Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại phường lộc vượng, thành phố nam định...

Tài liệu đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại phường lộc vượng, thành phố nam định, tỉnh nam định

.DOC
65
582
100

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TẠI PHƯỜNG LỘC VƯỢNG, THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH Người thực hiện : NGÔ QUỐC HIẾU Lớp : K57 - MTB Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : TS.Phan Trung Quý Địa điểm thực tập : Bộ môn Hóa - Khoa Môi Trường Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khỏa sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Trung Quý. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong công trình luận văn nào trước đây. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau, đều được ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét đánh giá cũng như số liệu của tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định viết khóa luận hay gian trá tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Ngô Quốc Hiếu i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiê êu trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, khoa Môi trường, bô ê môn Hóa Học, cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và những kinh nghiê êm quý báu trong suốt quá trình học tâ pê và nghiên cứu trên giảng đường đại học trong suốt thời gian qua. Đă cê biê tê , tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Phan Trung Quý, người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiê nê thuâ nê lợi, hướng dẫn tôi nhiê tê tình về phương pháp nghiên cứu và cách thức thực hiê nê các nô iê dung của đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tâ pê thể lớp K57-MTB, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ, chia sẻ, đô nê g viên và khích lê ê tôi trong suốt thời gian học tâ pê và rèn luyê nê tại trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm cũng như thời gian, nên quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của qusy thầy cô và bạn bè để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Ngô Quốc Hiếu ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.....................................................................2 Phần I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................3 1. Cơ sở pháp lý, lý luận....................................................................................4 1.1.1 Cơ sở lý luận............................................................................................4 1.1.2. Cơ sở pháp lý...........................................................................................6 1.2. Hiện trạng ô nhiễm nước mặt trên thế giới................................................8 1.3. Hiện trạng ô nhiễm nước mặt tại Việt Nam..............................................11 1.4. Hiện trạng môi trường nước mặt tại các sông, hồ trên địa bàn TP Nam Định và phường Lộc Vượng............................................................................16 Phần II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................20 2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................20 2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................20 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................20 2.3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................24 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................27 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................21 Phần III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................24 3.1. Chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn Phường Lộc Vượng........29 iii 3.1.1. Đánh giá cảm quan môi trường nước mặt.............................................29 3.1.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn Phường Lộc Vượng..............................................................................................................30 3.1.3 Tại hiện trương lấy mẫu, đo nhanh được các thông số sau........................30 3.2. Kết quả các thông số phân tích trong phòng thí nghiệm..........................32 3.3. Đánh giá tổng kết và Luận giải nguyên nhân gây ô nhiễm......................42 3.3.1 Đánh giá tổng kết...................................................................................42 3.3.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm.....................................................................44 Kết Luận và Kiến Nghị.................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................53 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LVS : Lưu vực sông BVMT : Bảo vệ môi trường ÔNMT : Ô nhiễm môi trường TNHH : Trách nhiệm hữu hạn QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam NĐ_CP : Nghị định - Chính Phủ TN & MT : Tài nguyên và môi trường TP : Thành Phố NN & PTNT: Nông Nghiệp và phát triển nông thôn v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng nước tưới.........6 Bảng 1.2: Phân bố tài nguyên nước trên Trái Đất............................................9 Bảng 1.3 Nhu cầu của một số loại sản phẩm..................................................9 Bảng 1.4: Các chất ô nhiễm có trong nước thải của một số ngành công nghiệp. .10 Bảng 1.5: Nhu cầu sử dụng nước theo vùng của các ngành kinh tế..............13 Bảng 1.6: Phân bố lưu lượng nước thải đô thị trên lưu vực hệ thống S.Đồng Nai.................................................................................................14 Bảng 1.7: Phân bố tải lượng ô nhiễm do nước thải đô thị trên lưu vực hệ thống S.Đồng Nai..........................................................................15 Bảng 3.1: Đặc điểm khí hậu Tp Nam Định...................................................27 Bảng 3.2: Đánh giá cảm quan nước mặt tại khu vực......................................29 Bảng 3.3: Kết quả các chỉ tiêu đo nhanh đợt 1 Tháng 2/2016............................30 Bảng 3.4: Kết quả các chỉ tiêu đo nhanh đợt 2 tháng 4/2016.............................30 Bảng 3.5 Kết quả xác định DO.......................................................................31 Bảng 3.6. Kết quả xác định BOD5....................................................................32 Bảng 3.7. Kết quả xác định COD.....................................................................33 Bảng 3.8. Kết quả phân tích Amoni (NH4+)......................................................34 Bảng 3.9: Kết quả phân tích tổng Sắt (Fe)......................................................35 Bảng 3.10: Kết quả phân tích tổng Đồng.........................................................36 Bảng 3.11: Kết quả phân tích tổng Zn.............................................................37 Bảng 3.12: Kết quả phân tích tổng Chì (Pb)....................................................39 Bảng 3.13: Kết quả phân tích SO42-.................................................................40 Bảng 3.14: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt đợt 1 (Ngày lấy mẫu: 19/2/2016).....................................................................................41 Bảng 3.15: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt đợt 2 (Ngày lấy mẫu: 19/4/2016).....................................................................................41 vi DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Phân bố tài nguyên nước trên Trái Đất...............................................8 Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu của khóa luận.......................................................8 Hình 3.1. Thành phố Nam Định......................................................................24 Hình 3.2. Phường Lộc Vượng – Tp Nam Định...............................................25 Hình 3.3. Kết quả xác định DO........................................................................31 Hình 3.4: Kết quả xác định BOD5....................................................................32 Hình 3.5. Kết quả xác định COD......................................................................33 Hình 3.6: Kết quả phân tích NH4+.....................................................................34 Hình 3.7. Kết quả phân tích Fe........................................................................36 Hình 3.8: Kết quả phân tích Đồng....................................................................37 Hình 3.9: Kết quả phân tích Zn.........................................................................38 Hình 3.10: Kết quả phân tích Pb.......................................................................39 Hình 3.11: Kết quả phân tích SO42-...................................................................40 Hình 3.12: Các nguồn áp lực đến môi trường nước mặt.................................44 Hình 4.1: Vai trò của các tổ chức trong QLMT nước mặt trên địa bàn phường........48 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước là một phần tất yếu của cuộc sống. Chúng ta không thể sống nếu không có nước, vì nó cung cấp cho mọi hoạt động sống cho con người trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày như tắm rửa, tưới tiêu.... Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển, công nghiệp hóa thì nước càng trở nên là vấn đề sống còn không chỉ của riêng quốc gia mà còn là vấn đề của tất cả các tập thể, mọi cá nhân, mọi vùng, mọi khu vực trên đất nước. Song song với việc phát triển đó thì con người ngày càng thải ra nhiều chất thải vào môi trường làm cho chúng bị suy thoái và ô nhiễm nặng nề ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và sức khỏe cộng đồng trong đó vấn đề chất lượng nước là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Thành phố Nam Định là một thành phố miền bắc lớn đông dân chỉ sau Hà Nội và Hải Phòng. Đây là một trong ba khu vực của đồng bằng sông Hồng trù phú. Không chỉ là thành phố có nền nông nghiệp phát triển mà còn là một tỉnh có nền công nghiệp tiên tiến với nhiều khu công nghiệp với vốn đầu tư nước ngoài. Thành phố có hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Đào nối từ sông Hồng chảy qua giữa lòng thành phố đến sông Đáy trở thành điểm nút giao thông quan trọng về đường thủy cũng như đường bộ. Chính vì là một thành phố công nghiệp, nông nghiệp phát triển kéo theo đời sống sinh hoạt của người dân đước nâng cao dẫn đến tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường ngày càng tăng cao. Hiện nay, Nam Định phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường cần giải quyết. Tình trạng ô nhiễm tại các làng nghề và khu kinh tế cũng đang có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều địa phương, cơ sở sản xuất chưa quan tâm tới vấn đề môi trường, chưa thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như chưa xây dựng các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung… 1 Trên địa bàn thành phố Nam Định với diện tích chỉ chiếm 46.4 km 2 có 25 xã, phường, số dân 352.108 người với mật độ 7589 người/km 2 việc thu gom xử lý chất thải vẫn còn nhiều khó khăn. Đáng báo động là đối với môi trường nước, theo kết quả quan trắc môi trường nước tháng 3/2014, hầu hết các điểm quan trắc ở các sông lớn đều có hàm lượng oxy hóa các chất hữu cơ và sinh hóa do vi khuẩn, hàm lượng oxy hóa học và hàm lượng chất rắn có trong nước đều vượt quy chuẩn cho phép. Phường Lộc Vượng là nơi tập trung nhiều nước mặt nhất trong khu vực thành phố, hiện nay do sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, đời sống sinh hoạt của nhân dân tăng cao, cộng thêm ảnh hưởng của các khu công nghiệp và các công trình đường giao thông được mở rộng đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực phường Lộc Vượng. Xuất phát từ hiện trạng môi trường trên, và yêu cầu thực tế đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt của tỉnh, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt của xã. Vì thế tôi làm đề tài nghiên cứu: “Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định nhằm phục vụ cho mục đích tưới tiêu trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2016 tới tháng 5 năm 2016. - Đưa ra biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng nước mặt phục vụ cho đời sống nhân dân khu vực Phường Lộc Vượng 2 Phần I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nước là một tài nguyên qúy giá và được coi là vĩnh cửu, không có nước thì không có sự sống trên hành tinh này. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh, kinh tế của con người. Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước mưa, nước ngầm và nước biển. Chúng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thủy sản… Do tính chất quan trọng của nước như vậy nên UNESCO lấy ngày 23/3 làm ngày nước thế giới. Tài nguyên nước mặt tồn tại thường xuyên hay không thường xuyên trong các thủy vực ở trên mặt đất như song ngòi, ao hồ tự nhiên, hồ chứa nhân tạo, đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết. Tài nguyên nước đóng vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người, là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. Chính vì thế trong luật tài nguyên nước của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”. Hòa chung với nhịp độ phát triển của đất nước. Thành phố Nam Định là một thành phố miền bắc lớn đông dân chỉ sau Hà Nội và Hải Phòng. Đây là một trong ba khu vực của đồng bằng sông Hồng trù phú có nền nông nghiệp phát triển mà còn là một tỉnh có nền công nghiệp tiên tiến với nhiều khu công nghiệp với vốn đầu tư nước ngoài. Chính vì thế nhu cầu sử dụng tài nguyên nước càng tăng và việc kiểm tra đánh giá chất lượng nước mặt để giữ cho nguồn nước sạch càng trở nên quan trọng. 3 1. Cơ sở pháp lý, lý luận 1.1.1 Cơ sở lý luận Bảo vệ môi trường hiện nay là vấn đề nóng của toàn cầu, không chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn nước bị ô nhiễm là nguyên nhân lan truyền bệnh tật cho con người. Cuộc sống con người trở nên khó khăn khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng Bản đánh giá hiện trạng môi trường có vai trò như một bản “thông điệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên và con người, thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường được hỗ trợ quá trình ra quyết định bảo vệ phát triền bền vững. Một trong những mục tiêu quan trọng của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về tình hình môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu vào những năm cuối thập kỷ 70. Nó thực hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác đánh giá hiện trạng môi trường được bắt đầu thực hiện từ năm 1994, cho đến nay hầu hết các địa phương đều phải thực hiện công tác này. Trong đó, đánh giá hiện trạng tài nguyên nước là quá trình hoạt động nhằm xác định trữ lượng và chất lượng, tình hình khai thác sử dụng, bào vệ tài nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và trữ lượng nước Quốc gia. Trên cơ sở các số liệu đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm định hướng cho các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước, dự báo cho các hoạt động xấu gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho nguồn nước. (Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, 2003). 4 Để hiểu rõ hơn về đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ta cần tìm hiểu một số khái niệm về ÔNMT, ÔNMT nước, nguyên nhân và các dạng ô nhiễm môi trường nước mặt chủ yếu: ÔNMT là sự thay đổi tính chất môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại. TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, vè hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định dùng làm căn cứ để kiểm soát ô nhiễm môi tnrờng nước. ÔNMT nước là sự thay đổi thành phần, tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và vi sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiềm nước đã một mức nguy hiểm gây ánh hưởng tới sức khỏe con người. Vấn đề ô nhiềm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự huỷ hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời gây nên. Môi trường nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước, ảnh hưởng lớn tới con người và các sinh vật khác. Môi trường nước mặt bao gồm nước hồ, ao, đồng ruộng, nước các sông suối, kênh rạch. Nguồn nước các sông, kênh tải nước thải, các hồ khu vực đô thị, KCN và đồng ruộng lúa nước là những nơi thường có mức độ ô nhiễm cao. Nguồn gây ra ô nhiễm nước mặt là các khu dân cư tập trung, các hoạt động công nghiệp, giao thông thuỷ và sản xuất nông nghiệp. Nguồn nước bị ô nhiễm có những dấu hiệu đặc trưng sau: Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn. 5 Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng nước tưới STT Chỉ tiêu 1 Nhiệt độ Vai trò trong đánh giá chất lượng nước Là một yếu tố rất quan trọng. Mỗi loại cây trồng, mỗi giai đoạn phát triển của cây có yêu cầu về chế độ nhiệt, không khí, nước, dinh dưỡng khác nhau và chúng có quan hệ mật thiết với nhau Là một trong những thông số quan trọng, dùng để đánh 2 pH giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn. Là thông số biểu thị nồng độ oxy hoà tan có mặt trong 3 Oxy hoà tan (DO) nước. Khi DO trong nước thấp, khả năng sinh trưởng của động vật thuỷ sinh giảm, thậm chí làm biến mất một số loài nếu DO giảm đột ngột. Các sông hồ có hàm lượng DO cao được coi là khoẻ mạnh. Là nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa 4 Nhu cầu oxy hoá học (COD) các hợp chất vô cơ và hữu cơ. COD là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước kể cả chất hữu cơ dễ phân huỷ và khó phân huỷ sinh học. Là nhu cầu oxy sinh hóa biểu thị cho lượng oxy cần thiết 5 6 7 Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD) Amoni (NH4+) KL nặng Pb, Fe, Cu, Zn… để VSV OXH các chất hữu cơ trong một khoảng thời gian nhất định, nó biểu thị cho mức độ ô nhiễm hữu cơ của nguồn nước. Amoni không gây độc trực tiếp cho con người nhưng sản phẩm chuyển hóa từ nó như nitrit và nitrat là yếu tố gây độc. Có ảnh hưởng trực tiếp tới sức sống của hệ cây trồng. Chúng này có ích ở nồng độ thấp nhưng rất độc nếu ở nồng độ cao. 6 1.1.2. Cơ sở pháp lý Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai họa cho con người và môi trường. Do vậy việc quản lý tài nguyên nước đòi hòi một hệ thống các văn bản trong bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước. Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở 2 bộ là bộ TN & MT và bộ NN & PTNT. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài nguyên nước đang có hiệu lực: Các văn bản mang tính Quốc gia: Luật bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam do Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/07/2006. Luật tài nguyên nước do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 20/05/1998. Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam-các tiêu chuẩn chất lượng nước sông, hồ (ban hành 1995, sửa đổi năm 2001 và 2005) Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày14/02/2015 về việc qui định chi tiết thi hành một số điều Luật Bảo Vệ Môi Trường Nghị định số 18/2015/NĐ-CP banh hành ngày 01/04/2015 nghị định quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 do quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012 Nghị định 201/2013 NĐ_CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước thông qua ngày 27/11/2013 7 Nghị định số 120/2008/NĐ-CP đã quy định cụ thể về các biện pháp BVMT nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên LVS; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễmvà bảo vệ chất lượng nước trên lưu vực; kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông. Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của thủ tướng Chính phủ về quản lý lưu vực sông. 1.2. Hiện trạng ô nhiễm nước mặt trên thế giới Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: trên mặt đất, trong lòng đất, trong biển, đại dương và trong không khí dưới 3 dạng chính là rắn (băng tuyết) lỏng (nước sông, suối, ao, hồ) và khí (hơi nước). Hình 1.1 Phân bố tài nguyên nước trên Trái Đất 8 Bảng 1.2: Phân bố tài nguyên nước trên Trái Đất Vị trí Thể tích Tỷ lệ ( x 1012 m3) (%) Hồ nước ngọt 125 0,009 Hồ nước mặn, Biển nội địa 104 0,008 Sông 1,25 0,00001 Độ ẩm trong đất 67 0,005 Nước ngầm (độ sâu dưới 4000m) 8350 0,61 Băng ở các cực 29200 2,14 Tổng vùng lục địa 37800 2,8 Khí quyển (hơi nước) 13 0,001 Các đại dương 1320000 97,3 Tổng cộng làm tròn 1360000 100 Từ biểu đồ và bảng số liệu trên cho chúng ta thấy rằng lượng nước dành cho con người sử dụng còn rất ít và nó không tự nhiên sinh ra. Với nguồn nước sử dụng hạn hẹp như vậy, trong xã hội phát triển như hiện nay thì nhu cầu dùng nước càng tăng, hoạt động sống của mình, con người cần một lượng nước rất lớn Bảng 1.3 Nhu cầầu của một sốố loại sản phẩm Loại sản xuất 1 lít dầu lửa 1 hộp rau quả 1 tấn tơ nhân tạo 1 kilogam giấy 1 tấn xi măng 1 tấn len nhân tạo 1 trạm nhiệt điện công suất 1 triệu KW/năm 1 trạm điện nguyên tử 1900MW/giây 1 ha lúa 1 ha bông 9 Lượng nước cần dùng (m3) 0,01 0,04 4100 0,2 4,5 4200 1,2-1,6 (tỷ m3) 30 10000 – 50000 6500 - 10500 Con người với các hoạt động phát triển KT-XH đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường nước. Một lượng lớn nước thải thường xuyên được xả vào nguồn nước mặt gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường nước ngày càng mạnh mẽ với tốc độ lan rộng khá nhanh. Ví dụ: Ta có thể kể đến như ở Anh đầu thế kỉ 19, sông Tamise rất sạch nhưng cho tới nay nó trở thành ống cống lộ thiên. Bảng 1.4: Các chất ô nhiễm có trong nước thải của một số ngành cống nghiệp Ngành Công Nghiệp Chế biến sữa Lò mổ Sản xuất hóa chất Sản xuất pin - Acquy Chất ô nhiễm trong nước thải Nồng độ (mg/l) Tổng chất rắn (TSS) 4.516 Chất rắn lơ lửng (SS) 560 Nito hữu cơ 73.2 Natri (Na) 807 Canxi (Ca) 112 Kali (K) 116 Photpho (P) 59 BOD5 1.890 Chất rắn lơ lửng (SS) 820 Nito hữu cơ 154 BOD5 996 Ph 2-3 COD 120-350 BOD <50 SS 1000-1400 SO42500-1200 Ph 2-4 Chất rắn lơ lửng <20 2SO4 50-130 (Nguồn: Lê Trinh, 1997) Thế giới đang phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nguồn nước sạch và tình trạng ô nhiễm nước nghiêm trọng. Tính trung bình mỗi ngày trên thế giới khoảng 12.000 m3 nước bị ô nhiễm, dự báo đến năm 2050 thế giới sẽ có khoảng 18.000 m3 nước bị ô nhiễm mỗi ngày. Vì vậy vấn đề bảo vệ môi 10 trường nước và đặc biệt là nguồn nước mặt không còn là riêng của mỗi quốc gia mà là của nhân loại. 1.3. Hiện trạng ô nhiễm nước mặt tại Việt Nam Theo báo cáo môi trường nước mặt quốc gia: Quá trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều áp lực đối với môi trường nước mặt. Hiện trạng môi trường nước mặt vẫn đang diễn biến khá phức tạp. Tại một số nơi chất lượng nước bị suy thoái chủ yếu do nước thải sinh hoạt, một số nơi khác lại do hoạt động sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản, nuôi trồng thủy sản... Giai đoạn 2006 - 2011, ô nhiễm các chất hữu cơ vẫn tiếp tục là vấn đề nóng tại 3 LVS Cầu, Nhuệ - Đáy, Hệ thống sông Đồng Nai, thậm chí còn có xu hướng gia tăng cả về mức độ ô nhiễm và mở rộng ra nhiều LVS khác. Ở hầu hết các sông, hồ, kênh, rạch trong nội thành, nội thị, các thông số đặc trưng ô nhiễm hữu cơ đều vượt giới hạn tối đa cho phép đối với nguồn nước loại B. Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn tương đối tốt, nhưng phần trung lưu và hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân là do nước thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt không được xử lý đã và đang thải trực tiếp vào các con sông. Nhiều nơi chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều thông số như BOD 5, COD, Coliform, tổng N, tổng P cao hơn QCVN nhiều lần. Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước mặt là những tác động tổng hợp tới sức khỏe cộng đồng. Ô nhiễm nguồn nước cũng là nguyên nhân gây ra những xung đột xã hội giữa các cộng đồng sử dụng chung nguồn nước. Ô nhiễm nguồn nước còn gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế và ảnh hưởng xấu tới các hệ sinh thái tự nhiên, làm giảm khả năng sử dụng tài nguyên nước. Công tác bảo vệ môi trường đã có nhiều chuyển biến và cố gắng hơn so với giai đoạn trước. Chiến lược đã được ban hành, luật pháp cơ bản hoàn chỉnh, các chính sách, mục tiêu quốc gia đã được xây dựng, nhiều biện pháp, 11 giải pháp nhằm ngăn chặn xu thế ô nhiễm môi trường nước đã được triển khai. Tuy nhiên, công tác quản lý môi trường nước vẫn còn nhiều thách thức và hạn chế: thiếu thống nhất trong tổ chức quản lý Nhà nước về BVMT nước; quản lý môi trường nước theo LVS còn nhiều yếu kém; các Ủy ban bảo vệ môi trường LVS và Văn phòng LVS chưa phát huy được vai trò; triển khai các quy hoạch BVMT LVS còn chậm, thiếu quy hoạch phân vùng sử dụng nước, quy hoạch sử dụng nước của các ngành còn chồng chéo; các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, công cụ thông tin chưa hiệu quả; xử lý nước thải chưa được quan tâm đúng mức cả về kinh phí đầu tư và công nghệ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Các hạn chế này cần được nghiên cứu và khắc phục trong thời gian tới. Việt Nam là một nước có nguồn Tài nguyên nước vào loại trung bình trên thế giới và có nhiều yếu tố không bền vững. Ở nước ta có khoảng 830 tỷ m3 nước mặt trong đó chỉ có 310 tỷ m3 được tạo ra do mưa trong lãnh thổ Việt Nam chiếm 37% còn 63% do lượng mưa ngoài lãnh thổ chảy vào. Trên lãnh thổ Việt Nam có 2360 sông dài trên 10km có dòng chay thường xuyên, 9 hệ thống sông có diện tích lưu vực trên 1000 km 2 đó là: Mê Koong, Hồng, Cả, Mã, Đồng Nai, Ba, Bắc Giang, Kỳ Cùng và Vũ Gia-Thu Bồn. Mặc dù co tài nguyên nước dồi dào nhưng bị phụ thuộc vào các nước ở vùng thượng lưu và do tình trạng phân bố nước thất thường nên tài nguyên nước của Việt Nam vẫn bị xếp vào loại thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á, với chỉ số tài nguyên nước tính theo đầu người là 4.170 m 3/người so với mức trung bình là 4.900 m3/người của khu vực Đông Nam Á và 3.300 m 3/người của châu Á. Ở nước ta có khoảng 60% dân số đang được cung cấp nước sạch, tỷ lệ này ở thành phố lớn là hơn 80 % và ở nông thôn khoảng 40%. Ngoài nước 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan