Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng nướ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng nước sinh hoạt tại xã kim liên huyện nam đàn tỉnh nghệ an

.DOC
72
619
141

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ KIM LIÊN, HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN Người thực hiện : PHẠM THỊ DUNG Lớp : MTA Khóa : K57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG Địa điểm thực hiện : XÃ KIM LIÊN HUYỆN NAM ĐÀN TỈNH NGHỆ AN Hà Nội – 2016 0 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Dung. Các số liệu trong luận văn có được từ quá trình điều tra, nghiên cứu là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả khác thì đều có trích dẫn cụ thể, rõ ràng. Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2016 Tác giả khoá luận Phạm Thị Dung i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè và các phòng ban liên quan. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS Nguyễn Văn Dung, thầy giáo hướng dẫn, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến các phòng, ban Uỷ ban nhân dân xã Kim Liên, các anh chị ở nhà máy nước xã Kim Liên đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị em và tất cả bạn bè, những người bạn đã đồng hành và giúp đỡ để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, vì chưa có kinh nghiệm thực tế chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ quý Thầy cô để đề tài nghiên cứu khoa học được hoàn thiện hơn. Kính chúc mọi người luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc. Sinh viên thực hiện Phạm Thị Dung ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT..........................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................2 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước........................................2 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước.....................................................................2 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước....................................................................3 1.2. Vai trò của nước.........................................................................................9 1.2.1. Vai trò của nước đến đời sống con người................................................9 1.2.2. Vai trò của nước đối với sinh vật.............................................................9 1.2.3. Vai trò của nước đối với sản xuất..........................................................10 1.3. Công tác quản lý, sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam...11 1.3.1. Quản lý và sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới...................................11 1.3.2. Quản lý và sử dụng nước sinh hoạt ở Việt Nam....................................13 1.4. Các thông số đánh giá chất lượng nước nguồn cung cấp cho mục đích sinh hoạt..........................................................................................................20 1.4.1. Các chỉ tiêu về lý học............................................................................20 1.4.2. Các chỉ tiêu về hoá học.........................................................................22 1.4.3. Các chỉ tiêu về sinh học.........................................................................24 1.4.4. Tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt và ăn uống............................................25 iii Chương 2 : ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................28 2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................28 2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................28 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................28 2.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Kim Liên................28 2.3.2. Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã Kim Liên............................28 2.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng nước sinh hoạt tại xã Kim Liên................................................................................29 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................29 2.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp.......................................................................29 2.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp..........................................................................29 2.4.3. Phương pháp đối chiếu so sánh.............................................................30 2.4.4. Xử lý số liệu..........................................................................................30 Chương 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.............................................................31 3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Kim Liên...................31 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.............................................................31 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội....................................................................37 3.2. Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã Kim Liên...............................41 3.2.1. Hiện trạng và tỉ lệ nguồn nước đang sử dụng.......................................41 3.2.2. Tình hình và thực tế cấp nước sinh hoạt...............................................42 3.2.3. Ý kiến của người dân trong quá trình sử dụng nước.............................49 3.2.4. Chất lượng nước ảnh hưởng tới sức khoẻ.............................................51 3.2.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng nước sinh hoạt tại xã Kim Liên.......................................................................52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................57 PHỤ LỤC.......................................................................................................61 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: QCVN 01:2009/BYT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống..................................................................................26 Bảng 2.1: QCVN02:2009/BYT_quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt................................................................................27 Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Kim Liên.................................................36 Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao động của xã Kim Liên..................................38 Bảng 3.3: Kết quả phát triển kinh tế của xã Kim Liên....................................40 Bảng 3.4: Thống kê nguồn cấp nước từ phiếu điều tra của xã Kim Liên........41 Bảng 3.5: Tổng mức đầu tư cho nhà máy (Theo công bố giá VLXD tháng 12/2009).........................................................................................43 Bảng 3.6: Chất lượng nước đầu ra của nhà máy cấp nước xã Kim Liên........45 Bảng 3.7: Số hộ dùng nước sạch từ khi thành lập đến nay.............................45 Bảng 3.8: Hiện trạng lượng nước máy sử dụng..............................................47 Bảng 3.9: Mục đích sử dụng nước sinh hoạt của các hộ sử dụng nước máy. .48 Bảng 3.10: Đánh giá chất lượng nước máy của các hộ điều tra......................49 Bảng 3.11: Đánh giá chất lượng nước khác của các hộ điều tra………….....50 Bảng 3.12: Đánh giá chất lượng dịch vụ cấp nước máy của các hộ điều tra........51 Bảng 3.13: Thống kê các loại bệnh có nguyên nhân do nguồn nước gây ra...52 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT BYT: Bộ Y tế ĐNN: Đất Nông nghiệp FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations): Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc. HTX: Hợp tác xã KHKT: Khoa học Kỹ thuật NS & VSMTNT: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài PTNT: Phát triển nông thôn QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam UBND: Uỷ ban nhân dân UNCEF (United Nations Children's Fund): Qũy nhi đồng liên hiệp quốc WB: Ngân hàng thế giới WHO: Tổ chức Y tế thế giới vi ĐẶT VẤN ĐỀ  Tính cấp thiết của đề tài Khu vực nông thôn Việt Nam chiếm 67,5% dân số cả nước và đặc biệt Nông nghiệp luôn là bộ phận quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Nhìn lại 20 năm sau đổi mới có thể thấy diện mạo nông thôn đang dần thay da đổi thịt tuy nhiên người dân nông thôn vẫn đang còn nghèo và trong quá trình cải cách kinh tế đang có xu hướng tụt hậu so với dân thành thị cả về phát triển kinh tế lẫn chất lượng cuộc sống. Vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút được sự quan tâm của mọi người trên thế giới đặc biệt ở các nước đang phát triển. Trong điều kiện phát triển còn thấp như nông thôn hiện nay thì nước sạch đã và đang trở thành một nhu cầu thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của nhân dân. Kim Liên trước đây là một xã phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, người dân quanh năm gắn liền với đồng ruộng. Tuy nhiên trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước trên địa bàn xã đã có rất nhiều khu công nghiệp vừa và nhỏ làm cho kinh tế của xã Kim Liên dần nâng cao, đời sống của người dân được cải thiện tuy nhiên lại nảy sinh các vấn đề về môi trường đặc biệt là chất lượng nước phục vụ sinh hoạt mỗi ngày gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho người . Nhận thấy sự cần thiết và quan trọng của nước sạch đối với sự sống cho nên em chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng nước sinh hoạt tại xã Kim Liên huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An”.  Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Điều tra đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại xã Kim Liên - Đề xuất các mô hình cung cấp nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường  Yêu cầu của đề tài - Đánh giá được hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại xã Kim Liên - Thông tin trung thực, chính xác 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước Nước ngọt có ý nghĩa sống còn đối với an ninh chính trị, an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Đến năm 2010 có 89% dân số thế giới, tức khoảng 6,1 tỷ nguời được sử dụng nguồn nước đã cải thiện. Tuy nhiên tổ chức Qũy nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF) và tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng khuyến cáo còn 11% dân số tức khoảng 783 triệu người trên toàn thế giới vẫn không được tiếp cận với nguồn nước đảm bảo vệ sinh. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến hơn 3000 trẻ em trên thế giới phải tử vong hàng ngày do tiêu chảy - một căn bệnh liên quan tới nguồn nước không đảm bảo điều kiện vệ sinh. Vấn đề nước sạch dùng cho sinh hoạt cho người dân luôn được các quốc gia trên thế giới quan tâm. Nước sinh hoạt nông thôn là kế hoạch hành động của Liên Hợp Quốc trong chương trình nước sạch nông thôn. Để cảnh báo và ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước ngọt, từ năm 1997 hệ thống quan trắc môi trường toàn cầu (GEMS) đã cùng với tổ chức y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tổ chức triển khai mạng lưới quan trắc chất lượng nước toàn cầu. Nước ngầm là nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất cho sinh hoạt nhưng ngày càng cạn kiệt do bị khai thác quá mức và ngày càng bị ô nhiễn bởi hoạt động của con người. Do vậy, nhiều quốc gia như Hà Lan, Phần Lan, Anh đã giảm nhu cầu về nước cho công nghiệp, một số ngành công nghiệp sử dụng lại nước thải đô thị đã tái chế. 2 Năm 1990, Các nhà khoa học Áo đã đưa ra phương pháp lọc nước bằng cát. Nước sau khi được lọc qua lớp cát có thể loại bỏ các chất hữu cơ và các ion kim loại nặng. Năm 2007, Michael Berg và cộng sự đã nghiên cứu về ô nhiễm Asen trong nước vùng đồng bằng Sông Cửu Long ở Campuchia và Việt Nam: Ô nhiễm Asen trong nước ngầm ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long tại Campuchia trung bình đạt 217µg/l và ở miền nam Việt Nam trung bình 39µg/l. Nhóm ngiên cứu đã thu mẫu tóc của người dân sử dụng nước ngầm tại Việt Nam, Campuchia, Bangladesh và Tây Bengal để nghiên cứu gián tiếp hàm lượng Asen và tác động của Asen đến sức khoẻ con người, nhận thấy: Tại Việt Nam và Campuchia có hàm lượng Asen cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng tại Bangladesh và Tây Bengal. Qua nghiên cứu cho thấy Asen có tác động nguy hại rất lớn đến sức khoẻ con người đặc biệt với mức độ ô nhiễm càng lớn thì khả năng gây hại càng cao. Năm 2008, Stephen Luby đã phát hiện phổ biến khắp Đông Nam Á cả hai nguồn cung cấp nước cho đô thị và nông thôn thường xuyên bị ô nhiễm bởi các vi sinh vật có nguồn gốc từ phân người với tần số rất phổ biến đến mức nó được chấp nhận như một điều hiển nhiên. Đáng quan tâm là nước ngầm tầng nông ở nhiều khu vực ở Đông Nam Á bị ô nhiễm Asen ở mức độ nguy hiểm cao. Mặc dù nhiều phương pháp tiếp cận có thể xử lý Asen trong nước uống, tuy nhiên có rất ít bằng chứng về các giải pháp có thể đựơc áp dụng ở quy mô lớn và khả năng giảm phơi nhiễm Asen cho con người. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Trong những năm qua vấn đề nước sạch cho sinh hoạt luôn được Chính phủ quan tâm và đươc đưa vào các chương trình mục tiêu của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Để giải quyết kịp thời và thoả mãn nhu cầu về nước sạch cho người dân đã có nhiều tổ chức, cơ quan và các nhà khoa học tham gia nghiên cứu nhằm bảo vệ nguồn nước sạch và xử lý nước bị ô nhiễm. 3 Trong những năm gần đây, chương trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn do UNIECF tài trợ đã góp phần cải thiện tình hình nước sạch và vệ sinh cho nông thôn. Hằng năm, nhà nước đã đầu tư nguồn kinh phí lớn và tranh thủ sử dụng có hiệu quả ngồn vốn của các nhà tài trợ cho việc xã hội hoá, phát triển thị truờng nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nông thôn, cũng như các công trình nghiên cứu, triển khai các kỹ thuật đánh giá chất lượng nước cùng các công nghệ xử lý thích hợp và khả thi. Năm 1996, Phạm Song đã xây dựng phương pháp loại bỏ sắt và mangan trong nước giếng. Sắt trong nước giếng được khử bằng phương pháp sục khí rồi lọc với vật liệu là cát, ngoài ra có thể tách sắt ra khỏi nước bằng cách keo tụ (nhôm sunfat, sắt clorua hoặc hỗn hợp hai chất này). Các chất này hấp thụ mạnh ion sắt và tất cả cùng kết tủa lắng xuống. Còn Mangan được loại bỏ khỏi nước bằng phương pháp oxy hoá hay dùng các chủng vi khuẩn như Metallogenium personatun; Cauloceus manganifer...để trộn vào vật liệu lọc nhằm tách mangan (II) ra khỏi nước. Năm 1997, Phan Văn Tinh và Lưu Minh Đại đã giới thiệu một số kết quả nghiên cứu khả năng kết tủa để loại bỏ các ion Thori (II) và Chì (II) bằng axit Humic tách ra từ than bùn. Kết quả này làm tiền đề định hướng cho việc phát triển công nghệ xử lý nước bị nhiễm kim loại nặng độc hại bằng vật liệu là than bùn có phổ biến ở nước ta. Năm 2000, Phan Đỗ Hùng và cộng sự đã nghiên cứu và đề nghị phương pháp xử lý nước sinh hoạt từ nước mặt chất lượng thấp bằng màng vi lọc Polyetylen dạng sợi rỗng có kích thước lỗ xốp 0,4 µm. Nước ngầm được đưa vào bể lọc phía ngoài màng sợi rỗng, nước sẽ thấm qua màng vào phía trong màng và hút sang bể chứa. Trong quá trình lọc, bể lọc được sục khí liên tục. Kết quả sau khi lọc loại bỏ các chất rắn lơ lửng, giảm đáng kể các vi khuẩn gây bệnh, đạt tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt. 4 Năm 2001, Nguyễn Hữu Phú đã nghiên cứu và xây dựng quy trình ứng dụng than hoạt tính trong xử lý nước tự nhiên sau khi lọc cát hoặc qua giai đoạn oxy hoá. Than hoạt tính có khả năng làm giảm nồng độ các chất hữu cơ trong nước, loại bỏ nhiều chất ô nhiễm hữu cơ có mặt trong nước bằng cơ chế hấp phụ. Năm 2002, Đoàn Thị Hồng Diễm đã khảo sát quá trình xử lý nước giếng bị ô nhiễm Nitrat bằng than bùn là một loại vật liệu phổ biến ở Thừa Thiên Huế. Năm 2002, Trần Quốc Thưởng qua nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt nông thôn vùng duyên hải miền Trung là hệ thống cấp nước tâp trung (hệ thống cấp nước tự chảy, hệ thống bơm dẫn nước mặt và hệ thống bơm dẫn nước ngầm) và hệ thống cấp nước đơn lẻ cho hộ gia đình. Qua nghiên cứu khai thác nguồn nước từ mạch lộ, phục vụ cấp nước sinh hoạt cho đồng bào miền núi 9 tỉnh gồm Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình thuộc vùng núi và trung du, miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Năm 2006, Vũ Văn Thặng đã đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả và bền vững phù hợp với mô hình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn miền núi với quy trình vận hành đơn giản và chi phí cho công tác quản lý thấp. Nghiên cứu về quản lý môi trường nước ở Đồng Bằng Sông Cửu Long -Việt Nam của Lê Anh Tuấn và Guido Wyseure (2007) cho thấy: Đây là khu vực rất đông dân cư với mật độ cao và có liên quan đến ô nhiễm nước. Các tác giả đã xác định năm vấn đề môi trường nước ở khu vực này là sự xâm nhập mặn khu vực ven biển, ảnh hưởng của đất phèn, nguồn nước ô nhiễm từ hoạt động của con người, tình trạng thiếu nước ngọt trong mùa khô và nước đục trong mùa mưa. Từ đó đã đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên nước trong khu vực bằng cách theo dõi và kiểm soát cho cả số lượng và chất lựơng tương ứng với kinh tế môi trường và phát triển bền vững. 5 Năm 2008, Thịnh Thị Hương và cộng sự đã đánh giá chất lựơng nước sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của tỉnh Đồng Tháp,Vĩnh Long và Cần Thơ trong năm 2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nhu cầu oxy hoá học lúc triều thấp vượt quá giới hạn cho phép từ 1,1 - 6 lần. Nhu cầu oxy sinh hoá sau 5 ngày (BOD5) vượt mức cho phép từ 1,5 - 10 lần. Mật độ coliform của nhánh sông Hậu ở huyện Thốt Nốt, Cờ Đỏ và quận Bình Thuỷ vượt mức cho phép từ 4,6 – 92 lần (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942-1995, loại A). Nước sông Tiền, sông Hậu tại các điểm lấy mẫu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Các kết qủa này sẽ giúp cho các cấp chính quyền, cơ quan y tế xây dựng chương trình cải thiện chất lượng nước và ngăn ngừa các bệnh truyền qua nước. Năm 2008, Đặng Ngọc Chánh và cộng sự qua quá trình khoả sát chất lựong nước sinh hoạt nông thôn và xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước sử dụng tại hộ gia đình ở hai tỉnh Long An và Hậu Giang, kết qủa cho thấy: Tại Long An tỉ lệ sử dụng nước cấp theo đường ống là 27,2%, các hộ gia đình vẫn còn đang thích sử dụng nước mưa (26,3%). Tại tỉnh Hậu Giang có 38% các hộ gia đình thích sử dụng nước bề mặt, tỉ lệ sử dụng nước giếng khoan là 21,6%. Nhìn chung mẫu nước đạt tiêu chuẩn tại Long An (44,9%) cao hơn so với Hậu Giang (23,9%), các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng tới chất luợng nước giếng ở mức trung bình, không có rào chắn gia súc (78%); gần nhà tiêu (65%); gần bãi rác, phân súc vật (32%). Các yếu tố ô nhiễm đối với nước mặt chiếm tỉ lệ cao là: không rào chắn ngăn súc vật (97%); chăn thả trâu bò, vịt tại nguồn nước (24%). Đối với nước mưa không có bộ phận chắn rác, bộ phận lọc chiếm tỉ lệ cao (83%); dụng cụ múc nước tại các nguồn ô nhiễm chiếm tỉ lệ 20%. Năm 2008, Nguyễn Lê Mạnh Hùng và cộng sự đã khảo sát, đánh giá chất lượng vệ sinh nước ăn uống thông qua chỉ số vi sinh vật tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số huyên Buôn Đôn, tỉnh Đắc Lăk trong năm 2007 cho thấy: Tỷ lệ các mẫu nước ăn uống không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật tại xã 6 Krông Na là 86,67%, tại xã Ea Huar là 73,33% và tại xã Ea Noul là 80%. Nguyên nhân là do đồng bào các dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên phần lớn sử dụng nước suối và nước giếng đào để sinh hoạt và ăn uống. Nhóm tác giả cũng đề nghị chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa đến điều kiện vệ sinh môi trường sống, đặc biệt là nguồn cung cấp nước sinh hoạt và ăn uống của đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn. Năm 2011, Nguyễn Chi Hiếu, Đặng Viết Hùng đã đánh giá hiện trạng nước sạch tại các huyện ngoại thành TP.Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguồn nước ngầm chiếm 75-98% nước cấp cho sinh hoạt ở các huyện Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, trong đó từ 80-90% là nước ngầm do người dân tự khai thác, còn lại 10-20% nước do các trạm cấp nước tập trung cung cấp. Nguồn nước ngầm hiện đã có những dấu hiệu của sự ô nhiễm vi sinh, một số chỉ tiêu khác cần quan tâm và có những biện pháp khắc phục kịp thời. Huyện Cần Giờ và Nhà Bè nguồn nước dùng cho ăn uống và một phần sinh hoạt của người dân chủ yếu do công ty cấp nước thành phố cung cấp chiếm từ 53-70%, chủ yếu thông qua các phương tiện vận chuyển như sà lan, xe bồn. Chất lượng nước chưa đảm bảo và chưa đáp ứng được nhu cầu. Tỉ lệ hộ dân sử dụng nguồn nước đạt tiêu chuẩn khoảng 25-30%. Năm 2012, Nguyễn Đức Hạnh đã công bố kết qủa khảo sát điều tra chất lượng nước mặt tỉnh Khánh Hoà trong năm 2011, cho thấy các nguồn nước hồ, đập trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà chưa bị ô nhiễm nhiều, đạt tiêu chuẩn chất lượng về mặt hoá lý và có thể sử dụng để phục vụ mục đích tưới trong nông nghiệp, cần lưu ý về hàm lượng sắt (Fe) và oxy hoà tan trong nước và cần có các giải pháp thích hợp. Năm 2012, Hoàng Thị Thắm và Ngô Thị Thanh Vân đã đánh giá thực trạng các mô hình quản lý khai thác dịch vụ nước sạch nông thôn ở Việt Nam và chỉ ra những hạn chế trong các mô hình đó là do: Cơ chế, chính sách quản 7 lý cấp nước chưa phù hợp, hoạt động của các doanh nghiệp cấp nước còn mang tính bao cấp trong đầu tư và quản lý, chưa tự chủ về tài chính. Để phát huy những thế mạnh và khắc phục những hạn chế từ các mô hình đó, các tác giả đề xuất một mô hình quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn có sự quản lý kết hợp của Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Năm 2012, Võ Văn Phú đã khảo sát, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước ngọt trên đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Kết qủa cho thấy chất lượng nước tại đây đều đạt tiêu chuẩn, chất lượng nước tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo QCVN02/2009/BYT của Bộ Y Tế, có thể sử dụng tốt cho sinh hoạt hàng ngày. Năm 2013, Nguyễn Thị Huyền Trang và Đào Vĩnh Lộc đã nghiên cứu xây dựng mô hình khử sắt trong nước giếng khoan quy mô hộ gia đình. Trong đề tài này, phương pháp làm thoáng kết hợp với cột lọc cát dùng để khử sắt cho hiệu suất xử lý sắt tổng số đạt 84,51% và hàm lượng sắt tổng số sau khi xử lý 0,48mg/l thấp hơn quy định của QCVN 02/2009 BYT của Bộ Y tế. Mô hình đã được lắp đặt phục vụ nhu cầu sử dụng nước tại hộ gia đình tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Năm 2013, Đoàn Thu Hà đã đánh giá hiện trạng cấp nước nông thôn vùng đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy, hiện nay toàn vùng chỉ có 36,52% dân số được sử dụng nước đạt QCVN 02:2009/BYT. Nhiều công trình cấp nước tập trung quy mô nhỏ và rất nhỏ đang ở tình trạng xuống cấp, chất lượng nước cấp không đảm bảo yêu cầu cho người sử dụng. Kết quả đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Nam Tiến - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên của Lương Văn Minh và Đào Đoàn Hạ (2013) cho thấy các nguồn nước phục vụ sinh hoạt trên địa bàn xã khá đa dạng, có trữ lượng dồi dào và chất lượng các nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn cho phép dùng trong sinh hoạt hàng ngày của người dân. 8 1.2. Vai trò của nước 1.2.1. Vai trò của nước đến đời sống con người Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: Nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt,… huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng các hệ thống trong cơ thể. như suy giảm chức năng thận. Những người thường xuyên uống không đủ nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống. 1.2.2. Vai trò của nước đối với sinh vật − Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức). − Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, cacboxyl. 9 − Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. − Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định. − Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra. − Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể. − Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật. − Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. 1.2.3. Vai trò của nước đối với sản xuất − Trong Nông Nghiệp: Tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước; lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới. − Trong Công Nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất 1 tấn gang cần 300 tấn nước, một tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng nước trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện, sử dụng nước để 10 làm mát hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy lọc dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa học, và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như một dung môi. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp… trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại. 1.3. Công tác quản lý, sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Quản lý và sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới. 11 Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu của FAO cho biết, đã có 50 nước trên thế giới sử dụng nước thải qua xử lý để phục vụ sản xuất nông nghiệp, vì nó vừa giải quyết được nạn ô nhiễm ở các đô thị, vừa giúp nông dân tránh được chi phí khai thác nước ngầm, còn nguồn chất hữu cơ có trong nước thải có thể giúp giảm chi phí về phân bón, điển hình là ở Tây Ban Nha và Mê-hi-cô. Tổ chức FAO cảnh báo, trong 15 năm tới sẽ có gần hai tỷ người phải sống trong tình trạng bị thiếu nước. FAO đã kêu gọi cộng đồng quốc tế sử dụng an toàn nguồn nước thải của các đô thị cho nông nghiệp... Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố báo cáo về vấn đề này với nhan đề “Giữ gìn nước cho tất cả mọi người”, trong đó kêu gọi cộng đồng thế giới quản lý tốt hơn các nguồn nước trước nguy cơ khan hiếm nước trên toàn cầu. Báo cáo của WB nhấn mạnh, các nguồn nước phục vụ sinh hoạt của con người và sản xuất nông nghiệp đang bị giảm nghiêm trọng. Hiện có một phần sáu số dân thế giới không được tiếp cận nguồn nước sạch và 30% không được tiếp cận các điều kiện vệ sinh cơ bản. Vì vậy, các nước cần thông tin và được thông tin tốt hơn về các nguồn nước quốc gia và quốc tế để quản lý các nguồn nước tốt hơn trên phạm vi quốc gia và toàn cầu. Nếu tình hình này không thay đổi, hơn một tỷ người trên thế giới sẽ lỡ cơ hội được hưởng các lợi ích của các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém. Đây là con số được UNICEF công bố. Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: “Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một 12 trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo”. Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn cao hơn ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa. Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì khôn có nước sạch. Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao nhất khi không được sử dụng nước sạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4500 trẻ em mỗi ngày). 1.3.2. Quản lý và sử dụng nước sinh hoạt ở Việt Nam Thực tế đã tồn tại ba loại hình quản lý việc cấp nước sinh hoạt ở nông thôn: - Loại hình do doanh nghiệp Nhà nước quản lý. - Loại hình do doanh nghiệp tư nhân bỏ vốn xây dựng, quản lý, vận hành. - Loại hình do hợp tác xã vận hành, quản lý. Hiện nay, phần lớn cư dân nông thôn còn thiếu hiểu biết về vệ sinh, nước sạch, bệnh tật và sức khoẻ; về môi trường sống xung quanh mình cần phải ñược cải thiện và có thể cải thiện được. Kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực cho thấy nếu người nông dân nhận thức rõ được vấn đề thì với sự giúp đỡ của Chính phủ, họ có thể vươn lên, khắc phục khó khăn, cải thiện môi trường sống cho mình tốt hơn. Để khắc phục những hạn chế trên, trong công tác quản lý nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam đã và đang có các hoạt động thiết thực sau: Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia hưởng ứng phong trào NS & VSMTNT, cấp phát hàng vạn tờ rơi, tranh ảnh, tài liệu tuyên truyền sự tham gia của cộng đồng vào Chương trình đã có nhiều tiến bộ, vai trò của người sử dụng và của phụ nữ tham gia vào quá trình quyết định về đầu tư và quản lý được tăng cường hơn nhiều, từ việc đề xuất nhu 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan