Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện p...

Tài liệu đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 2012

.PDF
100
223
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƢƠNG THỊ HỒNG DUYÊN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên - 2013 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƢƠNG THỊ HỒNG DUYÊN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh Thái Nguyên - 2013 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. N u n, n t n n m Tác giả luận văn Trƣơng Thị Hồng Duyên ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký QSD đất, Chi cục thống kê, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, phòng Lao động - thương binh và xã hội, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lương đã tạo điều kiện và cung cấp số liệu để tôi tiến hành nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ và người dân tại UBND xã Sơn Cẩm, UBND xã Tức Tranh, UBND xã Phấn Mễ đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai điều tra thu thập số liệu thực địa phục vụ cho nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Văn Minh Thầy giáo hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các Thầy cô giáo, cán bộ khoa Tài Nguyên và Môi trường, khoa Sau đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi, Gia đình đã thực sự là nguồn động viên lớn lao và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận văn. Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. N u n, n t n n m Tác giả luận văn Trương Thị Hồng Duyên iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 4 1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất trồng lúa .................................... 4 1.1.1 Khái quát về đất trồng lúa .............................................................. 4 1.1.2 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2010 phát huy được tiềm năng đất đai .................................................................................... 4 1.1.3 Hiện trạng sử dụng đất trồng lúa tại Việt Nam ............................... 6 1.1.4 Định hướng sử dụng đất tới năm 2020 .......................................... 7 1.1.5. Sử dụng đất trồng lúa theo hướng phát triển bền vững .................. 8 1.1.6. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ........................... 11 1.1.7. Căn cứ pháp lý cho việc đánh giá công tác quản lý ..................... 11 1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ................ 12 1.2.1 Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm .................. 13 1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm ............................ 13 1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững .............................. 15 1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất .............................................. 15 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 18 1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nông nghiệp .......21 1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam .. 22 1.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới ................. 22 1.4.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam ............................ 23 1.4.3. Sự cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững..... 24 1.5. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 24 1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới .................................................. 24 1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ................................................. 25 iv Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 28 2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 28 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện ............................................................ 28 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng lúa của huyện Phú Lương .............. 28 2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ..................................... 28 2.2.4. Đánh giá tình hình quản lý và các nguyên nhân làm giảm diện tích đất trồng lúa.......................................................................................... 29 2.2.5. Đề xuất hướng sử dụng quỹ đất trồng lúa trên địa bàn huyện ...... 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 29 2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .......................................... 29 2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................ 29 2.3.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 30 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 31 2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất ...................................... 31 2.3.6. Các phương pháp khác ................................................................ 32 Chƣơng 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................... 33 3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện liên quan đến sử dụng đất trồng lúa ........................................................................ 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 33 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 35 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất trồng lúa .............................................................. 40 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lương .......................................... 42 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 ............................................... 42 3.2.2. Thực trạng sử dụng đất trồng lúa tại 3 xã nghiên cứu .................. 42 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện .............. 49 v 3.3.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................... 49 3.3.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................... 56 3.3.3. Hiệu quả môi trường ................................................................... 59 3.4. Tình hình quản lý đất trồng lúa giai đoạn 2008 - 2012 ....................... 62 3.4.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa .... 62 3.4.2. Quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa .................. 68 3.4.3. Chính sách quản lý và bảo vệ đất lúa của địa phương ................. 72 3.5. Đề xuất hướng sử dụng và quản lý đất trồng lúa ................................ 76 3.5.1. Quan điểm xây dựng định hướng ................................................ 76 3.5.2. Căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất trồng lúa theo hướng phát triển bền vững tại huyện Phú Lương ............................................................. 76 3.5.3. Lựa chọn các LUT bền vững trên đất trồng lúa tại huyện Phú Lương.... 77 3.5.4. Đề xuất hướng quản lý đất trồng lúa tại huyện Phú Lương ......... 77 3.5.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa ... 78 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 83 1. Kết luận ................................................................................................ 83 2. Đề nghị ................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 86 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NN&PTNT ĐBSCL HĐND UBND KH TTCN : : : : : : Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Bằng sông Cửu Long Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Kê hoạch Tiểu thủ công nghiệp TNMT : Tài nguyên Môi trường LUT : Land Use Type (Loại hình sử dụng đất) GTSX : Giá trị sản xuất CPSX : Chi phí sản xuất GTGT : Giá trị gia tăng Hlđ : Giá trị ngày công lao động Hv : Hiệu quả sử dụng vốn VH : Very hight (rất cao) H : Hight (cao) M : Medium (trung bình) L : Low (thấp) VL : Verry low (rất thấp) LX : Lúa xuân LM : Lúa mùa KL đông : Khoai lang đông 2L : 2 vụ lúa 1L : 1 vụ lúa NPK : Natri Photpho Kali BVTV : Bảo vệ thực vật GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất STT : IPM : Số thứ tự Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng) vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Độ dốc trên các loại đất của huyện ............................................... 34 Bảng 3.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Lương năm 2012 .. 39 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2012 .................... 42 Bảng 3.4. Biến động diện tích đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2008 - 2012 ................................................................... 43 Bảng 3.5. Chênh lệch số liệu thống kê đất lúa giữa Phòng TNMT và phòng Nông Nghiệp huyện Phú Lương ................................................... 45 Bảng 3.6. Sản lượng lúa tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2008-2012 ........... 45 Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất trồng lúa của huyện Phú Lương ........... 46 Bảng 3.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT .............................................. 50 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trồng lúa khu vực 1 ........... 50 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trồng lúa khu vực 2 ......... 53 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trồng lúa khu vực 3 ......... 54 Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trồng lúa ............. 57 Bảng 3.13 Hiệu quả môi trường của các LUT .............................................. 60 Bảng 3.14. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất so với quy hoạch được duyệt ..... 63 Bảng 3.15. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ........................... 66 Bảng 3.16. Thu hồi đất trồng lúa tại một số dự án thực hiện trong giai đoạn 2008 - 2012 .................................................................................. 69 Bảng 3.17. Các trường hợp sử dụng sai mục đích trên đất lúa giai đoạn 2008-2012 .................................................................................... 71 Bảng 3.18. Số liệu hỗ trợ người sử dụng đất trồng lúa năm 2013 ................. 74 viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu dân số huyện Phú Lương năm 2012 .................................. 38 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của môi trường sống và có vai trò đặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp. Bất kỳ quốc gia nào đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân.[3] Trong những năm gần đây, hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Cùng với sự vận động và phát triển này, con người ngày càng sử dụng quá mức nguồn tài nguyên đất để phục vụ cho lợi ích của mình, dẫn đến sự thoái hoá đất, giảm tính bền vững trong phát triển kinh tế nói chung và trong nông nghiệp nói riêng. Tỉnh Thái Nguyên nằm ở vùng miền núi phía Bắc, cùng với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới của cả nước, trong những năm qua nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên có những bước phát triển đáng kể. Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có diện tích 368,95 km2, trong đó đất nông nghiệp 119,79 km2; đất lâm nghiệp 164,98km2 (chiếm 44,73% tổng diện tích đất tự nhiên); đất nuôi trồng thuỷ sản 6,65km 2; đất phi nông nghiệp 46,63km2; đất chưa sử dụng 30,9 km2 có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, trong đó sản xuất nông nghiệp có tầm quan trọng lớn đối sự phát triển của huyện. Có tới 80% dân số của huyện sống bằng nghề nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người còn thấp. Vì vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả sẽ đem lại những sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với tỉnh Thái Nguyên nói chung, huyện Phú Lương nói riêng. Do phải chịu sức ép về gia tăng dân số nên một số năm gần đây huyện Phú Lương chưa chú trọng đúng mức việc sử dụng đất trồng lúa.[22] 2 Trước tình hình hiện nay do diện tích đất trồng lúa trên cả nước đang giảm sút, có nguy cơ đe dọa đến an ninh lương thực quốc gia. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đề nghị áp dụng chính sách thắt chặt quản lý quỹ đất lúa. Những chính sách này đã được đề cập trong đề án phát triển lúa gạo bảo đảm an ninh lương thực quốc gia từ năm 2015 đến năm 2020 và Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Theo Nghị định này, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa là một trong những nội dung trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hạn chế tối đa việc chuyển đất trồng lúa nước đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; khuyến khích việc khai hoang mở rộng diện tích đất trồng lúa, cải tạo đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước. Khi lập kế hoạch chỉ cho phép chuyển đất trồng lúa nước đang sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Đất trồng lúa sẽ được Nhà nước bảo vệ chặt chẽ và hỗ trợ bằng nhiều chính sách. Đất trồng lúa là một tư liệu sản xuất đặc biệt, đóng vai trò cốt lõi trong việc đảm an ninh lương thực. Trong bối cảnh phải đảm bảo hài hòa các nhu cầu đất đai khác, trước thực trạng đất lúa đang chịu nhiều sức ép về việc giảm về diện tích và không thể mở rộng thêm, huyện Phú Lương thực sự cần những giải pháp quản lý, bảo vệ và sử dụng hết sức căn cơ trên từng cánh đồng, từng sào ruộng... Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Văn Minh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012”. 3 2. Mục tiêu tổng quát của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa huyện Phú Lương trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 là cơ sở định hướng quản lý và sử dụng quỹ đất trồng lúa trong tương lai theo hướng phát triển bền vững. 3. Ý nghĩa của đề tài - Mục đích chính là đáp ứng được nhu cầu bảo vệ diện tích đất trồng lúa. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa huyện Phú Lương trong giai đoạn 2008 đến năm 2012 là cơ sở định hướng quản lý và sử dụng quỹ đất trồng lúa trong tương lai theo hướng phát triển bền vững. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. - Xác định các nguyên nhân làm thay đổi diện tích đất trồng lúa từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại huyện Phú Lương. 4. Yêu cầu của đề tài - Số liệu nghiên cứu phải trung thực chính xác, khách quan, phản ánh đúng thực tế. - Đề tài phải đảm bảo đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tại huyện Phú Lương. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất trồng lúa 1.1.1. Khái quát về đất trồng lúa Đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa khác. Đất chuyên trồng lúa nước là đất đang trồng hoặc có đủ điều kiện trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm. Đất lúa khác bao gồm đất lúa nước chỉ trồng được một vụ lúa nước trong năm và đất lúa nương. Đất lúa nương là đất có các điều kiện phù hợp cho trồng lúa nương. 1.1.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2010 phát huy được tiềm năng đất đai Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể hiện được đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường. Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường. Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm,điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh 5 tế -xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp,các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai,hạn chế sự chồng chéo gây lạng phí đất đai,tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất lâm nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất,phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở tùng địa phương,đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nước hướng nền kinh tế theo hướng thị trường. Một cơ chế vô cùng phức tạp. Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụng đất đai hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý và sử dụng đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn. Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một 6 phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.[6] Mặc dù đất lúa nước đạt 103,55% (vượt chỉ tiêu), nhưng trong 10 năm qua đã sử dụng 270 nghìn ha chuyển cho các mục đích sử dụng khác. Việc lấy đất chuyên trồng lúa nước có năng suất cao để phát triển công nghiệp, đô thị trong khi có thể bố trí trên các loại đất khác vẫn xảy ra ở một số địa phương. Đất khu công nghiệp đạt 100%, nhưng đầu tư còn dàn trải, một số khu công nghiệp triển khai quá chậm. 1.1.3. Hiện trạng sử dụng đất trồng lúa tại Việt Nam Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến năm 2010 cả nước có 267 khu công nghiệp, tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL, với tổng diện tích 72 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt gần 46%. Ngoài ra, cả nước còn 28 nghìn ha đất của 650 cụm công nghiệp, diện tích đã cho thuê hơn 10 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt 44%. Trong đó, theo thống kê của Phòng Thương mại, Công nghiệp Việt Nam, chỉ tính riêng vùng ĐBSCL, hiện có 20 khu công nghiệp lấn vào diện tích đất trồng lúa, với tổng diện tích 3.645 ha, diện tích cho thuê đạt 810 ha (chiếm tỷ lệ khoảng 22%). Ngoài ra, các tỉnh trong vùng còn có 177 cụm công nghiệp, với tổng diện tích hơn 15.400 ha, có 15 cụm được doanh nghiệp thuê với diện tích 700 ha (chiếm 4,5%). Như vậy, đang có tới 17 nghìn 690 ha đất công nghiệp (trong tổng số 19 nghìn 102 ha) bị bỏ trống, chiếm hơn 92% diện tích. Diện tích đất bỏ trống ở nhiều nơi đã khiến các khu vực này xảy ra những chuyện ngược đời là nông dân xin thuê lại đất quy hoạch khu công nghiệp để trồng lúa, trồng màu. Còn một bộ phận lớn nông dân khác thì buộc phải di cư lên thành phố kiếm việc làm, tăng sức ép dân số lên khu vực thành thị, đồng thời cũng gia tăng những vấn đề xã hội khác cho khu vực nông thôn.[14] Diện tích đất phi nông nghiệp trên cả nước có mức tăng trưởng tương đối nhanh và tuyến tính trong vòng một thập niên qua. Trung bình mỗi năm, diện 7 tích đất phi nông nghiệp gia tăng thêm khoảng 82.000 ha và tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm ở mức xấp xỉ 29%. Tổng diện tích nhóm đất chuyên dùng gia tăng mạnh nhất trong giai đoạn 2005-2010 (722.277 ha); tiếp theo là diện tích đất ở, tăng 237.300 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 7.200 ha; đặc biệt, nhóm đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm mạnh xuống chỉ còn khoảng trên 1 triệu ha vào năm 2010. Đất tôn giáo, tín ngưỡng cũng có sự gia tăng đáng kể, tăng trên 1.800 ha sau 5 năm, từ năm 2005 đến năm 2010 (N uồn: ổn đ ều tra đất đa n m n m 5v n m , ) 1.1.4. Định hướng sử dụng đất tới năm 2020 Với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015), Chính phủ đề ra ba mục tiêu cơ bản đó là: Đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao…), công nghiệp và đô thị để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bảo đảm anh ninh, quốc phòng và an sinh xã hội; đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu. Từ đó, Chính phủ đã đưa ra phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể. Đất nông nghiệp của cả nước đến năm 2020 là 26.732.000 ha, tăng 506.000 ha so với năm 2010. Đất phi nông nghiệp đến năm 2020, cả nước có 4.880.000 ha, tăng 1.175.000 ha so với năm 2010. Với đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng, năm 2010, cả nước còn 3.164.000 ha. Trong thời kỳ quy hoạch sẽ khai thác khoảng 1.681.000 ha sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Như vậy, đến năm 2020, quỹ đất chưa sử dụng của cả nước còn lại khoảng 1.483.000 ha.[21] Sự chuyển đổi của Việt Nam từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường và từ một đất nước rất nghèo trở thành một quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong vòng chưa đến 20 năm đã trở thành một 8 phần trong các sách giáo khoa về phát triển. Nhưng một sự chuyển đổi khác của Việt Nam để trở thành một nền kinh tế công nghiệp, hiện đại vào năm 2020 hầu như mới chỉ bắt đầu. Để đạt được mục tiêu này, theo Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội mới nhất cho giai đoạn 2011-2020, Việt Nam cần phải bình ổn kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ sở hạ tầng tiêu chuẩn thế giới, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng và tăng cường các thể chế kinh tế thị trường của mình. Đạt được những nguyện vọng này không phải là điều dễ dàng. Việt Nam đã phải trải qua những cơn sóng gió chưa từng có trong nền kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây lạm phát hai con số, tiền đồng mất giá, nguồn vốn tháo chạy và suy giảm dự trữ ngoại hối làm xói mòn lòng tin của nhà đầu tư. Tăng trưởng nhanh cũng làm bộc lộ những vấn đề mang tính cơ cấu. Chất lượng và tính bền vững của tăng trưởng vẫn là nguyên nhân gây quan ngại nặng nề do tăng trưởng kinh tế sử dụng quá nhiều tài nguyên, ô nhiễm cao và hàng xuất khẩu thiếu đa dạng và ít có giá trị gia tăng, tỉ trọng đóng góp của năng suất vào tăng trưởng ngày càng giảm. Năng lực cạnh tranh của Việt Nam đang bị đe dọa bởi sản xuất điện không theo kịp nhu cầu, chi phí hậu cần và giá cả bất động sản leo thang, tình trạng thiếu lao động có kỹ năng ngày càng phổ biến. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về an ninh lương thực đang trở thành một trong những mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất. 1.1.5. Sử dụng đất trồng lúa theo hướng phát triển bền vững Đất đai ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của nó không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên trái đất còn ít thì đất đai có thể đáp ứng một cách dễ dàng nhu cầu của con người về số lượng, chất lượng, trong điều kiện ấy con người cũng ít có tác động lớn đến tài nguyên quí báu này. Một vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh kéo theo những nhu 9 cầu về lương thực, thực phẩm, chỗ ở… tăng lên tạo nên một sức ép vô cùng lớn đến vấn đề sử dụng đất, những diện tích đất đai màu mỡ ngày càng bị thu hẹp trước những nhu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá… dẫn đến con người phải tìm cách khai thác những vùng đất ít thích hợp cho sản xuất. Hậu quả của quá trình này là đất đai bị thoái hoá, rửa trôi, xói mòn nghiêm trọng làm một diện tích lớn đất đai trên thế giới bị suy kiệt, ngoài ra còn ảnh hưởng đến môi trường sống của con người và nhiều loài động thực vật khác.[4] Nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người hiện tại cũng như thế hệ tương lai nên cần phải có những chiến lược sử dụng đất đảm bảo duy trì khả năng sản xuất của đất ở hiện tại cũng như tương lai. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời dựa trên những mong muốn trên. Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn của con người trong suốt cả thời gian. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất. Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện pháp quản lý đất đai. Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng cho các mục đích nhất định, chất lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hoá. Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth AJ và Julian Dumánki (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là: - Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất. - Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất. - Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái 10 hoá chất lượng đất và nước. - Khả thi về mặt kinh tế - Được xã hội chấp nhận Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả năm nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), việc sử dụng đất bền vững dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: - Bền vững về mặt kinh tế. - Bền vững về mặt môi trường. - Bền vững về mặt xã hội. Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất. Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều điện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững. Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng