Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư thực trạng các công ty quản lý quỹ trên thị tr...

Tài liệu Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư thực trạng các công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán việt nam thời gian qua học viện ngân hàng

.DOC
35
185
132

Mô tả:

Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG  Đề tài Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư Thực trạng các công ty quản lý quỹ trên TTCK Việt Nam thời gian qua Hà Nội ngày 07, tháng 03, năm 2011 CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ IQuỹ đầu tư 1-Khái niệm 2-Các bên tham gia 3-Phân loại quỹ đầu tư (Liên hệ Việt Nam) 1 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân IICông ty quản lý quỹ 1-Khái niệm 2-Các nghiệp vụ của công ty quản lý quỹ 2.1- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty dầu tư chứng khoán 2.2- Quản lý danh mục đầu tư CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRONG THỜI GIAN QUA I- Thực trạng hoạt động chung của các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ giai đoạn 2009-2010 1- Năm 2009 2- Năm 2010 II- So sánh lợi nhuận và tình hình hoạt động của các công ty quản lý quỹ của Việt Nam, liên doanh và nước ngoài A- Các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư nước ngoài B- Công ty quản lý quỹ liên doanh (Phân tích cụ thể tình hình hoạt động của Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư Việt Nam- Vietfund Management) III- Các lĩnh vực đầu tư của quỹ đầu tư CHƯƠNG III- GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ Danh mục các bảng, đồ thị, sơ đồ Trang 1.Bảng các quỹ công chúng ở Việt Nam (Nguồn: Stocknews) 6 2. Bảng tốc độ tăng trưởng của các quỹ đầu tư năm 2009 (Nguồn: Stocknews) 15 3. Kết quả hoạt động của VF1 (Nguồn: vinafund.com- Theo báo cáo thường niên) 26 2 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân 4. Biểu đồ giá CCQ VFMVF1 trong tháng 1/2010 27 (Nguồn: vinafund.com- Theo báo cáo thường niên) 5.Lợi nhuận ròng của VF4 năm 2008-2009 và lũy kế hoạt động (Nguồn: vinafund.com- Theo báo cáo thường niên) 6.Đồ thị; Cơ cấu danh mục đầu tư của VF1 (Nguồn: theo báo cáo thường niên của VF1) 29 32  Các số liệu tham khảo và trích dẫn từ nguồn :  Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước  Tổng cục thống kê  Và 1 số báo kinh tế rên thị trường chứng khoán tồn tại song song với các nhà đầu tư công chúng là các tổ chức đầu tư gọi là quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ. Khi đầu tư dưới dạng tập thể, quyền lời của các nhà đầu tư công chúng sẽ được bảo vệ và hơn nữa, an toàn và hiệu quả hơn. 3 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Thay vì tự mình dùng số tiền nhàn rỗi nhỏ nhoi để đầu tư vào thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể sử dụng phương thức đầu tư tập thể qua việc góp vốn vào quỹ đầu tư qua việc mua chứng chỉ quỹ. Bài thảo luận này sẽ trình bày đến các bạn tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư, các nghiệp vụ và tình hình hoạt động của các công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán trong thời gian gần đây (năm 2009-2010) để thấy được tốc độ tăng trưởng cũng như kết quả kinh doanh của các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ. Từ đó đưa ra những so sánh, nhận định về cơ hội và thách thức đối với các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.Trên cơ sở phân tích, tập hợp các số liệu từ nhiều nguồn, trong quá trình làm bài thảo luận không tránh khỏi những sai sót rất mong thầy giáo và các bạn cùng đóng góp để cùng xây dựng một bài luận hoàn chỉnh hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! [ Nhóm 5 anh em siêu nhân_lớp TTCK-H508_C3T3] CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ I/Quỹ đầu tư: 1- Khái niệm: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác. 2- Các bên tham gia Các bên tham gia hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán là công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và người đầu tư Công ty quản lý quỹ: Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 4 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Công ty quản lý quỹ được thành lập theo giấy phép hoạt động do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp và được thực tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn với vốn pháp định là 5 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, công ty quản lý quỹ có thể thành lập và quản lý đồng thời nhiều quỹ đầu tư. Ngân hàng giám sát: Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Điều kiện để làm ngân hàng giám sát phải là ngân hàng thương mại đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký Công ty kiểm toán (auditor): Công ty kiểm toán này không phải là thành viên góp vốn, cổ đông, chủ nợ hay con nợ của công ty quản lý quỹ và ngược lại. kiểm toán viên cũng không được có quan hệ với công ty quản lý quỹ. Đội ngũ kiểm toán viên công chứng ( chartered accountant ) thực hiện việc kiểm tra, xác nhận các báo cáo tài chính của quỹ là xác thực. Người đầu tư: Người đầu tư có nghĩa vụ góp vốn vào quỹ đầu tư chứng khoán qua việc mua chứng chỉ quỹ đầu tư và được hưởng lợi từ việc đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán. 3. Phân loại quỹ đầu tư 3.1- Căn cứ vào nguồn vốn huy động: + Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng) Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. Tại VN có thể kể đến 5 quỹ công chúng đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán là: VF1, VF4,VFA, BF1, PF1, ACBGF. Các quỹ này đều là quỹ đóng. Quỹ đầu tư Quỹ đầu tư CK Việt Vốn điều lệ Ngày thành Thời gian Công ty quản lý VFM- VietFund nam(VF1) Management Quỹ đầu tư Doanh nghiệp (Công ty Cổ phần Việt Nam(VF4) Quản lý Quỹ đầu Quỹ đầu tư năng động tư Việt Nam ) Việt Nam (VFA) Quỹ đầu tư cân bằng Prudential Fund (PRUBF1) Management 5 (tỷ đồng) lập hoạt động 300 04/2004 10 năm 8.000 01/2008 10 năm 240 02/2010 5 năm 500 11/2003 07 năm Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân (Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Prudential Việt Nam ) Quỹ tăng trưởng Manulife Manulife Funds (MAFPF1) (Công ty TNHH Quản lý quỹ 250 07/2007 07 năm Manulife Việt Nam ) (Nguồn: Stocknews) Gần đây nhất ngày 22/2/2011, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng số 29/GCNUBCK cho Quỹ Đầu tư tăng trưởng ACB (ACBGF)- thuộc Công ty TNHH một thành viên Quản lý quỹ Đầu tư ACB, + Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên) Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ. Việc kiếm soát ngày có thể dưới hình thức là thành viên Hội đồng quản trị, cung cấp tư vấn hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các thành viên của Hội đồng quản trị của công ty nhận đầu tư So sánh: Nội Dung Tinh thanh khoản Nhà đầu tư Quỹ đầu tư tập thể Cao Cá nhân hay pháp nhân Quỹ cá nhân Thấp Cá nhân hay cá định chế tài Huy động vốn Phát hành rộng rãi ra công chính Phát hành cho 1 nhóm nhỏ Lượng vốn đầu tư chúng Lớn Nhỏ 3.2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn: + Quỹ đóng (Closed-end funds) 6 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. hình thức quỹ đóng này mới áp dụng ở Việt nam gần đây, đó là Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (Quỹ VF1) do Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM) huy động vốn và quản lý. Giá thị trường cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào lượng cung cầu như khi áp dụng đối với các loại chứng khoán khác, ít phụ thuộc nhiều vào giá trị tài sản thuần. Quỹ dạng đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị trường chứng khoán. Sau đó dùng vốn và lãi thu được để đầu tư trực tiếp. Như vậy quy mô vốn của loại quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được. + Quỹ mở (Open end funds) Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam. Sự khác nhau giữa quỹ đầu tư dạng đóng và dạng mở có thể tóm tắt như sau; Quỹ đầu tư dạng mở Quỹ đầu tư dạng đóng  Loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu thường Có thể phát hành cổ phiếu thường,cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu  Số lượng chứng khoán hiện hành cố định   Số lượng chứng khoán hiện hành luôn thay đổi  Chào bán ra công chúng liên tục  Chào bán ra công chúng chỉ một lần  Quỹ sẵn sàng mua lại các cổ phiếu  7 Không mua lại các chứng khoán đã Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân phát hành theo giá trị tài sản thuần phát hành  Cổ phiếu được phép mua trực tiếp từ quỹ đầu tư, người bảo lãnh ohats hành hay môi giới thương gia  Cổ phiếu được phép giao dịch trên TTCK chính thức hay phi chính thức(OTC)  Giá mua là giá trị tài sản thuần cộng với lệ phí bán (giá trị tài sản thuần được xác định bằng giá trị chứng khoán trong hồ sơ)  Giá mua được xác định bởi lượng cung cầu. Do đó giá mua có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tài sản thuần  Lệ phí bán được cộng thêm vào giá trị tài sản thuần. Mọi phí tổn mua lại phải công bố rõ ràng trong bản cáo bạch (Prospectus) 3.3- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ: + Quỹ đầu tư dạng công ty Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân. + Quỹ đầu tư dạng hợp đồng Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ So sánh: 8 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Quỹ đầu tư dạng công ty Quỹ đầu tư dạng hợp đồng Quỹ đầu tư là pháp nhân Không phải là pháp nhân Do Hội đồng quản trị các cổ đông điều hành Do những người góp vốn vào quỹ điều hành Chưa xuất hiện ở Việt Nam Đã xuất hiện ở Việt Nam II/Công ty quản lý quỹ 1.Khái niệm: Theo thị trường chứng khoán Mỹ: Công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý quỹ được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu đầu tư của quỹ. Ở Việt Nam: Công ty quản lỹ quỹ là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Ngoại trừ công ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư (Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ- Ban hành kèm theo quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Các khái niệm liên quan:  Nhà đầu tư ủy thác: là cá nhân hoặc tổ chức ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư tài sản của mình.  Người hành nghề quản lý quỹ: là người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp đang hành nghề tại công ty quản lý quỹ Công ty quản lý Quỹ NĐT Hợp đồng Hợp đồng QLDMDT QLDMDT Hợp đồng Điều lệ 9 Hợp đồng NĐT Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân QLDMDT Quỹ NĐT NĐT Vốn NĐT QLDMDT vốn Quỹ đầu tư Vốn NĐT vốn NĐT NĐT NĐT : Nhà đầu tư QLDMDT : Quản lý danh mục đầu tư 2/ Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lỹ quỹ 2.1- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty dầu tư chứng khoán Công ty quản lý quỹ thực hiện việc huy động vốn, lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. 2.2- Quản lý danh mục đầu tư : Chiến lược đầu tư : + Trước khi đưa ra chiến lược đầu tư hoặc thực hiện việc đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thu thập và nhà đầu tư có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cá nhân có liên quan của nhà đầu tư ủy thác nhằm tìm hiểu khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư và các yêu cầu đầu tư khác của nhà đầu tư ủy thác. Định kỳ hành năm và trong trường hợp cần thiết, công ty quản lý quỹ phải cập nhật lại các thông tin trên + Chiến lược đầu tư mà công ty triển khai thực hiện để quản lý tài sản nhà đầu tư ủy thác phải phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư trên cơ sở các thông tin do nhà đầu tư cung cấp. Chiến lược đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể, đảm bảo nhà đầu tư ủy thác có đầy đủ thông tin về mức độ rủi ro, các loại hình rủi ro ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, các chi phí đầu tư phát sinh khi triển khai thực hiện và các thông tin quan trọng phát sinh khi triển khai thực hiện và các thông tin quan trọng khác có liên quan. Chiến lược đầu tư là một phần không tách rời của hợp đồng quản lý đầu tư và phải được nhà đầu tư ký và xác nhận là phủ hợp với yêu cầu của nhà đầu tư. + Trường hợp nhà đầu tư ủy thác không muốn cung cấp đầy đủ và cập nhật các thông tin cho công ty quản lý quỹ thì hợp đồng quản lý đầu tư giữa công ty quản lý quỹ và nhà đầu tư ủy thác phải nêu rõ chi tiết này và công ty quản lý quỹ có quyền từ chối không cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư này 10 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Hợp đồng quản lý đầu tư : + Công ty quản lý quỹ được nhận ủy thác quản lý danh mục dầu tư cho nhà đầu tư trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư. Ngoài các nội dung do 2 bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, hợp đồng quản lý đầu tư phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký đối với nhà đầu tư ủy thác trong quá trình thực hiên quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác + Nhà đầu tư ủy thác hoạt động đầu tư tài sản của mình cho công ty quản lý quỹ trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư. Hợp đồng quản lý đầu tư phải đảm bảo không có các quy định :  Nhằm tạo điều kiện cho công ty quản lý quỹ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lý do sự cẩu thả có chủ ý của công ty, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của nhà đầu tư  Nhằm hạn chế phạm vi bồi thường, trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ coongg ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư  Nhằm buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng  Nhằm gây bất lợi một cách không công bằng cho nhà đầu tư hoặc sự thiên vị, mất bình đẳng giữa các nhà đầu tư + Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là tổ chức, người đại diện ký hợp đồng thay mặt tổ chức này phải có giấy ủy quyền hợp pháp để ký hợp đồng quản lý đầu tư + Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là công ty bảo hiểm, ngoài các quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, việc ủy thác vốn và tài sản có nguồn gốc từ hoạt động bảo hiểm cho công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Công ty quản lý quỹ phải gửi cho Ủy ban chứng khoán nhà nước hợp đồng ủy thác đầu tư ký giữa công ty bảo hiểm và công ty quản lý quỹ để báo cáo. Phân bổ tài sản giữa các hợp đồng quản lý đầu tư : + Trong trường hợp công ty quản lý quỹ mua hoặc bán chứng khoán hoặc các tài sản khác đồng thời tại cùng một thời điểm cho nhiều hợp đồng quản lý đầu tư, công ty phải có chính sách và quy trình phân bổ chứng khoán cho từng hợp đồng một cách hợp lý, đảm bảo việc phân bổ tài sản giữa các hợp đồng là công bằng. Chứng khoán và các tài sản sau giao dịch phải được phân bổ theo cùng một tỷ lệ cho các nhà đầu tư ủy thác có mức chấp nhận rủi ro tương đương. Trường hợp chứng khoán được mua hoặc bán tại các mức giá khác nhau, công ty quản lý quỹ phải sử dụng mức giá bình quân gia quyền để phân phối. + Công ty quản lý quỹ phải quy định cụ thể trong hợp đồng quản lý đầu tư và cung cấp cho nhà đầu tư ủy thác thông tin về phương pháp lựa chọn tài sản đầu tư, phương pháp 11 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân phân bổ chứng khoán cho tài khoản đầu tư của công ty và cho tài khoản của nhà đầu tư ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo các giao dịch đầu tư được thực hiện một các công bằng, không thiên vị hoặc có những sự ưu tiên quyền lợi cho công ty, người có liên quan hoặc bất kỳ nhà đầu tư ủy thác nào. Thực hiện đầu tư cho hợp đồng quản lý đầu tư : + Trước khi thực hiện các giao dịch cho nhà đầu tư ủy thác, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo đủ tiền và tài sản trên tài khoản của nhà đầu tư ủy thác để có thể thực hiện giao dịch đó theo quy định của pháp luật. + Công ty quản lý quỹ được phép thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản đầu tư giữa các danh mục đầu tư của các nhà đầu tư ủy thác do mình quản lý nếu giao dịch đáp ứng các điều kiện sau đây :  Giao dich phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư và quyền lợi của các bên tham gia giao dịch  Các điều khoản giao dịch và các thông tin có liên quan tới giao dịch này phải được cung cấp đầy đủ, chính xác và chi tiết định kỳ hàng tháng cho nhà đầu tư ủy thác. Tài liệu giải trình về lý do giao dịch, chứng từ giao dịch phải được lập và lưu trữ đầy đủ chỉ tiết để cung cấp cho nhà đầu tư ủy thác khi có yêu cầu.  Quy trình phân tích, đánh giá, phê duyệt và ra các quyết định đầu tư cho các giao dịch này phải được cụ thể hóa trong hợp đồng quản lý đầu tư + Trường hợp cơ cấu danh mục đầu tư của nhà đầu tư ủy thác vượt quá các hạn chế đầu tư đã quy định tại hợp đồng quản lý đầu tư do lỗi của công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại cơ cấu danh mục đầu tư trong thời gian ngắn nhất. Công ty quản lý quỹ không được phép thu phí quản lý đối với hợp đồng quản lý danh mục được lập ra không đúng với hợp đồng quản lý đầu tư và phải chịu mọi chi phí giao dịch liên quan tới việc điều chỉnh lại danh mục cũng như mọi chi phí phát sinh khác. + Trường hợp công ty quản lý quỹ không thực hiện đầu tư theo chiến lược đầu tư nêu trên và gây tổn thất cho nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bồi thường tổn thất cho nhà đầu tư. Mức đền bù tổn thất phải được nhà đầu tư chấp nhận bằng văn bản. Quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác : + Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ tại ngân hàng lưu ký thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác + Tài sản của từng nhà đầu tư ủy thác phải được quản lý trên các tài khoản tách biệt theo quy định trong hợp đồng quản lý đầu tư và được nhà đầu tư ủy thác chấp thuận. Hợp đồng quản lý đầu tư cũng phải nêu rõ về các quan hệ liên quan (nếu có) của công ty quản lý quỹ với ngân hàng lưu ký cũng như chi phí và các phí tổn phải trả cho ngân hàng lưu ký để khách hàng xem xét và quyết định. 12 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân + Công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo định kỳ nêu chi tiết về danh mục đầu tư, kèm theo các thông tin khác có liên quan tới hoạt động đầu tư danh mục và gửi cho từng nhà đầu tư ủy thác Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư ủy thác : + Định kỳ hàng tháng, quý, năm, công ty quản lý quỹ phải báo cáo cho các nhà đầu tư ủy thác về tình hình danh mục đầu tư của mình. + Báo cáo phải bao gồm các thông tin và Bản thuyết minh báo cáo các nội dung sau :  Loại hình, khối lượng và giá trị đầu kỳ các loại tài sản trong danh mục.  Các giao dịch mua và bán trong kỳ, loại hình, khối lượng và giá trị từng giao dịch, loại tài sản  Tình hình thu nhập và chi phí trong kỳ.  Loại hình, khối lượng và giá trị cuối kỳ các loại tài sản trong danh mục CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VỪA QUA Tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) cũng đã bắt đầu quan tâm, tiến hành đầu tư, thành lập CtyQLQ ở Việt Nam để tận dụng những cơ hội đầu tư xuất hiện trên TTCK và trong quá trình cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Năm 2003, lần đầu tiên ở Việt Nam, CtyQLQ đầu tư đã được thành lập, đó là Công ty Liên doanh QLQ đầu tư chứng khoán Việt Nam- VietFund Management (VFM). I-Thực trạng hoạt động chung của các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trong những năm gần đây 1.1-Năm 2009: Theo khảo sát của tập đoàn đầu tư và tư vấn tài chính LCF Rothschild trong năm 2009, các quỹ đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam có mức tăng trưởng NAV xấp xỉ 40%, thấp hơn mức tăng 48,4% của VN-Index. Tăng trưởng của các quỹ năm 2009 không theo kịp đà tăng của chỉ số VNIndex do các nhà quản lý quỹ đã quá thận trọng, ít đầu tư vào cổ phiếu rủi ro cao, thay vào đó là mua trái phiếu hoặc giữ tiền mặt.Các quỹ có quy mô lớn cũng tăng trưởng chậm hơn quỹ nhỏ, vì thiếu linh động hơn trong điều hành và thích ứng với thị trường. 13 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Năm 2009 có khoảng 20 quỹ đang tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán VN, trong đó có các quỹ lớn thuộc các công ty quản lý VinaCapital và Dragon Capital như Vietnam Opportunity Fund (VOF), Vietnam Infrastructure Ltd (VNI), Vietnam Growth Fund (VGF), Vietnam Enterprise Investment Ltd (VEIL) và Vietnam Dragon Fund (VDF). Giá trị NAV trung bình của 20 quỹ này tính đến ngày 21/1/2010 là 147 triệu USD, trong đó lớn nhất là VOF với giá trị lên đến 771 triệu USD, 3 quỹ do Dragon Capital quản lý có tổng NAV là 889 triệu USD. Tuy nhiên, mức tăng trưởng cao lại thuộc về các quỹ có quy mô trung bình. Đơn cử là 3 quỹ do PXP Vietnam Asset Management (PXP) quản lý gồm VLF - Vietnam Lotus Fund, VEEF - Vietnam Emerging Equity Fund và PXP Vietnam Fund có mức tăng trưởng NAV đứng đầu bảng xếp hạng các quỹ đầu tư có hoạt động tốt nhất tại Việt Nam do LCF Rothschild khảo sát. Trong đó, cao nhất là quỹ VEEF, tính đến ngày 9/11/2009 có mức tăng NAV là 98,3%. Một trong những nguyên nhân thành công của PXP chính là “tập trung” vào thị trường chứng khoán. Cú lội ngược dòng của TTCKVN năm 2009 hầu như hoàn toàn bù đắp “mất mát” của PXP trong năm 2008. Trong khi đó, những “gạo cội” như VinaCapital và Dragon Capital lại theo chiến lược đa dạng hóa danh mục đầu tư chứ không chỉ tập trung vào chứng khoán. Đơn cử, VinaCapital chỉ dành 22% danh mục đầu tư cho chứng khoán. Đồng thời, cú ngã đau 2008 khiến họ thận trọng hơn trong việc giải ngân, thậm chí “án binh bất động” ngay cả lúc VN-Index giảm mạnh và chạm đáy vào tháng 2/2009, để rồi sau đó tiếc nuối khi VN-Index tăng mạnh trong nửa cuối năm 2009. Quỹ Công ty quản lý quỹ Tăng trưởng năm 2009 (%) Vietnam Equity Holding (VEH) Saigon Asset Management (SAM) 14 10,1 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Bao Tin Equity Fund Bao Tin Capital Bao Viet Investment Fund Bao Viet Fund Management (BVFMC) Blackhorse Enhanced Vietnam Inc Blackhorse Asset Management 39,3 BIDV-Vietnam Partners' Vietnam Investment Fund DWS Vietnam Fund BVIM Investment Management DWS Vietnam Fund Deutsche Bank Vietnam Enterprise Investments Ltd. (VEIL) Vietnam Growth Fund Limited (VGF) 31,9 Dragon Capital 27,2 Vietnam Dragon Fund (VDF) 25,8 Vietnam Equity Fund Finansa Fund Management Golden Bridge Financial Group's Vina Blue Ocean Fund Hanoi Fund Golden Bridge Financial Fund Hanoi Fund Management Indochina Capital Vietnam Holdings JF Vietnam Opportunities Fund JF Vietnam Opportunities Fund Kamm Investment Holdings Indochina Capital JF Vietnam Opportunities Kamm Investment Vietnam Growth Fund Korea Investment Trust Management Worldwide Vietnam Fund China and Vietnam Fund KITMC RSP Balanced Fund KITMC Vietnam Growth Fund I and II KITMC Worldwide Vietnam Fund I and II 15 45,6 4,3 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Vietnam Oilfield Fund Lion Capital Vietnam Fund Lion Capital Manulife Progressive Fund (MAPF1) Manulife Funds 48,6 Vietnam Azalea Fund MekongEnterprise Fund Mekong Capital Mirae Asset’s Mirae Asset Securities JSC Mirae Asset Maps Investment Management Maxford Investment management Ltd’s Vietnam Focus Fund SP Orient Management Company’s Orient Fund 1 (OF1) Maxford Investment Management Cty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Phương Đông Prudential Balanced Fund Prudential Vietnam Securities Investment Prudential Fund Management 6,7 Fund Vietnam Lotus Fund 39,3 PXP Vietnam Fund Ltd PXP Vietnam Asset Management 56,2 Vietnam Emerging Equity Fund Saigon Securities Investment Fund A1 (SFA1) Saigon Securities Investment Fund A2 Thanh Viet Fund Management (SFA2) Viet Capital Fund Management’s Viet Capital Fund (VCF) Viet Fund 1 (VF1) Cty quản lý quỹ Bản Việt 50,9 Viet Fund 2 (VF2) Viet Fund Management Viet Fund 4 (VF4) 48,2 Vietcombank Partners Fund 1 (VPF1) Vietcombank Fund Management 16 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân 1.2- Năm 2010: Đến nay Theo số liệu của Ủy ban chứng khoán nhà nước đã có 47 công ty quản lý quỹ đang hoạt động, với số vốn điều lệ 2.100 tỷ đồng, quản lý tổng tài sản trên 100.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó là 23 quỹ đầu tư chứng khoán, với vốn điều lệ 13.300 tỷ đồng và 31 văn phòng đại diện đang hoạt động. Doanh thu ước tính năm 2010 của các công ty quản lý quỹ khoảng 600 tỷ đồng, lợi nhuận ước đạt trên 200 tỷ đồng. II-So sánh tình hình hoạt động và lợi nhuận của các công ty quản lý quỹ: Công ty quản lý quỹ nước ngoài Công ty quản lý quỹ liên doanh Công ty quản lý quỹ của Việt Nam A- Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư nước ngoài : Theo thống kê của Công ty quản lý quỹ chứng khoán VN (VFM), hiện có gần 30 quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam với tổng vốn rót vào nội địa khoảng 2 tỷ USD. Hiện nay, nhiều công ty quản lý quỹ đầu tư tập chung chính vào thị trường Việt Nam như Vina Capital, Mekong Capital, Dragon Capital.  Một số công ty Quản lý quỹ nước ngoài 1. Dragon Capital Dragon Capital là điển hình về sự kiên trì “bám trụ” ở VN. Đây là công ty quản lý quỹ thành lập ở Anh năm 1994. Năm 1997-1998, khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực xảy ra, nhiều quỹ đầu tư đã ra đi. Nhưng Dragon Capital thì ở lại, và đã thành công. Dragon Capital lập Quỹ Vietnam Enterprise Investment Limited (VEIL) năm 1995. Đây là quỹ đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam với tổng tài sản hiện nay ước tính khoảng 1 tỷ USD. Năm 2003, Dragon Capital liên doanh với Sacombank để thành lập VietFund Mangagement (VFM), công ty quản lý quỹ đầu tiên tại Việt Nam. Hiện VFM đang quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1). Cuối năm 2004, Dragon Capital lại thành lập quỹ thứ hai tại Việt Nam là Vietnam Growth Fund Limited (VGF) hiện có tổng vốn 500 triệu USD. Sang năm 2005, Dragon lập thêm quỹ Vietnam Dragon Fund Limited (VDF) có tài sản hiện tại là 340 triệu USD. Quỹ đầu tư mới nhất của hãng này là Vietnam Resource Investment (Holdings) Limited (VRI), từ 2007. Đây là quỹ đầu tiên đầu tư vào các công ty kinh doanh về tài nguyên thiên nhiên. 17 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Tháng 9 vừa rồi, Dragon Capital đã giới thiệu một chỉ số chứng khoán riêng của mình, chỉ số Dragon Capital VN30 Index (DC VN30 Index), đo lường các thay đổi trên cả 3 sàn giao dịch TP. HCM, Hà Nội và thị trường OTC. 2. VinaCapital Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ tháng 11/2003 với việc ra đời quĩ đầu tư tư nhân Vietnam Opportunity Fund (VOF). VOF là quĩ do một số tổ chức tài chính lớn thành lập để đầu tư vào Việt Nam, trong đó ông Robert Knapp, Giám đốc quĩ Millennium Partners (là quĩ đầu tư lớn tại Mỹ với số vốn 4 tỷ USD), có tỉ lệ góp vốn lớn nhất. Từ giữa năm 2006, Công ty Quản lý quỹ VinaCapital khai trương Quỹ bất động sản VinaLand, nhưng số tiền mà các nhà đầu tư nước ngoài góp vào quỹ đã lên tới 65 triệu đô la Mỹ, vượt mức dự kiến 15 triệu đô la Mỹ. Ngoài VinaLand, VinaCapital đang nỗ lực giải ngân nốt số tiền còn lại chừng 50 triệu đô la Mỹ trong tổng số 171 triệu đô la Mỹ của Quỹ Vietnam Opportunities Fund (VOF) với hướng đầu tư chính của VOF tiếp tục là cổ phiếu OTC và địa ốc. Ngay từ đầu năm 2007, VinaCapital đã lên kế hoạch thành lập mới một quỹ đầu tư bất động sản với tổng vốn đầu tư lên tới 200 triệu USD. Ngày 5/7/2007, Vina Captial đã chính thức đưa Quỹ Cơ sở hạ tầng Việt Nam (Vietnam Infrastructure Limited – VNI) lên niêm yết trên sàn chứng khoán thứ cấp London (Alternative Investment Market – AIM). Đây là quỹ đầu tiên giao dịch trên thị trường AIM tập trung vào các lĩnh vực hạ tầng cơ sở then chốt của Việt Nam, bao gồm năng lượng, vận tải, nước và viễn thông. Sự kiện này đã nâng số quỹ đầu tư mà Vina Capital mở tại Việt Nam lên thành bốn quỹ với tổng số vốn đầu tư gián tiếp đã thu hút vào Việt Nam lên tới 1,8 tỷ USD. VinaCapital cũng đang đẩy mạnh đầu tư vào các công ty công nghệ. Công ty quản lý quỹ này đã liên doanh với Tập đoàn Draper Fisher Jurveton - tập đoàn đầu tư mạo hiểm với tổng vốn đầu tư trên 3,5 tỷ USD để lập quỹ đầu tư DFJ VinaCapital với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 50 triệu USD. 3. Mekong Capital Mekong Capital là công ty quản lý quỹ đầu tư tập trung vào Việt Nam do các cá nhân có kinh nghiệm về mảng quản lý đầu tư cả ở Việt Nam và quốc tế thành lập năm 2001. Phần lớn các vị trí cao cấp trong công ty là do người Việt Nam nắm giữ và cũng là cổ đông của công ty. 18 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân Công ty bắt đầu hoạt động từ năm 2002 tại Việt Nam với việc thành lập Quỹ đầu tư Mekong Enterprise Fund đầu (tổng vốn đầu tư 18,5 triệu USD). Mekong Capital chọn những công ty thuộc khu vực tư nhân ở các địa phương với quy mô nhỏ làm đối tác. Đến nay, quỹ đã đầu tư hết vào 10 công ty Việt Nam như Công ty Xây dựng và Kiến trúc AA, Công ty tin học Lạc Việt, Công ty nhựa Tân Đại Hưng, Công ty gỗ Đức Thành. Ngày 5/6/2006, công ty đã chính thức khai trương quỹ đầu tư cổ phần thứ 2 (Mekong Enterprise Fund II) tại TP.HCM. Quỹ có tổng vốn 50 triệu USD, tập trung đầu tư vào các công ty tư nhân Việt Nam phục vụ cho thị trường trong nước, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, phân phối và quảng bá thương hiệu (vốn đầu tư trung bình cho mỗi dự án là 3 triệu USD). Cũng từ giữa năm 2006, Công ty đã đẩy mạnh đầu tư gần hết số vốn 18,5 triệu đô la Mỹ của Mekong Enterprise Fund vào các doanh nghiệp cổ phần. 4. Indochina Capital Indochina Capital đã hoạt động ở Việt Nam 15 năm Trong 15 năm qua, công ty đã tiến hành đầu tư 1 tỷ USD vào các dự án địa ốc, trong đó tiêu biểu là các dự án như Khách sạn Furama (Đà Nẵng), Saigon Center (Tp.HCM), 63 Lý Thái Tổ (Hà Nội)... và nhiều dự án địa ốc khác do công ty đầu tư chính; và góp vốn chung với một công ty khác đầu tư dự án khu du lịch Nam Hải (Đà Nẵng). Ngoài lĩnh vực bất động sản, công ty còn đầu tư vào thị trường chứng khoán kể từ khi thị trường chứng khoán bắt đầu mở cửa cho đến nay và tổng cộng công ty đã đầu tư khoảng 50 triệu USD vào thị trường chứng khoán. Hiện công ty đang quản lý số vốn khá lớn của các tổ chức tài chính và các cá nhân nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2006, Indochina Capital cũng đã thành lập hai quỹ, một địa ốc với 42 triệu đô la Mỹ và một quỹ chứng khoán với 50 triệu đô la Mỹ. Để phục vụ cho mục tiêu lâu dài trên thị trường Việt Nam, Indochina Capital đã thành lập Quỹ Indochina Capital Holding Limited và thực hiện đợt phát hành và niêm yết trên thị trường chứng khoán London với quy mô ban đầu là 500 triệu USD (3/2007). Sự kiện này ngay lập tức đã thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài và trong đợt phát hành lần đầu Indochina Capital Vietnam Holding Limited dự định thu hút khoảng 300-350 triệu USD nhưng đã nhận được sự quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư và đạt được con số 500 triệu USD.  Một số quỹ đầu tư chủ yếu 19 Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân 1. Prudential Quỹ đầu tư Prudential (PRUBF1) do Công ty Quản lý Quỹ đầu tư Prudential Việt Nam thành lập năm 2006. Trong các quỹ đầu tư của nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam hiện nay, Prudential được xem là quỹ đầu tư lớn nhất với quy mô quỹ vào khoảng 500 triệu USD. Tuy nhiên, 65% vốn của quỹ này dành để đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, chỉ có khoảng 35% còn lại tương đương với khoảng 175 triệu USD là dành đầu tư vào tài sản vốn và thị trường chứng khoán. Theo đánh giá của các chuyên gia tài chính, Quỹ đầu tư này rất phù hợp với các nhà đầu tư có khả năng chấp nhận rủi rot rung bình, thời gian đầu tư từ trung bình đến dài hạn và mong muốn có thu nhập định kỳ cùng triển vọng nâng cao giá trị vốn đầu tư. 2. Vietnam Enterprise Investment Fund (VEIL) VEIL là quỹ đầu tư nước ngoài duy nhất có thời gian hoạt động lâu nhất tại Việt Nam. Quỹ được thành lập vào tháng 7-1995 với tổng số vốn huy động ban đầu là 35 triệu USD, và trong hơn 10 năm hoạt động đó VEIL đã vượt qua khủng hoảng kinh tế khu vực và nâng số vốn huy động lên đến hơn 109 triệu USD. Hiện nay, VEIL là quỹ đứng thứ hai tại Việt Nam về mặt quy mô vốn huy động nhưng lại đứng đầu về lượng vốn hóa thị trường. Nguồn vốn đầu tư của VEIL được huy động từ các nhà đầu tư có tổ chức nước ngoài chủ yếu từ Anh, Mỹ và Canada. Bên cạnh đó, VEIL có một phần vay từ tổ chức tài chính quốc tế IFC trực thuộc Ngân hàng Thế giới WorldBank. VEIL là quỹ đóng và được niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) NCB ở Ailen. Quỹ VEIL được thành lập bởi Công ty quản lý quỹ Dragon Capital với mục tiêu đầu tư vào các công ty tư nhân, doanh nghiệp nhà nước đang cổ phần hóa, công ty cổ phần niêm yết hoặc chưa niêm yết và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài mà nguồn doanh thu chủ yếu từ Việt Nam. VEIL ưu tiên đầu tư vào 5 ngành chính là tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng, bưu chính - viễn thông, du lịch, khai thác khoáng sản và hàng tiêu dùng. VEIL tập trung đầu tư vào doanh nghiệp có quy mô vốn từ 2 - 3 triệu USD trở lên và đặc biệt không đầu tư vào các công ty được quản lý bởi gia đình. Trong năm 2005, VEIL được xem là quỹ có kết quả hoạt động tốt nhất tại Việt Nam khi giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu quỹ tăng 37,1% so với các năm trước và giá của một đơn vị quỹ VEIL được giao dịch cao hơn gần 11% giá trị tài sản ròng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan