Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinalink và ti...

Tài liệu đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vinalink và tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng hàng hóa vận chuyển theo mặt hàng

.DOC
30
1442
62

Mô tả:

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA KINH TẾ- BỘ MÔN LOGISTICS BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Tên Đề tài: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vinalink và tình hình thực hiê ên chỉ tiêu sản lượng hàng hóa vâ ên chuyển theo mă êt hàng GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Nguyễn Thị Thúy Hồng SINH VIÊN : Nguyễn Mạnh Cường LỚP : LQC54DH2 MÃ SINH VIÊN : 52461 Hải Phòng, năm 2016 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................III LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ......................................................................................................................2 1.1 Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế...............................2 1.1.1 Mục đích................................................................................................2 1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế:..............................................3 2.1 Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài......................................4 2.1.1 Phương pháp cân đối.............................................................................4 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG PHÂN TÍCH.......................................................6 2.1 Giới thiê êu chung về công ty cổ phần logistics vinalink..........................6 2.1.1 Thông tin về công ty..............................................................................6 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.........................................................6 2.1.3 ngành nghề kinh doanh..........................................................................7 2.1.4 Cơ sở vật chất của công ty.....................................................................8 2.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIÊêN CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINK..........................................................................................8 2.2.1 Mục đích, Ý nghĩa.................................................................................8 2.2.2 Phân tích tình hình sản suất của công ty cổ phần Vinalink.................11 2.2.3 Kết luâ nâ ...............................................................................................17 2.3 Phân tích tình hình thực hiê ên chỉ tiêu giá trị sản lượng......................19 2.3.1 Mục đích, Ý nghĩa...............................................................................19 2.3.2 Phân tích tình hình thực hiê ân chỉ tiêu sản lượng của công ty cổ phân Vinalink........................................................................................................21 2.3.3 Kết luâ nâ ...............................................................................................25 CHƯƠNG 3 KẾT LUÂêN VÀ KIẾN NGHI................................................27 3.1.Kiến nghị..................................................................................................27 3.2 Kết luâ nâ .....................................................................................................28 II DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Bảng 2.1 Số trang Bảng phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần VINALINK LOGISTICS Bảng 2.2 Phân tích tình hình thực hiê ân chỉ tiêu sản lượng của công ty cố phần Vinalink III LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh doanh là một vấn đề quan trọng đối với mỗi đơn vị kinh doanh. Hơn nữa, thu nhập và mức sống “ của mỗi người tiêu dùng mỗi lúc mỗi thời điểm lại khác nhau và ngày càng được nâng cao cho phép họ có thể lựa chọn nhiều hơn, điều đó thôi thúc các đơn vị kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải cố gắng hoàn thiện mình , ” nâng cao chất lượng sản phẩm, chiếm ưu thế và mở rộng thị trường, mang lại hiệu quả cao cho đơn vị kinh doanh của mình. Việc lựa chọn hướng đi đúng cho một đơn vị kinh doanh cùng với việc thiết lập chính sách hệ thống và phương pháp quản lý phù hợp đồng nghĩa với ” việc đơn vị kinh doanh đó phải xây dựng mộc chiếc lược phát triển đúng đắn. Một đơn vị kinh doanh hoạt động mà không có chiếc lược là một đơn vị yếu kém về chuẩn bị cho các hoạt động của mình để đối phó với các yêu cầu thay ” đổi nhanh chóng của thị trường. Bài tập lớn này của em bao gồm những phần sau:  Phần 1: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế  Phần 2: Nội dung phân tích  Phần 3: Kết luận và kiến nghị Em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Thúy Hồng đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành bài tâ âp để em có thể hoàn thành tốt bài tâ âp lớn này. Do thời gian, trình độ và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu xót về nô iâ dung cũng như hình thức trong khi thực hiện đề tài. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô ! 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 1.1 Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế 1.1.1 Mục đích Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế chính là kim chỉ nam giúp định hướng và cũng là thước đo kết quả của hoạt động. Đối với từng trường hợp phân tích như nguồn lực, đối tượng chỉ tiêu thì sẽ xác định mục đích phân tích cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, các mục đích chủ yếu nhất bao gồm: - Đánh giá chung tình hình kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp: đánh quá quá trình thực hiện các chỉ tiêu, đánh giá khả năng hoàn thành các mục tiêu, đánh giá kết quả thu được qua các kỳ,... - Xác định các thành phần, bộ phận, nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tính toán mức độ ảnh hưởng cụ thể của chúng: Trước khi đi vào phân tích cụ thể, trước hết phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu gồm những nhân tố nào, tại sao lại bao gồm những nhân tố đó...Sau đó mới tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng cũng như mức độ quan trọng của chúng tới các chỉ tiêu. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng từ đó tìm ra các nguyên nhân gây nên biến động và ảnh hưởng đến các nhân tố: Từ việc phân tích các nhân tố, ta sẽ hiểu được tính chất, nguyên lý hoạt động của chúng để khi có biến động sẽ dễ dàng tìm ra các nguyên nhân tác động làm thay đổi chúng. - Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiểm ẩn và khắc phục những yếu kém trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Từ kết quả của việc phân tích các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng, thông qua tính chất của chúng, ta có thể tìm ra được những khả năng tiềm ẩn, điểm mạnh cũng như mặt yếu kém cũng như nhận thức về năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp 2 trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sau cùng tìm ra các giải pháp phù hợp để khắc phục và phát triển. - Làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn và xây dựng các phương án kinh doanh phù hợp cũng như các chiến lược phát triển doanh nghiệp đúng đắn trong tương lai dựa vào mục tiêu đã định. 1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế: Phân tích hoạt động kinh tế là một công cụ quan trọng của nhận thức để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh tế đồng thời cũng thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước. Việc thực hiện phân tích hoạt động kinh tế có một số ý nghĩa như sau: - Là cơ sở quan trọng để các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chiến lược và phương án kinh doanh hiệu quả. Dựa vào kết quả phân tích, doanh nghiệp có thể nhận thức đúng đắn về khả năng của mình, từ đó đưa ra các quyết định chính xác, dễ dàng đạt được mục tiêu hơn. - Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro, nghĩa là dựa vào kết quả phân tích để xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cũng như các tác động ảnh hưởng của môi trường xung quanh để từ có đề ra các biện pháp phòng tránh và hạn chế các rủi ro, thiệt hại mà doanh nghiệp có thể mắc phải. - Là cơ sở để các đối tác kinh doanh lựa chọn hợp tác, nghĩa là dựa vào việc phân tích hoạt động kinh doanh thì có thể xác định được doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, nếu hợp tác làm ăn thì lợi nhuận tối đa đạt được sẽ ở mức nào. Từ đó các nhà đầu tư, doanh nghiệp có thể lựa chọn đối tác liên kết có tương lai nhất. - Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cũng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt chính xác những thông tin cụ thể về quá trình thực hiện công việc, mục tiêu hướng tới, ảnh hưởng tiêu - tích cực...và đặc biệt là phát hiện ra các khả năng tiềm ẩn từ đó giúp doanh nghiệp có thể dự đoán và điều chỉnh phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 3 2.1 Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài 2.1.1 Phương pháp cân đối Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân tố đó. Khái quát nội dung của phương pháp : - Chỉ tiêu tổng thể: y - Chỉ tiêu cá thể: a,b,c Phương trình kinh tế: y = a + b + c - Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: yo = a0 + b0 +c0 - Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 +c1 - Xác định đối tượng phân tích: y = y1- y0 = (a1 + b1 +c1) - (a0 + b0 + c0) - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: *) ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y: - ảnh hưởng tuyệt đối: ya = a1- a0 - ảnh hưởng tương đối: ya = (ya.100)/y0 (%) *) ảnh hưởng của nhân tố b đến y: - ảnh hưởng tuyệt đối: yb = b1- b0 - ảnh hưởng tương đối: yb = (yb.100)/y0 (%) *) ảnh hưởng của nhân tố c đến y: - ảnh hưởng tuyệt đối: yc = c1- c0 - ảnh hưởng tương đối: yc = (yc.100)/y0 (%) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố : ya+ yb+ yc = y ya+ yb+ yc = y =(y.100)/y0 (%) 4 - Lập bảng phân tích Kỳ gốc STT 1 2 3 Chỉ tiêu Nhân tố thứ 1 Nhân tố thứ 2 Nhân tố thứ 3 Tổng thể So Kỳ n/c Qui Tỷ mô a0 b0 c0 y0 trọng da0 db0 dc0 100 Qui mô a1 b1 c1 y1 5 Chênh MĐAH sánh lệch y(%) a b c y ya yb yc - Tỷ trọng da1 db1 dc1 100 a b c y CHƯƠNG 2: NỘI DUNG PHÂN TÍCH 2.1 Giới thiê êu chung về công ty cổ phần logistics vinalink 2.1.1 Thông tin về công ty - Tên công ty : Công Ty Cổ Phần Logistics VINALINK - Giấy chứng nhận đăng kí số : 03017762505 - Mã chứng khoán : VNL - Trụ sở chính : 145 – 147 Nguyễn Tất Thành , Quận 4 , Thành Phố Hồ Chí Minh - Điện thoại : (84-8)3825 5389 - Fax : (84-8) 3940 5331 - Email : [email protected] - Website : www.vinalinklogistics.com - Vốn điều lệ : 90.000.000.000 VNĐ - Vốn thực góp : 90.000.000.000 VNĐ 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển - Năm 1998: Công ty Vinatrans thành lập Xí nghiệp Đại lý Vận tải và Gom hàng với tên giao dịch là Vinaconsol. - Năm 1999: Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 0776/1999/QĐ-BTM phê duyệt Phương án cổ phần hóa một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển Xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng thành Công ty cổ phần Giao nhận vận tải và thương mại, tên giao dịch: Vinalink - Năm 2000: Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt nam VIFFAS. - Năm 2001: Phòng Giao nhận hàng hàng không được thành lập và chính thức hoạt động tại văn phòng A 8 Trường Sơn, Q.Tân Bình, sau chuyển về 44 Trường Sơn Q.Tân Bình – TPHCM - Năm 2002: Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận quốc tế FIATA - Năm 2003: Vinalink góp vốn trở thành 1 trong 3 bên phía Việt nam trong Công ty Liên doanh Vận tải Việt - Nhật (Konoike Vina). - Năm 2004 Tổng cục Hải quan cấp phép thành lập Kho ngoại quan Vinalink tại 145 Nguyễn Tất Thành. - Năm 2005 Bộ Giao thông Vận tải cấp phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho Vinalink. 6 - Năm 2006 Công ty được Bộ Khoa học và công nghệ trao tặng Cúp vàng ISO - giải thưởng dành cho các đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Năm 2009 Ngày 17/08/2009, Chứng khóan của Công ty chính thức được niêm yết trên sàn Giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) với Mã Chứng khóan VNL - Năm 2013 Công ty TNHH MTV Logistics Vinalink (Cambodia) đã được Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia cấp giấy phép thành lập với nội dung như sau: * Tên công ty: VINALINK LOGISTICS (CAMBODIA) Co., Ltd. - Số đăng ký với Bộ Thương mại: Co.3199E/2012, ngày 24/12/2012 - Loại hình công ty: Công ty TNHH Một thành viên * Vốn đầu tư: USD25,000 (100.000.000 riel) - Năm 2014 Công ty chính thức đổi tên thành : CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK – Tên viết tắt : VINALINK 2.1.3 ngành nghề kinh doanh - Giao nhận đường biển và đường hàng không - Dịch vụ Vận tải đa phương thức - Dịch vụ Logistics, giao nhận nội địa - Dịch vụ kho ngoại quan và lưu kho bảo quản hàng hóa - Đại lý tàu biển - Tổng đại lý bán cước - Đại lý bán vé máy bay - Kinh doanh xuất nhập khẩu - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà xưởng 2.1.4 Cơ sở vật chất của công ty - Khu kho bãi với diện tích 16.000 m2, trong đó kho kín rộng 15.000m2, kho ngoại quan rộng 2.000m2 và 2.500m2 diện tích văn phòng 7 - Có khoảng 100 xe các loại. trong đó : + Đội xe nâng phục vụ bốc dỡ hàng tại kho :20 chiếc (chiếm 20%) + Đội xe container và xe tải nhẹ vận chuyển hàng hóa : hơn 40 container ( chiếm 30%), 50 xe tải nhẹ (chiếm 50%). - Hệ thống thông tin : hệ thống vi tính kết nối toàn bộ các văn phòng trong công ty và các đối tác nước ngoài - Đội tàu : có 31 tàu, trong đó có 15 tàu nhỏ ,10 tàu vừa, 6 tàu trọng tải lớn - Bên cạnh đó, Vinalink còn có đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc bốc dỡ hàng tại kho như xe cẩu, xe nâng, palet,.. 2.2 Đánh giá chung tình hình thực hiê ên các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản suất kinh doanh của công ty cổ phần Vinalink 2.2.1 Mục đích, Ý nghĩa 2.2.1.1 Mục đích - Việc phân tích này cho ta thấy khái quát chung nhất về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần logistics Vinalink. - Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được đầy đủ , đúng đắn cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ đó xác định các nguyên nhân làm thay đổi chỉ tiêu đó. - làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Nghiên cứu tình hình sử dụng sức lao động về mặt thời gian , năng suất , tình hình tổ chức tiền lương và công tác kế hoạch lao động tiền lương để xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động .Đánh giá việc áp dụng các hình thức tổ chức lao động khoa học trong doanh 8 nghiệp . Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. - Đề xuất biện pháp về mặt công nghệ kỹ thuật ,tổ chức quản lý , … nhằm khai thác triệt để có hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp .Qua đó không ngừng đảm bảo nâng cao chất lượng cung cấp kịp thời các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả sxkd và hiệu quả ktxh. - Có thể nói mục đích của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp cũng như đề xuất những biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. 2.2.1.2 Ý nghĩa Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sxkd của doanh nhiệp nên việc phân tích nó hết sức quan trọng. Để đạt được kết quả cao thì doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng , mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng những điều kiện sẵn có về các nguồn lực . Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải lắm vững các yếu tố , các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh .từ việc đánh giá đúng nội dung , mục đích cho ta lượng thông tin chính xác để phân tích các chỉ tiêu ,tìm ra những nguyên nhân cơ bản từ định hướng đó ,xây dựng kế hoạch kỳ tiếp theo sao cho sát với thực tế ,giúp doanh nghiêp nhìn nhận đầy đủ một cách sâu sắc về mỗi mặt hoạt động sxkd của mình để từ đó thấy được mặt mạnh , mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để đề ra biện pháp khắc phục những khó khăn đồng thời khai thác nhữn tiềm năng của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Thông qua việc đánh giá người ta có thể xác định được mối quan hệ cấu thành , quan hệ nhân quả , … qua đó phát hiện ra quy luật tạo thành , quy luật phát triển của hiện tượng . Từ đó có những quyết định đúng đắn cho hđsxkd của bản thân doanh nghiệp . 9 2.2.2 Phân tích tình hình sản suất của công ty cổ phần Vinalink Stt 1 2 a b c 3 a b c d 4 a b c Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2014 Năm 2015 So sánh (%) Chênh lệch Giá trị SL Đồng 666,796,000,000 747,309,244,239 112,07 80,513,244,239 Chỉ tiêu Tài chính Doanh thu Đồng 666,796,000,000 747,309,244,239 112,07 80,513,244,239 Chi phí Đồng 611,277,621,800 702,916,698,000 114,99 91,639,067,200 Lợi nhuận Đồng 55,518,378,254 44,392,546,207 79,96 -11,258,320,500 LĐ – TL Tổng số LĐBQ Người 360 365 101,39 5 Tổng quỹ lương Đồng 23,765,650,560 27,638,150,400 116,29 3,872,499,840 Tiền lương BQ Đồng /người/ tháng 5,501,308 6,310,080 114,70 808,772 NSLĐ BQ Đồng /người 1,852,211,111 2,047,422,587 110,54 195,211,476 Quan hệ với NS Thuế TNDN Đồng 11,709,044,929 7,761,021,511 66,28 -3,948,023,409 Thuế VAT Đồng 4,996,654,043 3,862,151,519 76,09 -1,194,502,524 BHXH Đồng 4,277,817,101 4,974,867,072 116,29 697,049,971 Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần VINALINK LOGISTICS 2.2.2.1 Đánh giá chung Nhìn vào bảng số liê âu phân tích tình hình sản xuất trên của công ty cổ phần vinalink ta thấy có 4 nhóm chỉ tiêu tổng thể. Trong đó lại có các chỉ tiêu cá thể khác nhau phản ánh sự tăng giảm không đồng nhất giữ kỳ gốc và kỳ nghiên cứu. Đa số thì các chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu đều tăng ở mức đáng kể so với kỳ gốc. 1. Nhóm chỉ tiêu giá trị sản lượng: Có thể dễ dàng thấy rõ nhóm chỉ tiêu giá trị sản lượng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc là tăng 80,513,244,239 đồng tương đương với 12,07%. 2. Nhóm chỉ tiêu tài chính: Ở nhóm chỉ tiêu này thì ta xét các chỉ tiêu các thể là doanh thu, chi phí và lợi nhuâ nâ . Ta có thể thấy ở nhóm này chỉ tiêu doanh thu và chi phí đều tăng lần lượt là 12,07% và 15% duy nhất chỉ có chỉ tiêu lợi nhuâ nâ là giảm 20,04%. 3. Nhóm chỉ tiêu lao đô nâ g - tiền lương: Các chỉ tiêu ở nhóm này đều có sự tăng trưởng nhẹ cụ thể là tổng quỹ lương là chỉ tiêu có sự tăng trưởng lớn nhất là 16,29% tương đương với 3,872,499,840 đồng. Chỉ tiêu tăng ít nhất là tổng số lao đô nâ g bình quân với viê âc tuyển dụng thêm 5 nhân viên tăng 1,39%. 4. Nhóm chỉ tiêu quan hê â với ngân sách: Ở đây chỉ tiêu tăng duy nhất là bảo hiểm xã hô âi tăng 16,29% tương ứng với 697,049,971 đồng. Còn lại chỉ tiêu thuế thua nhâ pâ doanh nghiê pâ và thuế VAT đều giảm đáng kể lần lượt là 33,72% và 23,91%. ð Nhìn chung năm vừa qua là mô tâ năm hoạt đô nâ g không mấy thành công của doanh nghiê âp. Mă âc dù doanh thu có tăng trưởng là 12,07% nhưng lại tăng thấp hơn so với chi phí là 15% dẫn đến lợi nhuâ nâ của doanh nghiê âp giảm mạnh. Để có cái nhìn sâu hơn về tình hình hoạt đô nâ g của doanh nghiê âp thì ta sẽ đi chuyên sâu vào phân tích chi tiết các nhóm chỉ tiêu cụ thể. 2.2.2.2 Phân tích chi tiết  Nhóm chỉ tiêu giá trị sản lượng Như đã nói ở phần đánh giá chung thì giá trị sản lượng tăng lên 12,07% so với kỳ gốc. Đây là 1 trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt đô nâ g của doanh nghiê âp trong thời gian qua. Giá trị sản xuất tăng lên là do những nguyên nhân sau: Nguyên nhân chủ quan: - Doanh nghiê âp đã đầu tư trang thiết bị máy móc tiên tiến phục vụ sản xuất. Cải tiến quy trình sản xuất theo hướng hiê ân đại nhằm tăng hiê âu quả làm viê âc. - Doanh nghiê âp đầu tư mở rô âng quy mô sản xuất cả về chiều sâu lẫn chiều ngang. - Năng xuất lao đô nâ g bình quân tăng lên chứng tỏ công nhân viên đã làm viê câ hăng say hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đă tâ ra dẫn đến sản lượng ngày càng tăng. Nguyên nhân khách quan - Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiê âp đang có những bước suy thoái tạo điều kiê ân cho doanh nghiê âp có nhiều cơ hô âi ký được nhiều hợp đồng hơn.  Nhóm chỉ tiêu tài chính 1. Doanh thu: Theo bảng phân tích ta thấy doanh thu cảu doanh nghiê âp tăng 12,07% so với kỳ gốc tương đương là 80,513,244,239 đồng. Sở dĩ có sự biến đô nâ g nhưu trên là vì các nguyên nhân sau: Nguyên nhân chủ quan - Doanh nghiê âp có những khoản thu lớn từ hoạt đô nâ g tài chính, hay thanh lý được các tài sản cố định không cần thiết. - Doanh nghiê âp ký được các hợp đồng có giá trị với các khách hàng mới và duy trị viê âc làm ăn với các khách hàng tiềm năng. Nguyên nhân khách quan - Năm 2015 vừa qua là mô ât năm nền kinh tế khá ổn định không có nhiều biến đổi tiêu cựu tạo điều kiê ân thuâ ân lợi cho doanh nghiê âp phát triển. - Bên cạnh đó các đối thủ cạnh tranh trong ngành đang gă pâ những khó khăn riêng của mình tạo cho doanh nghiê âp có cơ hô âi thu hút được khách hàng. 2. Chỉ tiêu chi phí: Bên cạnh doanh thu thì chi phí của doanh nghiê âp cũng tăng đáng kể là 15% tương đương với 91,639,067,200 đồng. Đây có lẽ là chỉ tiêu mà không mô ât doanh nghiê âp nào muốn tăng cả. Nguyên nhân chính dẫn đến viê âc chi phí tăng là những nguyên nhân sau: Nguyên nhân chủ quan - Do doanh nghiê âp đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy móc để phục vụ quá trình sản xuất tốn mô ât khoản chi phí lớn của doanh nghiê âp. - Do doanh nghiêp mở thêm các chi nhánh tại nước ngoài, tiền trả lương cho số nhân viên được tuyển dụng thêm trong kỳ nghiên cứu. - Do các khoản chi không hợp lý vào các hoạt đô nâ g hô âi họp. Nguyên nhân khách quan - Do giá dầu trên thế giới biến đô nâ g tăng lên làm tăng chi phí nhiên liê âu của doanh nghiê âp. 3. Chỉ tiêu lợi nhuâ nâ : Do tốc đô â tăng trưởng của doanh thu thấp hơn so với chi phí nên dẫn đến viê âc lợi nhuâ ân của doanh nghiê âp giảm mạnh. Lợi nhuâ nâ ở kỳ nghiên cứu giảm 20,04% tương đương với -11,258,320,500 đồng. Nguyên nhân có thể kể đến gồm: Nguyên nhân chủ quan - Do doanh nghiê âp mới đầu tư mở rô nâ g quy mô sản xuất cả về chiều sâu và chiều ngang nên chưa thu lại lợi nhuâ nâ . - Chi phí quản lý doanh nghiê âp tăng Nguyên nhân khách quan - Doanh nghiê âp tồn lại mô ât số khoản nợ của khách hàng được duyê ât vào nợ khó đòi  Nhóm chỉ tiêu lao đô nâ g tiền lương 1. Tổng số lao đô nâ g bình quân: Ở kỳ nghiên cứu doanh nghiê âp có tuyển thêm 5 nhân viên nữa tăng 1,39% so với kỳ gốc. Nguyên nhân cảu viê âc tuyển thêm nhân viên là: Nguyên nhân chủ quan - Do doanh nghiê âp mở rô âng quy mô sản xuất. - Cần có lực lượng nhân công trẻ trung năng đô nâ g thay thế cho các nhân viên sắp đến tuổi nghỉ hưu. Nguyên nhân khách quan - Do doanh nghiê âp ký được nhiều hợp đồng hơn ở kỳ nghiên cứu nên cần thêm nhân viên. - Do các nhân viên có năng lực bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo. 2. Chỉ tiêu tổng quỹ lương tăng lên 16,29% tương đương với 3,872,499,840 đồng so với kỳ gốc. Nguyên nhân chính là: Nguyên nhân chủ quan - Do doanh nghiê âp tuyển thêm nhân viên - Do các khoản thưởng tết, ngày lễ... của doanh nghiê âp được tăng thêm. - Các nhân viên ưu tú được cử đi ra nước ngoài đào tạo trở về nên mức lương có sự chênh lê âch hơn sơ với nhân viên bình thường. Nguyên nhân khách quan - Do nhà nước ra quyết định tăng mức lương cở bản. 3. Chỉ tiêu năng suất lao đô nâ g bình quân tăng 10,54% tương đương là 195,211,476 đồng so với kỳ gốc. Nguyên nhân dẫn đến biến đô nâ g trên là: Nguyên nhân chủ quan - Do đô âi ngũ cán bô â công nhân viên được đào tạo bài bản chuyên nghiê âp, thêm vào đó các nhân viên ưu tú được cử đi học ở nước ngoài quay trở về làm viê âc góp phần tăng năng suất lao đô nâ g. - Do kỳ nghiên cứu vừa qua doanh nghiê âp đã đầu tư hê â thống máy móc cũng như quy trình sản xuất tiên tiến hiê ân đại làm tăng năng suất lao đô nâ g. - Do chính sách khen thưởng của doanh nghiê âp khiến cho nhân viên nỗ lực hoàn thành vượt các chỉ tiêu đă tâ ra làm năng suất lao đô nâ g tăng. - Do phân công lao đô nâ g trong công viê âc hợp lý đúng người đúng viê âc. 4. Chỉ tiêu tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân ở kỳ nghiên cứu tăng 808,772 đồng tương đương với 14,7% so với kỳ gốc. Nguyên nhân của viê âc tăng tiền lương bình quân là: Nguyên nhân chủ quan - Do năng suất lao đô nâ g tăng nên tiền lương bình quân của nhân viên cũng tăng theo để xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Nguyên nhân khách quan - Do nhà nước tăng mức lương cơ bản. - Do các đối thủ cạnh tranh luôn muốn lôi kéo nguồn nhân lực chất lượng của doanh nghiê âp.  Nhóm chỉ tiêu quan hê â với ngân sách 1. Thuế thu nhâ pâ doanh nghiê âp: Nhìn vào bảng phân tích ta thấy thuế thu nhâ âp doanh nghiê âp giảm -3,948,023,409 đồng tương đương với 33,72% so với kỳ gốc. Nguyên nhân của viê âc giảm đó là lợi nhuâ ân của doanh nghiê âp giảm ở kỳ nghiên cứu. 2. Thuế VAT giảm ở kỳ nghiên cứu là 23,91% tương đương với -1,194,502,524 đồng. Nguyên nhân là do: Nguyên nhân chủ quan - Doanh thu từ các khoản chịu thuế của doanh nghiê âp giảm. - Doanh nghiê âp đầu tư máy móc nằm trong danh mục thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Nguyên nhân khách quan - Do nhà nước giảm thuế với mô ât số mă ât hàng hay lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiê âp đang hoạt đô nâ g sản suất. 3. Bảo hiểm xã hô âi: Ở bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu bảo hiểm xã hô âi tăng 16,29% tương đương với 697,049,971 đồng. Nguyên nhân là do: Nguyên nhân chủ quan - Do số nhân viên tăng nên số tiền đóng BHXH cũng tăng theo - Doanh nghiê âp đã vâ ân đô nâ g được thêm nhiều nhân viên ý thức tham gia đóng BHXH hơn. Nguyên nhân khách quan - Do mô ât số điều luâ ât trong bảo hiểm xã hô âi thay đổi tăng lên làm cho số tiền bảo hiểm xã hô âi mà doanh nghiê âp phải đóng cũng tăng lên. 2.2.3 Kết luâ ên Qua viê câ phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên ta có thể thấy được năm vừa qua là mô tâ năm doanh nghiê pâ hoạt đô nâ g không được hiê uâ quả. Lợi nhuâ nâ giảm so với kỳ gốc là 20,04%. Năng suất lao đô nâ g bình quân của doanh nghiê âp tăng 10,54% nhưng so với 16,29% và 14,7% của tổng quỹ lương và lương bình quân thì cho thấy viê âc trả lương cho nhân viên của doanh nghiê âp còn nhiều bất câ âp.  Nguyên nhân chủ quan tích cực - Doanh nghiê âp mở rô âng quy mô sản xuất cả về chiều sâu lẫn chiều ngang. - Doanh nghiê âp đầu tư máy móc cơ sở hạ tầng hiê ân đại. - Doanh nghiê âp có đô âi ngũ nhân viên chất lượng. - Doanh nghiê âp ký được nhiều hợp đồng có giá trị - Doanh nghiê âp thanh lý được các tài sản cố định, cắt giảm chi phí không cần thiết. - Doanh nghiê âp mở thêm các chi nhánh nước ngoài  Nguyên nhân chủ quan tiêu cực - Vẫn còn các khoản chi không hợp lý cho viê âc hô iâ họp - Chi phí quản lý doanh nghiê âp tăng - Viê âc trả lương cho nhân viên vẫn còn nhiều bất câ âp  Nguyên nhân khách quan chủ quan - Doanh nghiê âp ký được nhiều hợp đồng hơn - Nhà nước có các chính sách tạo thuâ nâ lợi cho doanh nghiê âp - Các đối thủ cạnh tranh đều gă âp khó khăn riêng của mình.  Nguyên nhân khách quan tiêu cực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan