Tsongkhapa
Truyền Thừa Nālandā
NHÓM LAMRIM LOTSAWAS
ĐẠI LUẬN VỀ
GIAI TRÌNH CỦA ĐẠO GIÁC NGỘ - 3
༄༅༎ �ང་�བ་ལམ་རིམ་ཆེན་མོ་། །།ག།།
�ེ་ཙ�ང་ཁ་པ་�ོ་བཟང་�གས་པ༎
2
Tsongkhapa
Đại Luận Về Giai Trình Của
Đạo Giác Ngộ
Tập 3
(Bồ-đề Đạo Thứ Đệ Đại Luận – Quyển Hạ)
༄༅༎ �ང་�བ་ལམ་རིམ་ཆེན་མོ་། །།ག།།
�ེ་ཙ�ང་ཁ་པ་�ོ་བཟང་�གས་པ༎
3
Bản Quyền:
Nhóm Dịch Thuật Lamrim Lotsawas giữ toàn quyền xuất bản dạng
điện tử cho bản dịch này.
Chúng tôi cho phép các cơ sở quảng bá Phật giáo cũng như người
tu học hay tìm hiểu Phật giáo được chuyển dụng rộng rãi bản dịch
này với mục tiêu đem lại lợi ích cho người tu học, tìm hiểu về Phật
giáo cũng như là vì mục đích đem lại lợi ích cho tất cả chúng sinh.
Không cho phép sử dụng sách điện tử này dưới các hình thức đem
lại lợi nhuận tài chánh riêng tư như buôn bán đổi chác cũng như
không được tự ý chỉnh sửa hay thay đổi nội dung hay trích dịch
bản dịch điện tử này với mục tiêu ra ngoài việc tu học mà không có
giấy phép chuẩn thuận của nhóm dịch thuật Lamrim Lotsawas.
Mọi liên hệ xin liên lạc về người đại diện chịu trách nhiệm phát
hành bản dịch điện tử:
Võ Quang Nhân
Phone: 0011-1-832-368-4054
Email: [email protected]
4
Mục Lục
Lời Nói Đầu Cho Tập 3 .................................................................... 9
Lời Tựa Của Chủ Biên Bản Anh Ngữ ............................................ 14
.Kính Lễ ......................................................................................... 17
Lamrim Lotsawas............................................................................ 18
Bảng Chữ Viết Tắt .......................................................................... 19
Dàn Ý Tập 3 .................................................................................... 21
Phần I: Định Từ thiền ..................................................................... 31
Chương 1: Định Và Tuệ.................................................................. 31
Chương 2: Chuẩn Bị Cho Định Từ Thiền....................................... 59
Chương 3: Tập Trung Tinh Thần .................................................... 93
Chương 4: Đối Phó với Hôn Trầm và Trạo Cử ............................ 107
Chương 5: Thành Tựu Định .......................................................... 131
Chương 6: Định, Một Phần của Đạo Pháp.................................... 161
Phần II: Tuệ Giác .......................................................................... 181
Chương 7: Tại Sao Trí Huệ là Cần Thiết ...................................... 181
Chương 8: Nương Dựa vào Các Nguồn Liễu Nghĩa .................... 187
Chương 9: Giai Trình Bước Vào Thực Tại................................... 199
Chương 10: Nhận Diện Sai Đối Tượng Bị Phủ Định ................... 209
Chương 11: Duyên Khởi và Tánh Không ..................................... 225
Chương 12: Phân Tích Lập Luận .................................................. 257
Chương 13: Sự Xác Lập Hiệu Quả ............................................... 269
Chương 14: Sự Tồn Tại Ước Lệ ................................................... 291
5
Chương 15: Sự Sinh Khởi Không Bị Bác Bỏ ............................... 303
Chương 16: Phủ Định Không Đủ ................................................. 321
Chương 17: Đối Tượng bị Phủ Định Thật Sự ............................... 333
Chương 18: Những Diễn Dịch Sai Lạc Về Sự Khác Nhau
Giữa Phái Cụ Duyên và Y Tự Khởi ............................... 369
Chương 19: Bác Bỏ các Diễn Dịch Sai Lạc {của người
khác} về Y Tự Khởi và Cụ Duyên................................. 383
Chương 20: Diễn Dịch Của Chúng Tôi Về Sự Khác Nhau
Giữa Y Tự Khởi Và Cụ Duyên ...................................... 413
Chương 21: Phê Phán của Chúng Tôi về Y Tự Khởi
Không Ảnh Hưởng Đến các Luận Điểm của
Chúng Tôi ...................................................................... 439
Chương 22: Phân Tích về Một Cỗ Xe Ngựa................................. 453
Chương 23: Cá Nhân Thiếu Bản Chất Cố Hữu {nhân vô
ngã} ................................................................................ 471
Chương 24: Các Đối Tượng Thiếu Vắng Tự Tính ....................... 505
Chương 25: Trí Huệ Đòi Hỏi Phân Tích....................................... 533
Chương 26: Hợp Nhất Định và Tuệ .............................................. 571
Chương 27: Lược Yếu và Kết Luận.............................................. 585
Tài Liệu Tham Khảo Chung ......................................................... 597
6
Tsongkhapa Losangdrakpa (1357 - 1419) – �ེ་ཙ�ང་ཁ་པ་�ོ་བཟང་�གས་པ
Ảnh nguồn: Phuntsok Cho Ling Buddhist Center
7
8
Lời Nói Đầu Cho Tập 3
Trong tập 3, tổ Tsongkhapa xoáy sâu vào hai Ba-la-mật-đa cao
nhất đó là Định và Tuệ. Phần này được chính đức Dalai Lama nhận
định trong bài giảng chuyên đề Định và Tuệ của Ngài về Đại Luận
Về Giai Trình Của Đạo Giác Ngộ là một trong những phần xuất
sắc nhất từ trong các tác phẩm cùng loại, là vì tổ Tsongkhapa đã
tích hợp và sắp xếp thứ tự kiến thức của các luận giải từ những
luận sư kiệt xuất khác nhau thuộc dòng truyền thừa Nālandā để
đưa ra và giải thích một giai trình tu tập rõ ràng, hoàn thiện, thậm
thâm, hiệu quả và thấu đáo. 1
Trong phần Định, Tổ Tsongkhapa chỉ rõ các chi tiết và các giai
đoạn tu tập tinh thần mà một thiền giả có thể trải qua cũng như mô
tả rõ các trạng thái của tâm trong lúc thiền. Ngài cũng đã xác quyết
rõ ràng là Tuệ giác không thể có được hoàn toàn nếu hành giả chưa
đạt tới chánh Định. Như vậy, theo như cách diễn giảng của đức
Dalai Lama thì kể cả việc tu tập các phương tiện Mật tông tối
thượng, nhất là trong Đại Viên Mãn hay trong Đại Thủ Ấn đòi hỏi
hành giả đã có đủ trình độ của Định lực vì các pháp tu đó nhận
việc có định lực trước đó như là một tiền đề để tu tập thành công. 2
Tổ Tsongkhapa cũng có nhiều giải thích để đánh tan sự nhầm lẫn
cho rằng việc thiền không có đối tượng là loại thiền lên tính Không
1
The Great Treatise ở the Stages of the Path to Enlightenment. Dalai
Lama. Day1. Afteroon session. Phút 35-36. MP3. Truy cập:
13/03/2012.
.
2
The Great Treatise ở the Stages of the Path to Enlightenment. Dalai
Lama. Day1. Afteroon session. Phút 36 -39. MP3. Truy cập:
13/03/2012.
.
9
mà qua đó cho thấy pháp tu này thật sự là một pháp tu trực tiếp
quán chiếu lên tâm của mình. Tức là pháp tu lấy tâm làm đối
tượng.
Trong phần Tuệ giác, tổ Tsongkhapa dùng hầu hết các lời giảng để
tập trung vào giải thích các luận điểm khác biệt về chi tiết giữa các
trường phái khác nhau. Qua đó chỉ ra sự khiếm khuyết hay sai sót
của các trường phái ngoài Trung Quán Cụ Duyên. Ở đây cũng xin
nhắc nhở rằng Cụ Duyên tông phái áp dụng một phương tiện lập
luận khá đơn giản nhưng lại vô cùng hiệu quả và thích hợp cho
cách ứng xử của trường phái này, đó là mượn ngay lập thuyết của
các phái khác để chỉ ra chỗ mâu thuẫn của nó và do đó bác bỏ lập
thuyết đó. Theo ngôn ngữ hiện đại thì ta có thể gọi đây là một dạng
đặc biệt của phương pháp phản chứng chỉ nhằm chứng tỏ các luận
điểm hay lập thuyết (các tiền đề) vốn được trình bày từ các phái
khác là sai hay tự mâu thuẫn dựa trên các lập luận chặt chẽ. Trong
ngôn từ Hán-Việt thì phương pháp luận này gọi là Quy Mậu Biện
Chứng hay đơn giản là Quy Mậu, tức là đưa các lý luận đó về chỗ
không có, không đúng hay không hợp lệ.
Nói về sự phân bổ của tập 3 này, thì phần Tuệ được trình bày hầu
như gấp đôi lượng thông tin cung cấp cho phần Định. Nói thế,
không có nghĩa là phần Định không đủ mức thâm diệu mà điểm
chính là cho thấy tầm quan trọng bậc nhất của Tuệ giác siêu việt
trong khi vẫn nhấn mạnh việc tu tập tuệ giác đòi hỏi phải có định
lực đạt được từ trước đi kèm với việc thiền quán.
Trong phần trình bày về Tuệ cũng có nhiều điểm cần lưu ý:
(1) Tổ Tsongkhapa thường sẽ theo một phương án là: ghi lại các
lập luận có sai sót trước rồi phần luận hay có khi mãi đến chương
sau đó mới đưa ra các phân tích cụ thể chi tiết để chỉ ra chỗ thiếu
sót khiếm khuyết.
10
(2) Về khuôn thức, các phương pháp lập luận trình bày trong phần
Tuệ giác không hoàn toàn giống như tam đoạn luận của khoa luận
lý học Tây Phương, phương pháp mà tổ Tsongkhapa trình bày là
dựa trên phương pháp luận (nhân minh học) được chia sẻ chung
giữa Phật giáo và Bà-la-môn. Tuy nhiên, về nội hàm khi so sánh
giữa hai khuôn thức này thì chúng hoàn toàn tương đương trong
hiệu năng chứng minh và biện bác. Để thấy rõ hơn, chúng tôi đã có
một chú giải trình bày nhiều chi tiết về lối biện giải Phật giáo này.
(3) Điểm mấu chốt có thể giúp độc giả nắm bắt các lập luận phức
tạp bên trong giáo pháp là luôn luôn ghi nhớ phân biệt giữa sự tồn
tại đơn thuần và tồn tại theo tự tính cũng như là bối cảnh mà lập
luận được đưa ra: thường tục (ước lệ) hay tối hậu.
Một điểm cần lưu ý trong trình bày của ban dịch thuật về phần tuệ
là:
(1) Do đặc điểm tranh luận gay go giữa các luận điểm giữa các hệ
thống luận lý nên chúng tôi sẽ không dùng các đại danh từ như
“quý vị”, “tôi”. Vì có vẻ như không mấy phù hợp khi mà tổ
Tsongkhapa dùng đại từ nhân xưng ngôi thứ hai để chỉ đại diện của
trường phái khác lúc trình bày các tranh luận (trong khi đó, người
đọc chúng ta chỉ ở trong vai của một nhà quan sát), và do đó, trong
trường hợp này để cho thích hợp hơn chúng tôi có thể dùng các đại
từ như “ngươi” hay “các ngươi” và “ta” hay đôi khi là "chúng tôi"
tùy theo mạch văn của nguyên bản.
(2) Do đặc điểm văn đối thoại có nhiều chỗ dùng đến đại danh từ
nhân xưng số ít ngôi thứ ba ám chỉ một luận giả nào đó của các
tông phái sẽ thường được dịch thành "ngài" hay đôi khi là "ông ta".
Đồng thời cũng có trường hợp đại danh từ nhân xưng số ít ngôi thứ
hai (thay vì ông, anh, thầy, ...) cũng thường được dịch thành
"Ngài" với chữ cái đầu tiên 'N' được viết hoa. Cách viết này là để
tránh sự hiểu lầm giữa ngôi thứ ba và ngôi thứ hai lại dùng cùng
một thuật ngữ.
11
(3) Trong một số ngữ cảnh phức tạp việc dùng đại từ xưng hô
"chúng tôi" sẽ thường ám chỉ một trường phái cụ thể nào đó đang
đưa ra các tranh luận hay các giảng giải của riêng trường phái đó
và đề cập về chính họ. Và đại từ "chúng ta" được dùng nếu như
người phát biểu mốn ám chỉ toàn bộ các thành viên dính líu trong
cuộc tranh luận.
(4) Trong việc sử dụng các ngôn từ liên quan đến tình trạng bản
thể hay cung cách mà các pháp tồn tại thì các thuật ngữ sau đây
được xem là tương đương: tự tính, tự tồn, tính nền tảng, tính thiết
yếu, tính nội tại… Thật ra, ngay cả trong những chánh văn của các
đại sư Trung Quán các thuật ngữ này cũng được xem là tương
đương.
(5) Hầu hết các chú thích của Bản dịch Anh ngữ và các phụ chú
thêm vào của người hiệu đính có thể giúp ích nhiều cho việc nắm
bắt ý tưởng và ngôn ngữ của bản dịch Việt ngữ. Tuy nhiên, nó sẽ
hầu như không gây ảnh hưởng đến nội hàm bản dịch nếu người
đọc bỏ qua các chú thích trên
(6) Các thuật ngữ chuyên biệt có ý nghĩa riêng trong nội hàm tập 3
này khi dùng lần đầu sẽ được chú thích thêm chi tiết. Các chú thích
này có thể đóng vai trò quan trọng cho việc thấu hiểu hơn bản dịch.
Xin quý độc giả lưu ý.
Ước mong rằng phần chỉ dạy trong tập 3 này của tổ Tsongkhapa sẽ
đem lại nhiều lợi lạc cho cả thiền giả cả ở mức chỉ lẫn mức quán
cũng như là phần bổ sung về triết thuyết Trung Quán cho các thiện
tri thức.
Mọi công đức xin hồi hướng cho sự giải thoát tất cả chúng sinh
hữu tình.
Liên lạc:
12
Xin vui lòng dùng điện thư để liên lạc với người đại diện của nhóm
dịch thuật Lamrim Lotsawas qua địa chỉ [email protected] về
các vấn đề liên quan đến đề án này.
Kính chúc tất cả thân tâm hằng tỉnh thức và an lạc
Mùa Thu 2012.
Nhóm Lamrim Lotsawas
13
Lời Tựa Của Chủ Biên Bản Anh Ngữ
Vào năm 1992 Trung Tâm Học Tập Phật Giáo Tây Tạng
(TTHTPGTT) khởi sự bản dịch gồm ba tập của bộ Đại Luận Về
Giai Trình Của Đạo Giác Ngộ (Byang chub lam rim che ba). Tập một
đã được Nhà Xuất Bản Snow Lion xuất bản năm 2000. Chúng tôi đã
quyết định cho xuất bản tập ba vào lúc này bởi vì sự quan tâm rộng lớn
của độc giả về đề tài định (samatha; zhignas) và tuệ (vipasyana; lhag
mthong). Tập hai sẽ được xuất bản sau.
Ban Dịch Thuật Lamrim Chenmo đã theo cùng một thủ tục và hình
thức đã dùng cho tập một. Những thành viên của ban phiên dịch đã
tham gia vào tập này gồm có Roger Jackson, B. Alan Wallace,
Elizabeth S. Napper, Jose Cabezon, Guy Newland, và Donald
Lopez. Các dịch giả cũng lại tham khảo chú giải Bốn Chú Giải
Đan Kết (Lam rim mchan bzhi sbrags ma) 1 và luôn luôn dùng chú
giải này để diễn giải các trích dẫn. Về phần định, các hiệu đính
viên đã được sự giúp đỡ quý báu của các học giả Phật giáo lỗi lạc
đương thời người Tây Tạng Denma Locho Rimbochay và Loling
Geshe Yeshe Tapkay; hai học giả này đã đọc toàn bộ văn bản và thảo
luận những đoạn khó. Về phần tuệ, họ cũng được sự hỗ trợ thành thạo
của Tiến sĩ Thupten Jinpa, tài năng dịch thuật tuyệt vời của ông đã
giúp cho đề án này rất nhiều.
1
Theo Elizabeth Napper thì Bốn Chú Giải Đan Kết là các chú giải về Đại
Luận Về Giai Trình Của Đạo Giác Ngộ này. Nguồn tác giả của bốn chú
giải này được nhận diện là: (1) Ba so Chö-gyi-gyel-tsen (1401-1473);
(2) De-druk-ken-chen Ka-rok Nga-wang-rap-den (thế kỷ 17); (3) Jamyang-shay-ba Nga-wan-dzön-drü (1648-1712); (4) Dra-di Ge-shay
Rin-chen-dön-drub (thế kỷ 17). Kiểu cách trình bày của các chú giải
này là việc chen giữa các dòng văn của ngài Tsongkhapa được in chữ
to bởi các lời chú giải in nhỏ hơn. Xem thêm thi tiết từ Dependent
Arising and Emptiness: A Tibetan Buddhist Interpretation of
Madhyamika Philosophy. P219-228. Elizabeth Napper.Wisdom.1989.
14
Có nhiều người tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn về sự giúp đỡ và ủng hộ
của họ để tác phẩm này được hoàn thành. Đầu tiên và trên hết là Đức
Dalai Lama, ngài là ngọn đèn hải đăng và nguồn cảm hứng bất tuyệt
cho đề án này. Tôi cũng luôn nhớ tới lòng từ ái của thầy bổn sư tôi,
cố Geshe Ngawang Wangyal, thầy là nguồn sức mạnh bất tận. Tôi
cũng rất biết ơn các dịch giả và các học giả người Tây Tạng kể trên,
không có những vị này thì đã không có đề án. Trong số các đóng
góp này, phần đóng góp của Guy Newland là nổi trội bởi vì ông đã
nhận hoàn toàn trách nhiệm việc hiệu đính phần tuệ và đã làm một
cách rất kỹ lưỡng và khéo léo. Tôi cũng rất cảm kích những gợi ý
về hiệu đính của Gray Tuttle và việc làm kỹ lưỡng của người chủ
biên Susan Kyser của nhà xuất bản Snow Lion. Tôi cũng cảm tạ
Gareth Sparham, Ladakhi Geshe Lozang Jamspal, và Geshe Yeshe
Tapkay.
Những công việc hợp tác loại này đòi hỏi nhiều hỗ trợ trong những
lãnh vực bên ngoài phạm vi học thuật. Tôi rất hoan hỷ xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu xa của tôi đối với toàn thể gia đình, thân hữu, học
viên, và những hỗ trợ viên tốt bụng của TTHTPGTT đã đóng góp
không biết bao nhiêu trợ giúp vô giá để trợ duyên cho việc hoàn
thành tập sách dịch thuật này: song thân tôi, Nancy và Eric Cutler,
tình thương yêu và lòng tin tưởng bền vững của những người này
nơi tôi là niềm khích lệ lớn lao; Thupten T. Taikang về những lời
khuyên khôn ngoan và tấm gương sáng ngời của ông; Buff và
Johnnie Chace, Randall và Jane Imai, Joel McCleary, Stuart và
Lillie Scudder, Jim và Bonnie Onembo, Frank và Khady Lusby,
Chot và Armen Elliott, Nick và Shelley Guarriello, Thao và Gai
Nguyen, Mike và Debbie Joye, cũng như Frank và Raksha Weber,
tình bạn và sự giúp đỡ quý báu của họ cho thấy không phải họ chỉ
có những mối quan tâm bình thường đến việc làm của
TTHTPGTT; Jeffrey Hopkins và Douglas Crichton, cả hai tác giả
này đã tốt bụng chia sẻ sự hiểu biết sâu sắc của họ về nghề viết với
người rất cần sự hiểu biết này; Valerie Stephens về sự giúp đỡ
15
không ngừng nghỉ cho người chồng Guy Newland của chị; những
vị tiến sĩ của TTHTPGTT, Peter Beskyd, James Goodwin, Jerry
Cohen, Rajinder Sharma, Deedee Eisenberg, David và Ming Ming
Molony, Phil Lecso, và Frank Viverette, tất cả những lời khuyên
và giúp đỡ tuyệt vời của các vị này đã giúp tôi vượt qua được
những lúc khó khăn; John và Margaret Brzostoski, David và
Victoria Urubshurow, Sam và Lisa Badushow, và Ray McAdam,
tất cả những người bạn trung thành của TTHTPGTT; những học
viên thân thương của tôi và hôn phối của họ, Amy và John Miller,
Brady và Tasha Whitton, cũng như Davis Smith và Kendra
Lawrence, tất cả đều là nguồn hỗ trợ, nguồn yêu thương, và nguồn
cảm hứng bất tuyệt. Còn nhiều người khác tôi chưa nhắc đến. Xin
hiểu cho rằng tôi luôn nghĩ tới quý vị với lòng biết ơn.
Tất cả những điều này đều không thể có được nếu không có sự hỗ
trợ đầy yêu thương và lòng kiên trì to lớn của vợ tôi, Diana, người
mà tôi hết lòng biết ơn.
Joshua W.C. Cutler
Trung Tâm Học Tập Phật Giáo Tây Tạng
Washington, New Jersey
16
.
Trước tiên và trên hết chúng con xin dâng lời tán thán
chư Phật, chư Bồ-tát, chư thiên Hộ pháp, chư
Thầy, chư Tổ, và chư Tăng thuộc các dòng truyền
thừa Phật giáo, đặc biệt là các sư phụ của dòng truyền
thừa Nālandā đã hộ trì chánh Pháp dẫn dắt chúng
đệ tử tiếp tục bảo tồn các phương tiện tu tập và hướng
dẫn chúng con rèn luyện tinh tấn, nương tựa nơi Tam
Bảo.
Chúng con xin dâng lên Thánh Đức Dalai
Lama bản dịch Lamrim Chenmo với ước ngưỡng
cảm tạ lòng từ bi vô lượng của Ngài đã không mệt
mỏi hoằng hóa chánh Pháp và hỗ trợ chúng sinh vô
phân biệt trên con đường tu tập bất bạo động.
Nguyện hồi hướng tất cả công đức và các hệ quả tốt
đẹp của công trình này về cho sự giác ngộ của toàn thể
chúng sinh
17
Lamrim Lotsawas
Danh Sách Ban Dịch Thuật và Hiệu Đính
Bản Dịch Việt Ngữ – Quyển 3
ཨ�
–––––––––– ––––––––––
Dịch Thuật
Mai Tuyết Ánh
Nguyễn Thị Trúc Mai
Võ Quang Nhân
Tiểu Nhỏ
Trần Cường Việt
ཨ�
–––––––––– ––––––––––
Hiệu Đính và Biên Tập
Mai Tuyết Ánh
Lê Xuân Dương
Nguyễn Thị Trúc Mai
Võ Quang Nhân
Nguyên Phương
Lê Lam Sơn
ཨ�
–––––––––– ––––––––––
Trách Nhiệm Tổng Quát
Võ Quang Nhân
18
Bảng Chữ Viết Tắt
A-kya
AA
AK
AKbh
AS
Bhk
BCA
Bk1
Bk2
Bk3
Bpālita
Chn.
Cś
Cśt
D
Great Treatise 1
Great Treatise 2
Great Treatise 3
JM
LRCM
MAV
MAVbh
mChan
MMK
MSA
P
A-kya-yongs-'dzin, Lam rim brda bkroi
Abhisamayālaṃkāra-nāma-prajñāpāramitopadeśaśāstra-kārikā
Abhidharma-kośa-kārikā
Abhidharma-kośa-bhāṣya
Abhidharma-samuccaya
Yogā-caryā-bhūmau-bodhisattva-bhūmi
Bodhisattva-caryāvatāra
1st Bhāvana-krama
2nd Bhāvana-krama
3rd Bhāvana-krama
buddhapālita-mūlamadhyamaka-vṛtti
Chinese
Catuḥ-śataka-śāstra-kārikā-nāma
Catuḥ-śataka-śāstra-kārikā-nāma-ṭīkā
sDe dge Các bản dịch kinh và luận Tạng ngữ
Cutler et al. 2000
Cutler et al. 2000
Cutler et al. 2002
Jātaka-mālā
Tsongkhapa (1985) sKyes bu gsum gyi myams su
blang ba'i rim pa thams cad tshang bar ston pa'i
byang chub lam gyi rim pa
Madhyamakāvatāra
Madhyamakāvatāra-bhāṣya
'Jam-dbyangs-bzhad-pa, et al. Lam rim mchan
bzhi sbrags ma
Prajñā-nāma-mūlamādhyamka-kārikā
Mahāyānā-sūtralaṃkāra-kārikā
Suzuki (1955-61)
19
PPd
Prasanna-padā, Dharamala 1968
PPs
Prasanna-padā, La Vallée Poussin 1970a
PS
Paramitā-samāsa
RGV
Uttara-tantra (Ratna-gotra-vibhāga)
rNam thar rgyas Nag-tsho, Jo bo rje dpal Idan mar me mdzad ye
pa
shes kyi mam thar rgyas pa
Rā
Rāja-parikatha-ratnavali
Śbh
Yogā-caryā-bhūmau-śrāvakabhūmi
Skt.
Sanskrit
Sn.
Saṃdhi-nirmocana sūtra
SP
SR
tib.
Toh
Ud
Vs
VV
VVv
YS
YSv
Sad-dharma-puṇḍarīka-nāma-mahāyānā-sūtra
Sarva-dharma-svabhā-samatā-vipaṅcita-samādhirāja-sūtra
Tibetan
Ui et al. 1934
Udāna-varga
Viniścaya-saṃgrahaṇi
Vigraha-vyāvartanī
Vigraha-vyāvartanī-vṛtti
yukti-ṣaṣṭhikā
yukti-ṣaṣṭhikā-vṛtti
20