng trong đó có 13 khoa lâm sàng, 2 khoa cận lâm sàng và 6 phòng
chức năng với 230 giường bệnh. Tổng kết năm 2014, bệnh viện có khoảng
153.584 lượt người đến khám chữa bệnh, có tới 65.237 lượt chụp X-quang,
trên 650.675 lượt xét nghiệm, số bệnh nhân điều trị nội trú tăng 18% so với
các năm trước, tỷ lệ sử dụng giường bệnh là 154,6%.(Bệnh viện Đa khoa
thành phố Vinh, 2014).
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội bệnh viện
Đa khoa Thành phố Vinh được mở rộng hơn cũng như được quan tâm đầu tư
về trang thiết bị y tế, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên và ngày càng
phát triển.Nhưng cùng với đó là lượng chất thải rắn y tế phát sinh ra ngày
càng nhiều, vì vậy công tác quản lý chất thải rắn y tế càng phải được chú
trọng hơn. Đây thực sự là mối quan tâm lo lắng không chỉ riêng đối với cán
bộ nhân viên bệnh viện mà cả với người dân sống quanh khu vực bệnh viện.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ở bệnh viện Đa khoa
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho hệ thống quản
lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh.
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế
2.1.1. Khái niệm chất thải rắn y tế
Chất thải y tế (CTYT)là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được phát sinh từ
các cơ sở y tế (Bệnh viện, Trung tâm Y tế, các phòng thí nghiệm, trạm Y tế, các
cơ sở y tế tư nhân,…).Bao gồm chất thải thông thường và chất thải y tế nguy
hại. (Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007)
Chất thải rắn y tế (CTRYT) là chất thải y tế ở thể rắn, phát sinh từ các
hoạt động y tế. Bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn y tế nguy
hại.(Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007)
Chất thải y tế thông thường(CTYTTT): là chất thải y tế không chứa
các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ.(Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007)
Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là chất thải y tế chứa yếu tố nguy
hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc,
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu
những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.(Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007).
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.(Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007).
2.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế
2.1.2.1. Phân loại theo hệ thống phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO, 2014)
Chất thải y tế được chia làm hai nhóm: chất thải y tế nguy hại và chất
thải y tế thông thường.
Chất thải y tế thông thường: đó là các chất thải không độc hại, về bản chất
tương tự như chất thải sinh hoạt. Bao gồm giấy, bìa các tông, nhựa, ...
Chất thải y tế nguy hại:
- Chất thải là bệnh phẩm: mô, cơ quan, phần tử bào thai người, xác động vật
thí nghiệm, máu, dịch thể.
-Chất thải chứa phóng xạ: chất thải từ quá trình chiếu chụp X-quang, phân
tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trú khối u...
-Chất thải hóa học: bao gồm các loại phế thải rắn, lỏng và khícó tác dụng độc
hại, ăn mòn, gây cháy hay nhiễm độc gen.
-Chất thải nhiểm khuẩn: gồm các chất thải chứa các tác nhân gây bệnh như vi
sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm khuẩn...
- Chất thải sắc nhọn: là chất thải có thể làm rách hoặc tổn thương da bao gồm
cả kim tiêm, kim tiêm dưới da, dao mổ, bộ truyền... Dù có hay không bị
nhiễm khuẩn, chất thải này được coi là chất thải y tế nguy hại cao và cần được
xử lý như chất thải có nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Chất thải dược phẩm: Chất thải dược phẩm bao gồm thuốc quá hạn, thuốc
không dùng hoặc các loại vaccin, huyết thanh, kể cả chai, lọ đựng chúng...
- Chất thải gây ung thư (genotoxic) và gây độc tế bào (cytotoxic): chất thải
genotoxic có thể bao gồm một số loại thuốc kìm tế bào, chất nôn, nước tiểu
hoặc phân của bệnh nhân điều trị với các thuốc kìm tế bào, hóa chất và các
vật liệu phóng xạ.
- Chất thải chứa kim loại nặng độc: Chất thải chứa kim loại nặng như chì,
thủy ngân, asen...
2.1.2.2. Phân loại theo hệ thống phân loại của Việt Nam
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành theo quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế, CTYT được phân
loại dựa vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại.
Theo cách phân loại này chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5
nhóm sau:
Chất thải lây nhiễm gồm các loại chất thải:
+Chất thải sắc nhọn (loại A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải chứa mầm
bệnh với số lượng và mật độ đủ gây bệnh. Bao gồm vật liệu bị thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
+Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người, rau thai, bào thai nội tạng và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
+ Dược phẩm quá hạn, kém chất lượng không còn khả năng sử dụng.
+ Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng
hóa trị liệu.
+ Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc
quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ
từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Chất thải phóng xạ: gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa áp suất: bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga. Các bình này
dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất thải nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vật liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng phim...
+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
2.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế
Nguồn gốc phát sinh CTRYT chủ yếu là bệnh viện, các cơ sở y tế khác
như: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh,
phòng khám ngoại trú, các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học,...
Các nguồn xả thải chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật. (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2011)
Bảng 2.1: Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế
Loại chất thải
rắn
Chất thải sinh
hoạt
Chất thải chứa
các vi trùng gây
bệnh
Chất thải bị
nhiễm bẩn
Chất thải đặc biêt
Nguồn tạo thành
Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành chính, các
loại bao gói
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của
người sau khi mổ xẻ và của các động vật sau quá trình
xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu mủ của bệnh nhân..
Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các
chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà...
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất
phóng xạ, hóa chất dược...từ các khoa khám , chữa
bệnh,khoa dược...
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường , 2011)
2.1.4. Thành phần chất thải rắn y tế
2.1.4.1. Thành phần chất thải rắn y tế trên thế giới
Theo nghiên cứu của World Bank (2012), trên thế giớiCTYT chỉ chiếm
1% trong tổng số chất thải rắn (CTR) phát sinh. Tất cả chất thải phát sinh
trong một cơ sở chăm sóc sức khỏe đều được định nghĩa là CTYT. Nhưng
trong thực tế, có tới 75-90%là chất thải thông thường. Nhóm còn lại mang
nguy cơ cao hơn được định nghĩa là CTYTNH. Tuy nhiên, trong nhóm này,
có tới khoảng 80% chất thải mang nguy cơ lây nhiễm thấp, còn lại một phần
nhỏ là chất thải lây nhiễm (băng, gạc dính máu, bộ phận cơ thể giải phẫu),
chất thải sắc nhọn, chất thải hóa học hoặc chất thải dược phẩm, và một lượng
nhỏ kim loại nặng. Như vậy CTYTNH chiếm 10-25% như là một nguồn tiềm
năng gây nhiễm trùng, chấn thương hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Hình 2.1: Thành phần CTRYT trên thế giới
(Nguồn: World bank, 2012)
2.1.4.2. Thành phần chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Mỗi ngày các cơ sở y tế thải ra một khối lượng không nhỏ CTR, thành
phần của chúng bao gồm: kim tiêm, bơm tiêm kèm kim tiêm, thiết bị giải phẫu;
mô tế bào người hoặc động vật; xương; nội tạng; bào thai hoặc các bộ phận cơ
thể; bình, túi hoặc các ống dẫn chứa các chất lỏng từ cơ thể, các vật dụng bị loại
bỏ trong quá trình thăm khám và điều trị chuyên khoa. (Nguyễn Thị Giang, 2013)
Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân
loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra
những nguy hại đáng kể.(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2011).
Dựa vào đặc tính lý hóa thì thành phần CTRYT tại Việt Nam được chia
thành 8 nhóm, thể hiện cụ thể trong biểu đồ 2.1.
21.15%
Rác hữu cơ
Giấy các loại
Kim loại, vỏ hộp
0.60%
Thủy tinh, ống 52.37%
kiêm, chai lọ
thuốc, bơm kim tiêm nhựa
10.07%
3.02%
0.70% 3.02%
Bông băng, bột bó gãy xương
Chai, túi nhựa các loại
Bệnh phẩm
9.06%
Đất đá và các loại vật rắn khác
Biểu đồ2.1: Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa tại Việt Nam
(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2011)
Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các
thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTRYT,
chưa kể 52% CTRYT là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTRYT có lượng
lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn có thành
phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt
cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại.Đất đá và các loại vật rắn
khác chiếm 48%. Các thành phần thuộc chất thải lây nhiễm như thủy tinh,
chai lọ thuốc, bơm kim tiêm chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 3%, bệnh phẩm chiếm tỷ
lệ 1%.(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2011)
Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần CTRYT tại Việt Nam được thống
kê như trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Thành phầnCTRYT được thống kê ở Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thành phần
Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông băng
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ, xilanh, ống thuốc thủy tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy loại, catton
Các bệnh phẩm sau mổ
Đất, cát, sành sứ và các loại vật rắn
khác
Tổng cộng
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
Tỷ lệ
Thành phần
(%)
52,9
10,1
8,8
2,9
2,3
0,9
0,8
0,6
chất nguy hại
Không
Có
Có
Không
Có
Có
Không
Có
Không
20,9
100
22,6
(Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại, Nguyễn Đức Khiển)
Thành phần CTRYT gồm 9 loại cơ bản như trên trong đó tỷ lệ chất
thải nguy hại chiếm 22,6%. Tuy chỉ chiếm ¼ thành phần nhưng tính chất lại
rất nguy hại với môi trường và sức khỏe con người nếu không được thu gom,
vận chuyển, xử lý theo quy định.
CTRYT trong bệnh viện được phân làm hai loại gồm:CTR sinh hoạt và
chất thải rắn y tế nguy hại (CTRYTNH).
Chất thải rắn y tếthông thường (CTRYTTT): chiếm khoảng 75-80%
CTRYT trong bệnh viện (gồm chất hữu cơ, giấy gỗ, kim loại, sành sứ gạch
vỡ, thủy tinh, plastic, nilon và các thành phần khác...). Các chất thải này thải
ra từ nhà bếp, các khu hành chính, từ hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân,
người nhà và cán bộ nhân viên trong bệnh viện. (Xuân Tiến, 2014)
Chất thải rắny tế nguy hại: chiếm khoảng 20-25% CTRYT trong bệnh
viện, đó là chất thải bệnh lý và chất thải lây nhiễm bao gồm: mô bệnh phẩm
và cơ quan người từ các phòng mổ và tiểu phẫu; các bệnh phẩm nuôi cấy, mô
hoặc xác động vật từ phòng thí nghiệm; các chất thải nhiễm trùng từ phòng
cách ly và các khoa truyền nhiễm; các bông băng thấm dịch hoặc máu, kim
tiêm, ống tiêm, lọ thuốc, dược phẩm hư hỏng và quá hạn.(Xuân Tiến,2014)
2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khung pháp lý liên quan tới quản lý chất thải nói chung,
quản lý CTRYT nói riêng đã dần dần được hình thành từ hàng chục năm nay,
đặc biệt từ khi có Luật Bảo vệ Môi Trường được Quốc hội thông qua vào
tháng 12 năm 1993. Bên cạnh Luật Bảo vệ Môi Trường, là hệ thống văn bản
pháp luật liên quan tới quản lý CTRYT do các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan ban hành.
Nghị định 59/2007/ NĐ-CP ngày 9/4/2007 do Chính phủ ban hành về
quản lý chất thải rắn.
Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của BYT - Hướng dẫn tổ
chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 của BYT - Hướng dẫn
khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 của BYT - Quy định về
quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của
bệnh viện.
Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Lò đốt CTRYT được kiểm soát và quản lý theo quy định tại:
QCVN 02:2008/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt CTRYT.
QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.
QCVN 02:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt
CTRYT.
2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường và con người
2.3.1. Đối với sức khỏe con người
Con người là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp từ CTRYT.Những cá
nhân phải thường xuyên tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với CTRYTNH đó
là: bác sĩ, y tá, hộ lý; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới thăm
hoặc người nhà bệnh nhân; những người trực tiếp làm công việc xử lý rác thải
tại các bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác; những người thu gom, bới rác là
những người đầu tiên chịu ảnh hưởng bởi các tác động có hại của CTRYT nếu
như CTRYT không được quản lý đúng cách. (Đào Ngọc Phong, 2009).
Ảnh hưởng của chất thải nhiễm khuẩn
Trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lượng lớn tác
nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm. Các tác nhân này có thể xâm nhập
vào cơ thể con người thông qua các hình thức: qua da, qua niêm mạc, qua
đường hô hấp, qua đường tiêu hóa.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa gây ra do các vi khuẩn như: Samonella,
Shigella, Vibrocholera, trứng giun... Các vi khuẩn này truyền qua phân và các chất
nôn của người bệnh. Ngoài ra trong các chất thải nhiễm khuẩn còn có các vi sinh
vật khác như Herpes gây ra nhiễm khuẩn mắt, tụ cầu khuẩn gây nhiễm khuẩn da,
virus viêm gan A, B, C và HIV... gây nên các bệnh lý tương ứng.(WHO, 2014)
Bảng 2.3: Các dạng bệnh có thể được gây ra do CTRYT
Các dạng nhiễm khuẩn
Tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn đường tiêu hóa:
Chất truyền
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Salmonella, Vibriocholera,
Phân và chất nôn
Nhiễm khuẩn mắt
Nhiễm khuẩn đường hô hấp
thương hàn, tả, lỵ...
Virus herpes
Chất tiết ở mắt
Vi khuẩn lao, vius sởi, phế Chất tiết đường hô
Nhiễm khuẩn da
Viêm màng não
Bệnh than
AIDS
cầu khuẩn
hấp, nước bọt
Phế cầu khuẩn
Não mô cầu
Trực cầu khuẩn
Mủ
Dịch não tủy
Chất tiết qua da
Máu, dịch tiết sinh
HIV
Nhiễm khuẩn huyết
Viêm gan A
Viêm gan B và C
dục
Tụ cầu khuẩn
Máu
Virus viêm gan A
Phân
Vius viêm gan B và C
Máu và dịch cơ thể
(Nguồn: Nguyễn Thị Giang, 2013)
Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn
Việc tiếp xúc với CTRYT có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương cho
cơ thể do các vật sắc nhọn (như kim tiêm). Các vật sắc nhọn này không chỉ
gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu vật
sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh. Như vậy những vật sắc nhọn ở đây
được coi là loại chất thải rất nguy hiểm bởi nó gây tổn thương kép (vừa gây
tổn thường, vừa gây bệnh truyền nhiễm như viêm gan B, HIV...). Hơn nữa,
trong chất thải y tế lại chứa đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ
cầu, HIV, viêm gan B. Các tác nhân này có thể thâm nhập vào cơ thể qua các
vết trầy xước, vết đâm xuyên, qua niêm mạc, qua đường hô hấp (do hít phải),
qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). (Nguyễn Thị Giang, 2013)
Nghiên cứu của Helal và cộng sự (2011) tại Abu-Dhabi cho kết quả
7,4% chấn thương trong nhân viên y tếlà do các vật sắc nhọn từ CTRYT. Sự
tổn thương do vật sắc nhọn trong y tế có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm
trùng nguy hiểm như HIV, HBV, HCV (khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV,
HCV nghề nghiệp là do thương tích vì vật sắc nhọn và kim tiêm). (Nguyễn Võ
Hinh, 2013)
- Xem thêm -