Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích đề xuất một số mô hình phát triển nông, lâm ...

Tài liệu đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích đề xuất một số mô hình phát triển nông, lâm nghiệp bền vững tỉnh dak nông

.PDF
27
572
52

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ……..….***………… TRẦN THỊ MAI PHƢƠNG ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Địa lý Tự nhiên Mã số: 62.44.02.17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Hà Nội - 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Văn Lạng Phản biện 1:………………………………………………… Phản biện 2:………………………………………………… Phản biện 3: ………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại ………………………………………………………vào hồi …….giờ…….. ngày…….tháng…….năm 2017. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thƣ viện Viện Địa lý MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, phát triển KT - XH bền vững đang là nhiệm vụ cấp thiết của các quốc gia, vùng lãnh thổ và các địa phương. Để phát triển bền vững lãnh thổ cần có cách tiếp cận mang tính tổng hợp, toàn diện, trong đó, tiếp cận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan (CQ) đang được áp dụng rộng rãi và có tính hiệu quả cao trong việc làm rõ đặc trưng phân hóa có quy luật của tự nhiên, các thế mạnh tiềm năng của các đơn vị địa tổng thể, tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển KT-XH. Nằm ở Nam Tây Nguyên, tiếp giáp với Campuchia, Đắk Nông có vị thế địa - sinh thái, địa - chính trị quan trọng cho sự phát triển. Lãnh thổ có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển nông, lâm nghiệp (NLN) hàng hóa quy mô lớn, tuy vậy, tỉ lệ đói nghèo vẫn còn cao, 19,26% (2015), đặc biệt là đối với cộng đồng dân tộc tại chỗ đời sống gắn liền với rừng, rẫy. Mặc dù đã có nhiều chương trình, dự án của Nhà nước được triển khai trên địa bàn nhưng nhìn chung, sự phát triển của tỉnh vẫn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, Sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh cao, chứa đựng nhiều rủi ro do thị trường tiêu thụ biến động; còn thiếu các mô hình sản xuất NLN mang tính hiệu quả; phân bố chưa hợp lý và thiếu tính liên kết không gian trong sản xuất; vấn đề phát triển bền vững (PTBV) chưa thực sự được coi trọng. Bên cạnh đó, do là tỉnh mới tái thành lập (năm 2004) nên Đắk Nông cũng là điểm đến hấp dẫn của các luồng di dân tự do, trình độ dân trí chung còn thấp, phát triển kinh tế chủ yếu theo chiều rộng đã làm nảy sinh nhiều bất cập. Xuất phát từ vấn đề mang tính thời sự đó, NCS đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích đề xuất một số mô hình phát triển nông, lâm nghiệp bền vững tỉnh Đắk Nông” để thực hiện việc nghiên cứu của luận án. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ Mục tiêu: Nghiên cứu xác lập luận cứ khoa học cho định hướng không gian phát triển NLN bền vững và các mô hình hệ kinh tế sinh thái (KTST) tiêu biểu trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, sự phân hóa có tính quy luật và động lực phát triển CQ, đánh giá tiềm năng tự nhiên của CQ tỉnh Đắk Nông và khu vực nghiên cứu điểm huyện Tuy Đức. Nhiệm vụ: (1) Xác lập cơ sở lý luận của nghiên cứu, đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) phục vụ đề xuất các mô hình phát triển NLN bền vững; (2) Phân tích đặc điểm các nhân tố thành tạo CQ; thành lập bản đồ CQ tỉnh Đắk Nông (tỉ lệ 1:100.000), bản đồ CQ huyện Tuy Đức (1:50.000), bản đồ phân vùng CQ tỉnh Đắk Nông (tỉ lệ 1:100.000); (3) Phân tích đặc điểm cấu trúc, chức năng, động lực phát triển CQ, sự phân 1 hóa CQ tỉnh Đắk Nông và huyện Tuy Đức (khu vực nghiên cứu điểm); (4) Đánh giá CQ cho các loại hình sản xuất NLN ở tỉnh Đắk Nông và cho cây Mắc - ca ở huyện Tuy Đức; (5) Phân tích hiện trạng phát triển sản xuất NLN và các vấn đề nảy sinh; các mô hình thực tiễn dưới góc độ PTBV; (6) Xây dựng định hướng không gian ưu tiên phát triển các loại hình sản xuất NLN; (7) Đề xuất một số mô hình KTST phát triển NLN bền vững ở các tiểu vùng cảnh quan (TVCQ) tiêu biểu. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tỉnh Đắk Nông, diện tích 6.509,26 km2 và huyện Tuy Đức - nghiên cứu điểm. Phạm vi nội dung khoa học: (1) Nghiên cứu đặc điểm, sự phân hóa CQ tỉnh Đắk Nông phục vụ phát triển NLN bền vững được thực hiện ở hai quy mô. Ở quy mô cấp tỉnh (tỉ lệ 1:100.000), luận án nghiên cứu, ĐGCQ cho một số loại hình sản xuất NLN chính nhằm hoạch định không gian ưu tiên sản xuất NLN và đề xuất các mô hình KTST tiêu biểu. Ở quy mô khu vực nghiên cứu điểm (tỉ lệ 1:50.000), huyện Tuy Đức được lựa chọn để nghiên cứu sự phân hóa CQ chi tiết hơn, ĐGCQ cho quy hoạch vùng trồng cây Mắc-ca và xác lập mô hình KTST ở buôn tái định cư vùng biên giới Bu Prăng. (2) Các mô hình NLN bền vững được đề xuất cho một số TVCQ tiêu biểu dựa trên cơ sở đặc điểm cấu trúc CQ, kết quả ĐGCQ, định hướng ưu tiên sản xuất và phân tích các mô hình hiện trạng. . 4. Các luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Cảnh quan tỉnh Đắk Nông mang đặc điểm của CQ cao nguyên nhiệt đới gió mùa, phân hóa đa dạng nhưng có quy luật, gồm: 1 hệ, 1 phụ hệ, 3 lớp, 6 phụ lớp, 2 kiểu, 6 phụ kiểu, 83 loại trong 8 tiểu vùng của 4 vùng CQ. Nằm trong hệ thống phân loại CQ tỉnh Đắk Nông, CQ khu vực nghiên cứu điểm huyện Tuy Đức phân hóa thành 33 dạng CQ. Luận điểm 2: Kết quả đánh giá chức năng, thích nghi sinh thái (TNST) của CQ, đối chiếu với hiện trạng sử dụng lãnh thổ trong phát triển NLN là cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ đề xuất định hướng không gian ưu tiên các loại hình sản xuất NLN và mô hình hệ KTST bền vững ở tỉnh Đắk Nông. 5. Những điểm mới của luận án (1) Làm rõ được đặc thù của CQ cao nguyên nhiệt đới gió mùa và sự phân hóa CQ phức tạp nhưng có quy luật thể hiện ở lãnh thổ tỉnh Đắk Nông tỉ lệ 1/100.000 và khu vực nghiên cứu điểm huyện Tuy Đức tỉ lệ 1/50.000. (2) Trên quan điểm tiếp cận địa lý tổng hợp, cảnh quan học, luận án đã giải quyết được vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (TNTN), bảo vệ môi trường (BVMT) phục vụ phát triển NLN bền vững với các mô hình KTST cụ thể ở tỉnh Đắk Nông. 2 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Những nội dung nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận, cách tiếp cận nghiên cứu CQ miền núi phục vụ phát triển NLN hàng hóa gắn với sử dụng hợp lý TNTN, BVMT. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu khoa học có giá trị cho các nhà quản lý trong việc hoạch định không gian phát triển NLN và quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên theo hướng PTBV ở tỉnh Đắk Nông; tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy địa lý địa phương. 7. Cơ sở tài liệu Kết quả điều tra nghiên cứu thực địa (2013 - 2014) gồm các số liệu sơ cấp, thứ cấp, tài liệu, ảnh và tham gia đề tài khoa học cấp Nhà nước thuộc Chương trình Tây Nguyên 3; các bản đồ (địa chất, địa mạo, sinh khí hậu, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, kiểm kê và phân loại rừng); niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2004 - 2015; các đề tài, dự án, các báo cáo quy hoạch tổng thể và các ngành; các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án. 8 . Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục đích đề xuất mô hình phát triển nông, lâm nghiệp bền vững; Chương 2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Đắk Nông; Chương 3. Đánh giá cảnh quan cho định hướng không gian và xác lập một số mô hình nông, lâm nghiệp bền vững tỉnh Đắk Nông. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cảnh quan, đánh giá cảnh quan 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu cảnh quan trên thế giới Hướng nghiên cứu cảnh quan lý thuyết: Quan niệm về CQ: Có hai nhóm quan niệm: (1) Nhóm quan niệm cảnh quan theo nghĩa tự nhiên đơn thuần (Biophysical), là thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên. Tiêu biểu là các nhà CQ học theo trường phái Liên Xô (cũ) và Đông Âu. (2) Nhóm quan niệm cảnh quan theo nghĩa “sinh thái - xã hội” (social - ecological), quan tâm nhiều hơn đến vai trò của nhân tố con người, vật chất hữu cơ trong mối quan hệ tương tác với môi trường tự nhiên, vật chất vô cơ: trường phái sinh thái CQ Tây Âu, Bắc Mĩ. Nghiên cứu cấu trúc, chức năng, động lực phát triển cảnh quan, đánh giá CQ đã được các nhà CQH Xô Viết đặt nền móng và hiện nay hướng tiếp cận 3 nghiên cứu CQ ngày càng đa dạng, theo hướng định lượng ở các nước Tây Âu và Bắc Mĩ. Nghiên cứu cảnh quan, đánh giá CQ cao nguyên: đều dựa trên nền tảng lý thuyết NCCQ, ĐGCQ chung nhưng chú trọng đến tính đặc thù lãnh thổ. Hướng tiếp cận nghiên cứu khá đa dạng, bao gồm tiếp cận STCQ trong nghiên cứu về cấu trúc, chức năng và tính dễ bị tổn thương của CQ cao nguyên (Horner và cs, 2011; M.H. Ismail và cs, 2012; M.H. Roozitalab và cs; tiếp cận nhân sinh trong nghiên cứu tác động của con người lên CQ cao nguyên (Evans J.G, 1975),Simon G.H (2003), C.A. Kull (2008). Nghiên cứu cảnh quan ứng dụng cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp: tập trung theo hai hướng chính: phục vụ quy hoạch tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và đề xuất mô hình phát triển nông, lâm nghiệp. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các nhà Địa lí Nga và các nước Đông Âu: G.A.Kuznetsov (1975), M.I, Lopurev (1995), V.A.Nhikolaev, I.V.Kopưn, V.V. Xưxuev (2008), A.G.Ixatsenko (2009), Geraximov I.P. (1979), Shishenko P.G. (1991),... 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam Ở Việt Nam, CQ được nghiên cứu từ sau năm 1975 với nhiều công trình có giá trị lớn về lý luận NCCQ như công trình của Vũ Tự Lập (1976), Phạm Hoàng Hải và cs (1997), Nguyễn Cao Huần (2005),...Đối với lãnh thổ vùng cao nguyên, miền núi nhiệt đới gió mùa, CQ đã được nghiên cứu trên các bản đồ tỉ lệ khác nhau (từ 1:1.000.000 đến 1:100.000), chủ yếu phục vụ mục đích bố trí không gian sản xuất các ngành NLN và đề xuất một số mô hình hệ KTST. Tiêu biểu là các công trình phục vụ phát triển cây công nghiệp dài ngày ở Đắk Lắk của Phạm Quang Anh và nnk (1985), Nguyễn Xuân Độ (2003), Nguyễn Thơ Các và nnk; NCCQ vùng gò đồi, trung du cho phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả (Phạm Quang Tuấn, 2003); CQ miền núi cho quy hoạch NLN, du lịch sinh thái (Trương Quang Hải và cs, 2006); Nguyễn Cao Huần và cs, 2004; Nguyễn An Thịnh (2007),... Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm CQ và đánh giá CQ lãnh thổ miền núi, cao nguyên, các tác giả Lê Văn Thăng (1995), Hà Văn Hành (2002), Trương Quang Hải (2004), Nguyễn An Thịnh (2007), Phạm Hoàng Hải (2014) đã xác lập một số mô hình hệ KTST phù hợp với đặc trưng lãnh thổ. Nhận xét: Nhìn chung, nghiên cứu CQ trên thế giới và ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu cả về lý thuyết và ứng dụng, nội dung, phương pháp nghiên cứu ngày càng đa dạng. Trong đó, hướng nghiên cứu, ĐGCQ phục vụ phát triển NLN được quan tâm nhiều nhất. Tuy nhiên, NCCQ cao nguyên chưa được đề cập nhiều, đặc biệt, là NCCQ, ĐGCQ cao nguyên phục vụ đề xuất các mô hình phát triển NLN bền vững. 4 1.1.2.Tổng quan các công trình nghiên cứu, xây dựng mô hình nông, lâm bền vững Trên thế giới, mô hình phát triển NLN bền vững chủ yếu được đề cập với các nội dung sau: (i) Các mô hình về hệ thống canh tác phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp: mô hình canh tác bền vững trên đất dốc (Sajjapongse A., 1993), mô hình nông - lâm kết hợp (P.K.R. Nair, 1993), nhiều mô hình thực tiễn đã được xây dựng thành công ở các nước Châu Phi, Châu Âu, Châu Mĩ, Trung Quốc, Inđônêxia, Malayxia,... (ii) Các mô hình về quy mô sản xuất, phương thức quản lý trong phát triển nông, lâm nghiệp bền vững: đã được nghiên cứu từ hộ gia đình đến trang trại, làng bản, xã. Ở Việt Nam, mô hình phát triển NLN bền vững đã được đề cập trong các công trình về mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc của Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998); Nguyễn Viết Khoa và cs (2008);…mô hình hệ KTST của Phạm Quang Anh (1985), Đặng Trung Thuận và Trương Quang Hải (1999), Trương Quang Hải và cs (2004); Nguyễn Văn Trương (2004), Phạm Hoàng Hải và cs (2014),… 1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu tỉnh Đắk Nông có liên quan đến đề tài nghiên cứu Các công trình nghiên cứu về Đắk Nông tập trung theo 3 hướng chính: Nhóm các công trình nghiên cứu các hợp phần tự nhiên; Nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN phục vụ phát triển các ngành sản xuất và BVMT; Các công trình nghiên cứu, xây dựng mô hình phát triển NLN bền vững. Tuy nhiên, số lượng các công trình vẫn còn ít. Đặc biệt, hướng quy hoạch không gian sản xuất NLN và xây dựng mô hình NLN bền vững trên cơ sở NCCQ, ĐGCQ chưa được nghiên cứu ở quy mô toàn tỉnh Đắk Nông. 1.2. Lý luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho đề xuất mô hình phát triển NLN bền vững 1.2.1. Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục đích ứng dụng Quan niệm Cảnh quan: CQ được hiểu là một địa tổng thể, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại giữa các hợp phần tự nhiên và nhân sinh tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh và mang đặc điểm riêng. Cảnh quan là đơn vị vừa mang tính kiểu loại vừa mang tính cá thể. Nghiên cứu đặc điểm CQ: Đặc điểm CQ của một lãnh thổ được thể hiện qua cấu trúc CQ (cấu trúc đứng, cấu trúc ngang), chức năng CQ và động lực phát triển, biến đổi của CQ thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các hợp phần thành tạo, sự phân hóa CQ đa dạng và chứa đựng các chức năng tự nhiên cũng như KT, XH. Đánh giá cảnh quan: ĐGCQ là công việc khá phức tạp nhưng có tính logic, khoa học bởi sự phụ thuộc chặt chẽ từ mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp đánh giá cho đến các bước tiến hành. Do đó, kết quả 5 đánh giá là cơ sở khoa học đầy đủ và đáng tin cậy cho các định hướng sử dụng hợp lí và bền vững lãnh thổ. Qua xem xét các hình thức đánh giá CQ, căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra là đánh giá CQ tỉnh Đắk Nông cho đề xuất mô hình phát triển NLN bền vững, NCS đã lựa chọn dạng đánh giá thích nghi sinh thái của CQ cho các loại hình sản xuất NLN. Loại CQ là đơn vị cơ sở để đánh giá CQ tỉnh Đắk Nông cho phát triển cây hàng năm, cây lâu năm, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, tỉ lệ bản đồ 1/100.000. Dạng CQ là đơn vị để đánh giá CQ cho phát triển cây Mắc-ca ở huyện Tuy Đức, tỉ lệ bản đồ 1/50.000. Luận án sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp có nhân trọng số để đánh giá, điểm đánh giá được xác định theo công thức tính điểm trung bình cộng: n Mo = 1/n ∑ kiXi (1) i =1 Trong đó: Mo: Điểm đánh giá chung của địa tổng thể o; ki: Trọng số của yếu tố thứ i; Xi: Điểm đánh giá yếu tố thứ i; i: Chỉ tiêu đánh giá, i = 1,2,3…n. Trọng số các chỉ tiêu được xác định bằng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP). 1.2.2. Xác lập mô hình phát triển nông, lâm nghiệp bền vững theo tiếp cận cảnh quan học Mô hình nông, lâm nghiệp bền vững: có thể hiểu theo nghĩa rộng mô hình hệ KTST là mô hình kinh tế dựa trên tiềm năng sinh thái của lãnh thổ. Theo đó, mô hình phát triển NLN chính là mô hình hệ KTST, gồm ba phân hệ: tự nhiên, xã hội và sản xuất. Xác lập mô hình nông, lâm nghiệp bền vững trên cơ sở nghiên cứu, ĐGCQ: Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu và xây dựng các mô hình phát triển NLN bền vững. Trong đó, xác lập mô hình phát triển NLN trên cơ sở nghiên cứu, ĐGCQ là cách tiếp cận đúng đắn, có nhiều ưu việt trong việc giải quyết bài toán về PTBV ở các địa phương hiện nay. Trước hết, CQH là cách tiếp cận lãnh thổ bởi CQ là đối tượng cơ sở của việc nghiên cứu lãnh thổ tự nhiên và TNTN, đồng thời, là đơn vị lãnh thổ phát triển kinh tế. Trong nông, lâm nghiệp, đối tượng sản xuất là vật chất sống (sinh vật) gắn bó chặt chẽ với điều kiện sinh thái, môi trường, đây cũng chính là các thành phần cấu tạo nên CQ lãnh thổ. Do đó, để xác lập các mô hình phát triển NLN bền vững điều quan trọng hàng đầu là cần dựa vào đặc trưng tự nhiên, xác định tiềm năng sinh thái lãnh thổ cho các loại hình sản xuất cụ thể. Thứ hai, cảnh quan học là cách tiếp cận mang tính hệ thống và tổng hợp nên có thể xem xét tất cả các yếu tố trong hệ thống (TN, KT, XH) và mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng - cơ sở 6 quan trọng để sử dụng lãnh thổ theo hướng bền vững. NCCQ còn làm sáng tỏ tính biến đổi có quy luật theo thời gian thông qua động lực phát triển, biến đổi của CQ - nhờ đó, điều khiển hệ thống sản xuất hoạt động theo quy luật tự nhiên. Với mục đích đề xuất một số mô hình phát triển NLN bền vững cho tỉnh Đắk Nông, luận án đã dựa trên tiếp cận CQH để nghiên cứu đặc điểm lãnh thổ, quy hoạch định hướng không gian sản xuất và xác lập các mô hình hệ KTST phù hợp. Dưới góc độ CQH, các mô hình đề xuất đáp ứng được các tiêu chí về sinh thái, MT(nghiên cứu cấu trúc, chức năng, động lực phát triển CQ, ĐGCQ), hiệu quả kinh tế (đánh giá TNST giúp xác định hiệu quả tối ưu cho các CQ có mức độ thích nghi cao), tính liên kết về không gian của các hợp phần trong mô hình (cấu trúc CQ) và phù hợp với trình độ KHKT, tập quán sản xuất, vốn của dân cư (hiện trạng sản xuất NLN). 1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu: Quan điểm tổng hợp; Quan điểm hệ thống; Quan điểm lịch sử - viễn cảnh; Quan điểm phát triển bền vững. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu: bao gồm: Phương pháp thu thập, xử lí, thống kê số liệu, tài liệu; Phương pháp khảo sát thực địa; Phương pháp điều tra, phỏng vấn; Nhóm các phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan; Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí (GIS); Phương pháp phân tích thứ bậc (AHP - Analytic Hierarchy Process). 1.3.3. Quy trình nghiên cứu Mục tiêu, nhiệm vụ n/c Nhu cầu thực tiễn l à 2 3 Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Định hướng phát triển NLN Phương pháp luận, phương phương pháp n/c n/c Cơ sở tài liệu n g Các nhân tố thành tạo CQ u ồ - Xây Phân vùng CQ n dựng hệ thống phân loại và bản đồ CQ tỉnh Đắk Nông (tỉ lệ tỉnh Đắk Nông 1/100.000), k/v nghiên cứu điểm (tỉ lệ 1/100.000) t Tuy Đức (tỉ lệ 1/50.000) huyện ư điểm và sự phân hóa CQ - Đặc tỉnh Đắk Nông l i ệ - ĐGCQ cho phát triển -Phân tích hiện trạng -NLNu tỉnh Đắk Nông phát triển NLN (sử -ĐGCQ cho cây Mắc-ca dụng TN,..các mô t ở huyện Tuy Đức h hình NLN). a m Định hướng không gian ưu tiên phát triển các loại hình7sản xuất NLN k h ả o Đề xuất mô hình hệ KTST ở các tiêu biểu TVCQ CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, có tọa độ địa lý từ 11°45’B đến 12°50’B, 107°10’Đ đến 108°10’Đ, với 130 km đường biên giới với Campuchia. Tổng diện tích tự nhiên là 6.509,26 km2. Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm của thiên nhiên Đắk Nông mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa; vị trí địa - sinh thái, địa - chính trị quan trọng đối với cả nước. 2.1.2. Địa chất, kiến tạo Về cấu trúc kiến tạo, Đắk Nông được chia thành 2 đơn vị: khối Nam Nung và Bu Prăng, ranh giới giữa chúng là đứt gãy Đắk Nông - Đắk Mil. Các thành tạo địa chất khá đơn giản gồm: các thành tạo trầm tích, trầm tích phun trào, phun trào bazan, đá xâm nhập và các trầm tích bở rời có tuổi từ Mezozoi đến hiện đại, trong đó, phun trào bazan chiếm diện tích chủ yếu. Các quá trình địa chất, kiến tạo đã hình thành nền móng vững chắc và diện mạo của bề mặt địa hình Đắk Nông hiện tại, tạo động lực phát triển CQ, phân phối lại vật chất và năng lượng trên lãnh thổ theo các bậc địa hình. 2.1.3. Địa hình, địa mạo Đắk Nông nằm trọn trên khối cao nguyên M’Nông, độ cao trung bình 600 - 700m. Địa hình cao dần từ Bắc (160m) xuống Nam (1.980m), từ Đông Bắc xuống Tây Nam và có tính phân bậc khá rõ nét. Đắk Nông có 6 kiểu địa hình: Khối núi trung bình; dãy núi thấp; cao nguyên bazan cổ dạng vòm phủ; cao nguyên bazan cổ xen lẫn bazan trẻ; đồng bằng bóc mòn pediment; đồng bằng đáy trũng giữa núi. Các kiểu địa hình phân bố xen kẽ nhau, trong đó, địa hình cao nguyên chiếm hơn 60% DTTN. Dựa theo nguồn gốc phát sinh, lãnh thổ có 5 nhóm dạng với 27 dạng địa hình. Địa hình là yếu tố thành tạo CQ; phân hóa CQ Đắk Nông thành 3 lớp CQ và 6 phụ lớp CQ; tạo động lực phát triển CQ thông qua việc cung cấp năng lượng cho các quá trình xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi và vận chuyển, bồi tụ ở vùng thung lũng. 2.1.4. Khí hậu Khí hậu tỉnh Đắk Nông mang đặc trưng của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, có sự phân hóa hai mùa: mùa mưa - mùa khô sâu sắc. Nhiệt độ TB năm khoảng 23,1°C, biên độ dao động nhiệt ngày đêm lớn. Lượng mưa TB năm từ 2.200 - 2.400 mm, phân hóa theo không gian và thời gian. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung từ 80 - 85 % tổng lượng mưa năm. Sự phân hóa điều kiện nhiệt, ẩm theo không gian và thời gian đã tạo thành 7 loại SKH trên lãnh thổ Đắk Nông. Khí hậu là động lực phát triển và biến đổi CQ theo quy luật nhịp điệu mùa và nhịp điệu ngày đêm; quyết 8 định đến sự hình thành các cấp phân vị CQ và sự phân hóa CQ (hệ CQ, phụ hệ CQ, kiểu CQ); tạo ra tính mùa vụ chặt chẽ trong hoạt động sản xuất NLN. 2.1.5. Thủy văn Nước mặt: Đắk Nông có mạng lưới sông ngòi sông suối khá dày và phân bố tương đối đều khắp với đặc thù dạng lưới sông tỏa tia, chiều dài sông ngắn và dốc. Các hệ thống sông chính gồm: Sêrêpốk; Krông Knô; hệ thống suối đầu nguồn của sông Đồng Nai. Chế độ dòng chảy sông ngòi theo sát chế độ mưa nên cũng có sự phân hóa 2 mùa rõ rệt: mùa lũ (tháng 5 - 10) và mùa cạn (tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Nước dưới đất: Tổng trữ lượng nước ngầm là 27,576 tỉ m3, phân bố không đều trên lãnh thổ. Thủy văn đóng vai trò vận chuyển, phân phối lại vật chất trong CQ. Chế độ dòng chảy sông ngòi vừa phản ánh đặc điểm CQ khu vực vừa chi phối tính nhịp điệu mùa trong CQ tỉnh Đắk Nông. 2.1.6. Lớp phủ thổ nhưỡng Đắk nông có 7 nhóm, 16 loại đất chính: nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao (Ha, Hs); nhóm đất đỏ vàng (Fk, Fu, Fs, Fq, Fa); nhóm đất đen (Rk, Ru); nhóm đất xám (X, Xa, Xq); đất xói mòn trơ sỏi đá (E); đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D); nhóm đất phù sa (P, Pg). Trong đó, đất đỏ bazan màu mỡ chiếm khoảng 60% DTTN, rất thuận lợi để phát triển các ngành sản xuất NLN. Đất đai là tấm gương phản chiếu CQ, thể hiện mối quan hệ tác động đan xen giữa các yếu tố địa đới và phi địa đới trên lãnh thổ; là nhân tố thành tạo và phân hóa CQ, phân chia 83 Loại CQ (tỉnh Đắk Nông) và 33 Dạng CQ (huyện Tuy Đức). 2.1.7. Thảm thực vật Thảm thực vật ở Đắk Nông được chia thành 2 nhóm: Thảm thực vật tự nhiên: phân hóa thành 2 đai theo độ cao: Đai á nhiệt đới núi thấp 1.000 1.800 m (Rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim); Đai nhiệt đới dưới 1.000 m, ẩm, gồm: Rừng kín, cây lá rộng thường xanh, Rừng lá kim, Rừng tre nứa; Đai nhiệt đới dưới 1.000 m, khô, gồm: Rừng thưa cây họ Dầu rụng lá (rừng khộp), Rừng kín, nửa rụng lá, Trảng cỏ, cây bụi. Thảm thực vật nhân tác: gồm rừng trồng, cây công nghiệp và cây nông nghiệp. Sinh vật là vật chỉ thị của CQ, là nhân tố cơ sở phân chia các cấp Kiểu CQ, Loại CQ, tạo ra sự đa dạng của CQ tỉnh Đắk Nông. Sinh vật phản ánh xu thế biến đổi và phát triển của CQ và mức độ tác động của con người đối với CQ tự nhiên. 2.1.8. Hoạt động kinh tế - xã hội và mức độ nhân tác Dân số tỉnh Đắk Nông là 583.912 người (năm 2015), gồm hơn 40 dân tộc sinh sống trên địa bàn với tập quán sản xuất và trình độ khác nhau. Nguồn lao động khá dồi dào, 373.987 người (2015), tăng nhanh. Đây là 9 điểm đến của các luồng di dân tự do. Trong quá trình định cư và khai thác lãnh thổ, cộng đồng dân cư ở đây đã làm thay đổi CQ tự nhiên ở đây, tạo ra CQ mới như CQ quần cư đô thị, nông thôn; CQ nông nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế làm thay đổi bộ mặt CQ nông thôn miền núi. Mặt khác, con người cũng đã làm thay đổi diện mạo, cấu trúc CQ, chức năng CQ theo chiều hướng bất lợi, gây suy thoái TN, môi trường. 2.2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan Hệ thống phân loại CQ tỉnh Đắk Nông ở bản đồ CQ tỉ lệ 1:100.000 gồm 7 cấp: Hệ -> Phụ hệ -> Lớp -> Phụ lớp -> Kiểu -> Phụ kiểu ->Loại CQ với các chỉ tiêu cụ thể. Hệ thống phân loại của khu vực nghiên cứu điểm huyện Tuy Đức ở bản đồ CQ tỉ lệ 1:50.000 gồm 8 cấp: Hệ -> Phụ hệ -> Lớp -> Phụ lớp -> Kiểu -> Phụ kiểu >Loại -> Dạng CQ. 2.2.2. Bản đồ cảnh quan Bản đồ CQ là sự thể hiện đầy đủ, chi tiết đặc trưng của các địa tổng thể theo hệ thống phân loại CQ. Trên bản đồ CQ tỉnh Đắk Nông thể hiện: 83 loại CQ thuộc 6 phụ kiểu CQ, 2 kiểu CQ; 6 phụ lớp CQ, 3 lớp CQ, nằm trong phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa không có mùa đông lạnh, có sự phân hóa mùa khô; hệ CQ nhiệt đới gió mùa. CQ huyện Tuy Đức nằm trong hệ thống CQ tỉnh Đắk Nông nhưng có sự phân hóa chi tiết hơn, gồm 33 dạng CQ thuộc 8 loại, 1 phụ kiểu, 1 kiểu, 1 phụ lớp nằm trong lớp CQ cao nguyên. 2.2.3. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan Cấu trúc đứng của CQ thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố thành tạo CQ và có sự khác biệt giữa vùng núi, vùng cao nguyên và vùng bán bình nguyên. Cấu trúc ngang thể hiện sự phân hóa đa dạng của CQ theo hệ thống phân loại CQ. Đắk Nông nằm trong hệ CQ nhiệt đới gió mùa; phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa không có mùa đông lạnh, có sự phân hóa mùa khô. Lớp CQ núi phân bố ở độ cao 600 m trở lên, địa hình bị chia cắt mạnh, sườn dốc (15 - 25°), các quá trình địa mạo thống trị là xâm thực, bóc mòn. Lớp CQ này chia thành 2 phụ lớp: phụ lớp CQ núi trung bình (> 1.000 m) và phụ lớp CQ núi thấp (< 1.000m). Lớp CQ cao nguyên: cao trung bình từ 400 - 800 m (chiếm 65,5% DTTN), được nâng lên dưới dạng vòm rộng lớn, phủ bởi đất bazan, địa hình bề mặt lượn sóng, tương đối mềm thoải nhưng vách dốc. Lớp CQ này được chia thành 2 phụ lớp: Phụ lớp cao nguyên cao (600 - 800 m), phụ lớp CQ thấp (400 - 600 m). Lớp CQ bán bình nguyên và trũng giữa núi là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên M’Nông với bán bình nguyên Ea Súp, có độ cao tuyệt đối < 400m, địa hình bằng phẳng, gồm 2 phụ lớp: phụ lớp CQ bán bình nguyên (300 - 350m) và phụ lớp CQ trũng giữa núi, bề mặt bằng phẳng, độ dốc < 10 3°. Kiểu CQ: lãnh thổ Đắk Nông có 2 kiểu CQ chính gồm: Kiểu CQ rừng kín, thường xanh, nhiệt đới ẩm, mưa mùa và Kiểu CQ rừng nửa rụng lá, rụng lá, nhiệt đới, mưa mùa. Kiểu CQ phân hóa thành 6 phụ kiểu CQ, gồm: Phụ kiểu CQ rừng kín thường xanh (RKTX), mưa ẩm, á nhiệt đới trên núi trung bình; Phụ kiểu CQ RKTX, nhiệt đới ẩm, mưa mùa trên núi thấp; Phụ kiểu CQ RKTX, nhiệt đới ẩm, mưa mùa trên cao nguyên; Phụ kiểu CQ RKTX, nhiệt đới ẩm, mưa mùa trên bán bình nguyên và trũng giữa núi; Phụ kiểu CQ rừng nửa rụng lá, rụng lá nhiệt đới, mưa mùa trên cao nguyên; Phụ kiểu CQ rừng nửa rụng lá, rụng lá nhiệt đới, mưa mùa trên bán bình nguyên và trũng giữa núi. Loại CQ: Sự kết hợp của 7 nhóm loại đất và 10 kiểu thảm thực vật hiện tại trên nền địa hình, địa mạo đã hình thành nên 83 loại CQ, thể hiện rõ trên bản đồ CQ tỉnh Đắk Nông, bản chú giải bản đồ CQ. Lát cắt cảnh quan: Lát cắt CQ được chọn theo chiều Tây Bắc - Đông Nam, đi qua cả 3 lớp CQ: bán bình nguyên và trũng giữa núi, cao nguyên, núi; 5/6 phụ lớp CQ, bắt đầu từ xã Đắk Wil (huyện Cư Jút) xuống đến xã Đắk P’lao (huyện Đắk G’Long). Lát cắt CQ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố CQ theo quy luật đai cao. 2.2.4. Đặc điểm chức năng cảnh quan CQ tỉnh Đắk Nông được chia thành 2 nhóm chức năng chính: Nhóm chức năng tự nhiên và Nhóm chức năng kinh tế - xã hội. Một chức năng CQ được thực hiện bởi nhiều loại CQ và mỗi đơn vị CQ lại có nhiều chức năng khác nhau. Trên lãnh thổ Đắk Nông, các CQ phụ lớp núi trung bình, núi thấp có chức năng chủ yếu là chức năng bảo tồn, phục hồi, phòng hộ đầu nguồn và BVMT (1, 2, 3, 16, 5, 8, 9,..); sản xuất lâm nghiệp (34, 29, 52, 60...). Các phụ lớp CQ cao nguyên và bán bình nguyên, trũng giữa núi với thảm thực vật là cây công nghiệp lâu năm (23, 27, 28, 30, 35, 37, 38, 40, 55,...), cây nông nghiệp hàng năm (13, 7, 18, 19, 31, 72, 79, 80,..) hoặc trảng cỏ cây bụi có chức năng chính là sản xuất NLN, công nghiệp và quần cư; những CQ chứa đựng những nét độc đáo về danh thắng tự nhiên, chủ yếu thuộc CQ núi trung bình, có tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái (1, 2, 76, 77,..). 2.2.5. Đặc điểm động lực phát triển cảnh quan Các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong CQ theo thời gian đều thể hiện rõ quy luật nhịp điệu, trong đó, quan trọng nhất đối với lãnh thổ Đắk Nông là nhịp điệu mùa (mùa khô - mùa mưa) và nhịp điệu ngày - đêm. Con người cũng là nhân tố động lực làm biến đổi CQ cả theo chiều hướng tích cực (khoanh nuôi, phục hồi trồng rừng, cải tạo đất, cải thiện điều kiện tưới tiêu,...) và tiêu cực (phá rừng, đốt nương làm rẫy, canh tác không hợp lý làm gia tăng xói mòn, rửa trôi đất, diễn thế CQ rừng theo hướng bất lợi, suy 11 thoái TN, MT). 2.2.6. Đặc thù CQ cao nguyên và tính trội trong phân hóa CQ tỉnh Đắk Nông 2.2.6.1. Đặc thù CQ cao nguyên trên lãnh thổ Đắk Nông Cảnh quan tỉnh Đắk Nông mang đậm tính chất của CQ cao nguyên nhiệt đới, gió mùa thể hiện ở sự độc đáo về cấu trúc với các thành tạo bazan thuộc các hệ tầng Túc Trưng ( N2 - Q11tt), Xuân Lộc (Q12 xl); địa hình cao nguyên (chiếm hơn 60% DTTN) được phủ bởi đất đỏ bazan; khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên phân hóa 2 mùa: mưa - khô sâu sắc; biên độ nhiệt ngày - đêm lớn; xuất hiện kiểu thảm thực vật rừng nửa rụng lá và rừng rụng lá rất độc đáo của Tây Trường Sơn. Sự dồi dào, bề thế về quỹ tiềm năng sinh thái quy định tính đa chức năng của CQ cao nguyên, nổi bật nhất là chức năng sản xuất NLN với quy mô lớn. Ở lãnh thổ Đắk Nông, sự phát triển và biến đổi của CQ không chỉ theo nhịp điệu mùa, nhịp điệu ngày đêm mà còn chịu tác động mạnh mẽ của con người với các tập quán canh tác của cư dân bản địa và các luồng di dân tự do. 2.2.6.2. Tính trội trong phân hóa cảnh quan Đắk Nông Tính đặc thù và phân hóa của CQ tỉnh Đắk Nông chịu sự chi phối của quy luật địa đới, quy luật phi địa đới (quy luật đai cao, điều kiện kiến tạo địa mạo). Phân hóa CQ theo quy luật đai cao: tạo nên hai đai CQ rõ rệt là đai CQ nhiệt đới gió mùa chân núi (dưới 1.000m) và đai CQ á nhiệt đới trên núi (1.000m trở lên). Phân hóa CQ theo điều kiện kiến tạo - địa mạo: địa hình lãnh thổ Đắk Nông phân hóa thành các bậc địa hình từ Bắc xuống Nam: bán bình nguyên và trũng giữa núi - cao nguyên thấp - cao nguyên cao - núi thấp - núi trung bình. Sự tương tác giữa hoàn lưu gió mùa Tây Nam với độ cao địa hình, hướng sườn đã tạo ra sự phân hóa khác biệt giữa các tiểu vùng về điều kiện nhiệt, ẩm, lượng mưa, chế độ của dòng chảy, kiểu thảm thực vật, thổ nhưỡng và định hướng sử dụng tài nguyên của con người theo các kiểu địa hình. 2.3. Phân vùng CQ tỉnh Đắk Nông Dựa trên các nguyên tắc phát sinh, đồng nhất tương đối, tổng hợp và toàn vẹn lãnh thổ, khách quan; áp dụng các phương pháp phân tích và so sánh các bản đồ phân vùng bộ phận, bản đồ CQ, khảo sát thực địa, phân tích liên hợp các thành phần, yếu tố chủ đạo; lãnh thổ Đắk Nông được phân thành 4 vùng, 8 tiểu CQ: TV CQ đồng bằng bóc mòn trên đá gốc Cư Jút - Đắk Mil (I.1); TVCQ đồng bằng bóc mòn trên đá bazan Đông Cư Jút (I.2); TVCQ 12 trũng Buôn Choah (II.1); TVCQ cao nguyên Đắk Mil (III.1); TVCQ trung tâm cao nguyên Đắk Nông (III.2); TVCQ cao nguyên Tuy Đức (III.3); TVCQ núi thấp Nam Nung (IV.1); TVCQ núi trung bình Tà Đùng (IV.2). Kết quả PVCQ cho phép làm sáng tỏ các đặc trưng riêng biệt của mỗi vùng CQ, làm cơ sở cho việc xác định các tiềm năng kinh tế, sinh thái dựa trên thế mạnh của mỗi vùng; quy hoạch không gian sử dụng CQ phù hợp với chức năng TVCQ. 2.4. Đặc điểm CQ huyện Tuy Đức Tuy Đức là huyện biên giới nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông, với diện tích tự nhiên là 111.925 ha, được lựa chọn là khu vực nghiên cứu điểm với sự phân hóa CQ xuống đến cấp dạng CQ, là cơ sở để đánh giá cho cây Mắc-ca và xác lập mô hình KTST cho đồng bào dân tộc tại chỗ ở buôn tái định cư vùng biên giới. Đặc điểm tự nhiên lãnh thổ phản ánh rõ nét qua cấu trúc CQ và thể hiện trên bản đồ CQ huyện Tuy Đức. Cấu trúc đứng: Lãnh thổ Tuy Đức nằm trên cao nguyên cao thuộc cao nguyên M’Nông đặc trưng bởi các khối vòm nâng cao (700 - 800m), bề mặt san bằng và các vách sườn dốc, chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối. Sự phân hóa và mối quan hệ giữa các hợp phần thành tạo CQ tạo nên cấu trúc đứng của khu vực nghiên cứu, thể hiện theo các dạng địa hình: cao nguyên bazan, đồi núi thấp, thung lũng bồi tụ ven sông, suối nhỏ hẹp. Cấu trúc ngang: CQ lãnh thổ phân hóa thành 33 dạng CQ thuộc 8 loại CQ, nằm trong phụ kiểu CQ RKTX, nhiệt đới ẩm, mưa mùa trên cao nguyên; kiểu CQ rừng kín thường xanh, nhiệt đới ẩm, mưa mùa; phụ lớp CQ cao nguyên cao; lớp CQ cao nguyên. Chức năng CQ chủ đạo của lãnh thổ huyện Tuy Đức là phòng hộ đầu nguồn, phát triển NLN gắn với bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biên giới. CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN VÀ XÁC LẬP MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Đánh giá CQ cho phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Đắk Nông 3.1.1.Đánh giá CQ cho phát triển nông nghiệp 3.1.1.1. Hệ thống chỉ tiêu, thang điểm, bậc trọng số: với mục đích đánh giá cho phát triển nhóm cây hàng năm và nhóm cây lâu năm, NCS đã lựa chọn hệ thống phân cấp chỉ tiêu dựa trên đặc trưng nhu cầu sinh thái của nhóm cây và sự phân hóa lãnh thổ, mức độ quan trọng của các chỉ tiêu (xác định theo phương pháp AHP), mức độ thích nghi của mỗi chỉ tiêu được chia thành 3 cấp và đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với từng nhóm 13 cây trồng như sau: Bảng 3.1. Hệ thống chỉ tiêu và đánh giá riêng chỉ tiêu ĐGCQ cho phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Nông 1. Cây hàng năm (H) Rất thích STT Các chỉ tiêu Trọng số Thích nghi Ít thích nghi nghi Độ dốc địa hình 0,235 <3 3 - <8 8 -15 1 (°) 2 Loại đất 0,213 P, Pg, D Fa, Fk, Fq, Ru, Ha, Hs, E Rk, Fu, Fs, Xa, X, Xq 3 Tầng dày (cm) 0,149 >100 50 – 100 <50 4 Thành phần cơ 0,091 Thịt nhẹ, pha Thịt trung bình Thịt nặng, sét giới cát 5 Nhiệt độ TB 0,094 22 - 24 20 – <22 > 24 năm (°C) 6 Lượng mưa TB 0,147 > 2000 1500 - 2000 < 1500 năm (mm) 7 Điều kiện tưới, 0,07 Tốt Trung bình Kém tiêu 2. Cây lâu năm (L) Rất thích Ít thích STT Các chỉ tiêu Trọng số Thích nghi nghi nghi Độ dốc địa hình 0,233 1 <8 8 - <15 15 - 25 (°) Loại đất 0,164 Fs, Rk, Ru Fa, Fu, P, Pg, X, 2 Fk Fq, Ha, Hs, D Xa, Xq, E 3 Tầng dày (cm) 0,196 > 100 50 -100 <50 Thành phần 0,062 Thịt nhẹ, pha 4 Sét, thịt nặng Thịt trung bình cơ giới cát Nhiệt độ TB năm 0,135 5 22 - 24 20 - <22 > 24 (°C) Lượng mưa TB 0,145 6 > 2000 1500 – 2000 < 1500 năm (mm) Tốt Trung bình Kém 7 Điều kiện tưới, tiêu 0,065 3.1.1.2. Kết quả đánh giá CQ và phân hạng mức độ thích nghi Việc đánh giá được tiến hành theo phương pháp thang điểm tổng hợp có trọng số. Điểm đánh giá tổng hợp của mỗi loại CQ là trung bình cộng các điểm thành phần sau khi đã nhân trọng số, áp dụng công thức tính (1) (mục 14 1.2.1, chương 1). Kết quả đánh giá: Đối với cây hàng năm: Mức độ rất thích nghi (H1) có 10 loại CQ (18, 19, 28, 37, 71, 72, 79, 80, 81, 82), diện tích 21.225 ha (chiếm 3,3% DTTN). Mức độ thích nghi (H2) có 20 loại CQ (7, 13, 24, 30, 31, 49, 35, 36, 38, 39, 40, 41, 42, 45, 55, 58, 62, 64, 63, 78), với 111.149 ha (17,1% DTTN). CQ ít thích nghi cho trồng cây hàng năm (H3) có 10 loại CQ (51, 54, 57, 50, 61, 68, 65, 69, 70, 75), chiếm 21.587 ha (6,6% DTTN). Đối với cây lâu năm: mức độ rất thích nghi (L1) gồm 10 loại CQ (7, 23, 30, 35, 37, 71, 72, 79, 80, 82), diện tích 189.140 ha (29,1% DTTN). Mức độ thích nghi (L2) có 28 loại CQ (6, 13, 18, 19, 21, 24, 27, 28, 31, 49, 36, 38, 39, 42, 41, 45, 46, 51, 55, 58, 61, 62, 63, 64, 65, 69, 78, 81) với diện tích 147.949 ha (22,7% % DTTN), Mức độ ít thích nghi (L3) gồm 7 loại CQ (40, 50, 54, 57, 68, 70, 75), diện tích 9.394 ha (1,4% DTTN). 3.1.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển ngành lâm nghiệp 3.1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu, thang điểm, bậc trọng số Hệ thống chỉ tiêu, thang điểm và bậc trọng số, phân cấp mức độ ưu tiên cho phát triển rừng phòng hộ và rừng sản xuất được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.4. Đánh giá riêng các chỉ tiêu ĐGCQ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn ở tỉnh Đắk Nông ST T Các chỉ tiêu 1 Vị trí CQ 2 Địa hình 3 Độ dốc (º) Mức độ ƣu tiên Trung bình Thấp (P3) (P2) 2 điểm 1 điểm Sườn dốc gần Đầu nguồn Xa sông suối, 0,368 sông suối, thung lũng bồn tụ thủy Cao nguyên thấp, Núi thấp, cao 0,079 Núi trung bình bán bình nguyên, nguyên cao trũng giữa núi Trọng số Cao (P1) 3 điểm 0,263 >25 15 - 25 4 Tầng dày (cm) 0,105 Lượng mưa 5 TB năm 0,185 (mm/năm) <50 50 - 100 >100 >2.000 1.500 - 2.000 <1.500 15 <15 Bảng 3.5. Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại CQ đối với STT Các chỉ tiêu 1 Địa hình 2 Độ dốc (°) phát triển rừng sản xuất ở tỉnh Đắk Nông Trọng Mức độ thích nghi số Rất thích Thích nghi Ít thích nghi (S1) (S2) 2 điểm nghi S3) 3 điểm 1 điểm 0,134 Cao nguyên Cao nguyên Núi trung thấp, bán bình cao, núi thấp bình nguyên 0,177 8 -15 15 - 25 < 8, >25 3 Loại đất 4 5 6 7 Tầng dày (cm) Nhiệt độ TB năm (°C) Lượng mưa TB năm (mm) Thảm thực vật 0,088 Fk, Fs Ru, Rk, Fa, Fq, X, Xq, Xa P, Pg, E, D 0,231 >100 50 - 100 <50 0,059 22- 24 20 - <22 >24 0,059 >2.000 1.500 - 2.000 <1.500 0,252 Rừng tự nhiên Rừng trồng Trảng cỏ, cây bụi, cây lâu năm 3.1.2.2. Kết quả ĐGCQ và phân hạng mức độ ưu tiên cho phát triển ngành lâm nghiệp Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn: Mức độ ưu tiên cao (P1) có 4 loại CQ (17, 22, 25, 32), diện tích 56.126 ha (chiếm 8,6% DTTN). Mức độ ưu tiên trung bình (P2) có 16 loại CQ (4, 5, 6, 8, 10, 11, 12, 15, 16, 20, 23, 28, 29, 35, 64, 73), diện tích 347.924 ha (54,4% DTTN). Mức độ ưu tiên thấp (P3) gồm 36 loại CQ (9, 21, 26, 27, 30, 33, 34, 49, 37, 38, 60, 40, 42, 43, 46, 47, 48, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 50, 58, 59, 61, 63, 68, 65, 66, 67, 71, 78, 44, 69), diện tích 130.160 ha (20% DTTN). Đối với rừng sản xuất: Mức độ rất thích nghi (S1) gồm 13 loại CQ (4, 5, 8, 9, 10, 15, 16, 20, 29, 30, 34, 44, 47), diện tích 127.631 ha (19,6% DTTN). Mức độ thích nghi (S2): có 26 loại CQ (6, 11, 12, 21, 22, 23, 26, 27, 33, 35, 37, 60, 43, 46, 48, 52, 53, 54, 56, 58, 59, 61, 65, 66, 73, 69), diện tích 337.770 ha (51,9% DTTN). Mức độ ít thích nghi (S3) có 16 loại CQ (28, 49, 38, 40, 42, 55, 57, 50, 64, 63, 67, 68, 71, 78), diện tích 39.168 ha (6% DTTN). 16 3.1.3. Tổng hợp kết quả ĐGCQ cho phát triển các loại hình sản xuất NLN Tổng hợp kết quả đánh giá CQ cho các ngành sản xuất NLN trên lãnh thổ Đắk Nông có thể thấy trên mỗi đơn vị CQ có thể thuận lợi cho nhiều ngành sản xuất khác nhau. Thông qua kết quả đánh giá (KQĐG) từng loại CQ cho các mục đích sử dụng trên có thể xếp thành các nhóm tập hợp đồng nhất của các loại CQ về mức độ thích nghi với các loại hình sản xuất nông, lâm nghiệp, tạo cơ sở cho việc quy hoạch không gian ưu tiên các ngành sản xuất. 3.2. Đánh giá cảnh quan huyện Tuy Đức cho phát triển cây Mắc-ca Hệ thống chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn dựa trên đặc điểm sinh thái của cây Mắc-ca và sự phân hóa CQ huyện Tuy Đức, với bậc trọng số và mức độ thuận lợi khác nhau được thể hiện ở bảng 3.10: Bảng 3.10. Bảng đánh giá riêng các chỉ tiêu ĐGCQ cho phát triển cây Mắc-ca ở huyện Tuy Đức STT Mức độ thích nghi Trọng Rất thích Thích nghi Ít thích nghi Các chỉ tiêu số nghi (M1) (M2) 2 điểm (M3) 1 điểm 3 điểm 1 Độ cao (m) >= 800 500 - <800 < 500 0,181 2 Độ dốc (°) 0,115 <8 8 - 20 >20 3 Loại đất 0,056 Fk Fu, Fs D Tầng dày 0,095 >100 50 - 100 <50 (cm) 5 Thành phần 0,074 Thịt nhẹ Thịt TB Thịt nặng, sét cơ giới 6 Nhiệt độ TB 0,326 18 - 22 >22 - 24 > 24 năm (°C) 7 Lượng mưa 0,153 2000 - 2500 >2500 <1500 TB năm (mm) Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi: Mức độ rất thích nghi có 5 dạng CQ (CQ số 16, 17, 24, 25, 33), 9.307 ha, chiếm 8,3% DTTN, phân bố chủ yếu ở địa hình bề mặt san bằng trên cao nguyên Đắk Nông có độ cao 800 - 900m, ở vùng khuất gió, có nhiệt độ quanh năm mát mẻ. Mức độ thích nghi có 7 dạng CQ (CQ số 13, 15, 18, 19, 22, 31, 32) với 24.103 ha, chiếm 21,5%DTTN. Ít thích nghi gồm 6 dạng CQ (CQ số 14, 20, 21, 23, 26, 27), chiếm 26.156 ha (23,3% DTTN), chủ yếu là giới hạn bởi yếu tố độ dốc lớn hoặc tầng đất mỏng, nóng hơn. 4 17 3.2.4. Lợi thế của trồng cây Mắc-ca so với các cây trồng khác Mắc-ca là cây trồng mới được đưa vào trồng ở một số vùng của nước ta nhưng có nhiều lợi thế như: chi phí chăm sóc hàng năm thấp, phù hợp tập quán sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số; Có khả năng bảo vệ MT, chống xói mòn đất tốt đối với vùng đồi núi; Có chu kì kinh doanh dài hơn các cây cà phê, cao su, hồ tiêu, điều; Thị trường tiêu thụ mở rộng. Với những lợi thế so sánh trên, cây Mắc-ca có thể trở thành cây trồng chiến lược của tỉnh Đắk Nông và Tây Nguyên trong tương lai. 3.3. Phân tích hiện trạng phát triển nông, lâm nghiệp dƣới góc độ bền vững 3.3.1. Hiện trạng phát triển các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp Nông, lâm nghiệp là thế mạnh nổi bật của nền kinh tế tỉnh Đắk Nông, chiếm tới 49,32% cơ cấu GDP và thu hút 76% lao động (năm 2015). Nền nông nghiệp phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là tỉ lệ nghịch giữa sự tăng nhanh diện tích đất trồng cây công nghiệp và suy giảm nhanh chóng diện tích rừng, ảnh hưởng xấu đến các tài nguyên khác và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nhìn chung ngành nông nghiệp đã có nhiều thành tựu to lớn song chưa bền vững. 3.3.2. Biến động tài nguyên Đắk Nông mới tái thành lập tỉnh được hơn 10 năm, là địa bàn thu hút dân di cư tự do, hoạt động kinh tế theo chiều rộng với tốc độ tăng trưởng nóng nên luôn tiềm ẩn các nguy cơ suy thoái TN và tai biến MT. Trong đó, các tài nguyên chịu tác động mạnh nhất là rừng và đất. Biến động tài nguyên đất nông nghiệp: thể hiện mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa đất trồng cây lâu năm tăng và đất lâm nghiệp có rừng giảm. Biến động tài nguyên rừng: Giai đoạn 2005 - 2014, mỗi năm trung bình mất 13.483,9 ha rừng, chủ yếu là rừng tự nhiên. Chất lượng rừng bị suy giảm, rừng tự nhiên hiện nay còn lại chủ yếu rừng nghèo, rừng trung bình và rừng non mới phục hồi (chiếm tới 90%). 3.3.3. Những thách thức trong phát triển nông, lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Đắk Nông Phát triển nông, lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Đắk Nông đang phải đối mặt với nhiều thách thức như: Phát triển không theo quy hoạch; phân bố cây trồng chưa hợp lý;những mâu thuẫn trong mục tiêu phát triển NLN bền vững và suy thoái tài nguyên, gia tăng tai biến môi trường; hoạt động khai thác bauxit và các nguy cơ tiềm ẩn về MT; suy giảm đa dạng sinh học. Từ hiện trạng phát triển các ngành NLN nói trên cho thấy nhiều mâu thuẫn, bất cập đang nảy sinh trong quá trình khai thác tự nhiên phục vụ phát triển KT-XH ở tỉnh Đắk Nông hiện nay và đặt ra yêu cầu cấp thiết về PTBV. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan