Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM KẾT
Sinh viên: Giang Thị Thúy
Lớp: Kinh tế và quản lý công
Khóa: 48
Khoa : Khoa học quản lý
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Em xin cam đoan nội dung bài chuyên đề của em không có sự sao chép nội
dung các đề án, chuyên đề, luận văn….của các khóa trước và khóa này
SV: Giang Thị Thúy
1
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ1: Bộ máy quản lý công ty CPTMDV tổng hợp Sức Sống Mới .......... 16
Sơ đồ 2 :Hệ thống kênh phân phối của Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới . 24
Bảng 1: Báo giá thiết bị lọc nước tinh khiết áp dụng quý I năm 2009 .......................... 14
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh, TP năm 2008 ..................................... 17
Bảng 3: Số lượng đại lý trên các tỉnh miền Bắc của công ty năm 2009 ........................ 18
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới ...................... 19
giai đoạn 2007-2009 .............................................................................................................. 19
Bảng 5: Cơ cấu nhân sự của Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới 2007-2008 .. 21
Bảng 6 : Mức chiết giá của Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới quý I năm 2010 .. 29
Bảng 7: Mức chiết khấu giảm giá một số sản phẩm của Công ty CPTMDVTH Sức
Sống Mới quý I năm 2010 .................................................................................................... 30
Bảng 8. Chính sách khuyến mại của Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới quý I năm
2009 ......................................................................................................................................... 31
Bảng 9 : Mức hỗ trợ vận chuyển sản phẩm của Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới
năm 2009 ................................................................................................................................ 32
Bảng 10: Hệ số tính thưởng cho ĐL quý I năm 2010 ..................................................... 33
Bảng 11: Tỷ lệ xuất trong kênh trên thị trường Miền Bắc(2007-2009) ......................... 35
Bảng 12: Mức tiêu thụ của từng tỉnh trong những năm qua (Từ 2007- /2009). ............ 36
SV: Giang Thị Thúy
2
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới : Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ
Tổng Hợp Sức Sống Mới
TMDV
: Thương Mại Dịch Vụ
ĐL
: Đại lý
ĐKKD
: Đăng ký kinh doanh
TP
: Thành phố
HN
: Hà Nội
STT
: Số thứ tự
TB
: Trung bình
VND
: Việt Nam đồng
NXB
: Nhà xuất bản
SV: Giang Thị Thúy
3
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay,
các công ty sử dụng nhiều trung gian phân phối trong việc đưa sản phẩm của công
ty đến tay người tiêu dùng sau cùng. Vì thế, để một công ty hoạt động có hiệu quả
thì ban lãnh đạo công ty phải tìm mọi cách để quản lý tốt nhất hệ thống kênh phân
phối của mình, làm sao đảm bảo hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả nhất,
luôn đưa được hàng hoá tới người tiêu dùng sau cùng một cách thuận tiện nhất,
đồng thời thoả mãn lợi ích của các thành viên trong kênh phân phối tốt nhất.
Ngày nay, tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối đã và đang trở thành
những quyết định chiến lược của công ty, là một biến số cực kì quan trọng và phức
tạp trong chiến lược Marketing – mix của công ty. Các nhà quản trị đã nhận ra rằng
kênh phân phối Marketing làm nên sự khác biệt giữa các công ty , bởi vì hệ thống
kênh phân phối không dễ dàng bị bắt chước như các chính sách sản phẩm, giá, xúc
tiến hỗn hợp. Việc hoạch định một chính sách phân phối, một kênh phân phối hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp thành công trong kinh doanh.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần TMDV
Tổng hợp, em đã lựa chọn đề tài: “Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hệ
thống kênh phân phối tại Công ty Cổ phần Thương Maị Dịch Vụ Tổng hợp Sức
Sống Mới” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản
phẩm của Công ty Cổ phần TMDV Tổng hợp Sức Sống Mới trên cơ sở thực trạng
hệ thống kênh phân phối của công ty.
Phương pháp nghiên cứu : phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích.
Ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để minh họa các vấn đề nghiên cứu.
Cấu trúc tổng quát
SV: Giang Thị Thúy
1
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận , tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài bao
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý kênh phân phối tại doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý hệ thống kênh phân phối của
Công ty Cổ phần TMDV Tổng hợp Sức Sống Mới
Chương III: Một số kiến nghị hoàn thiện quản lý hệ thống kênh phân phối
tại công ty Công ty Cổ phần TMDV Tổng hợp Sức Sống Mới
SV: Giang Thị Thúy
2
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KÊNH PHÂN
PHỐI TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về kênh phân phối của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm kênh phân phối
Hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về kênh phân phối.
Xét ở tầm vĩ mô: "Kênh phân phối là tập hợp các dòng vận động của hàng hoá,
dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng".
Các nhà kinh tế học lại quan niệm:” Hệ thống kênh phân phối là một nguồn
lực then chốt ở bên ngoài doanh nghiệp, thông thường phải mất nhiều năm mới xây
dựng được và không dễ gì thay đổi được nó. Nó có tầm quan trọng không thua kém
gì các nguồn lực then chốt trong nội bộ như:con người, phương tiện sản xuất,
nghiên cứu…Nó là cam kết lớn của công ty đối với rất nhiều các công ty độc lập
chuyên về phân phối và đối với những thị trường cụ thể mà họ phục vụ. Nó cũng là
một cam kết về một loạt các chính sách và thông lệ tạo nên cơ sở để xây dựng rất
nhiều những quan hệ lâu dài”.
(Theo nhà kinh tế học Corey).
Dưới góc độ của người sản xuất” Kênh phân phối là sự tổ chức các quan hệ
bên ngoài nhằm thực hiện các công việc phân phối để đạt được mục tiêu phân phối
của doanh nghiệp trên thị trường”.
Dưới góc độ người tiêu dùng "kênh phân phối là một hình thức làm cho
hàng hoá sẵn sàng ở những nơi mà người tiêu dùng mong muốn mua được
sản phẩm với giá cả hợp lý".
Xét dưới góc độ quản lý, kênh phân phối được xem là một lĩnh vực quyết định
trong Marketing. Kênh phân phối được coi là "một sự tổ chức các tiếp xúc bên
ngoài để quản lý các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu phân phối của nó".
Điều này cho chúng ta thấy tầm quan trọng của "quan hệ bên ngoài", "sự tổ chức
kênh", "các hoạt động phân phối"…
SV: Giang Thị Thúy
3
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2 Chức năng của kênh phân phối
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ người sản xuất
đến tay người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được
những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với
những người sử dụng các hàng hoá và dịch vụ. Tất cả các thành viên của kênh thực
hiện những chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường: Nhằm thu thập thông tin cần thiết để lập chiến lược phân
phối.
- Xúc tiến khuyếch trương: Soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hoá.
- Thương lượng: Để thoả thuận phân chia trách nhiệm và quyền lợi trong kênh.
Thoả thuận với nhau về giá cả và những điều kiện phân phối khác.
- Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hoá.
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người mua
tiềm năng.
- Hoàn thiện hàng hoá: Làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu cầu của người
mua, nghĩa là thực hiện một phần công việc của người sản xuất.
- Tài trợ: Cơ chế tài chính giúp cho các thành viên kênh trong thanh toán.
- San sẻ rủi ro: liên quan đến quá trình phân phối.
Vấn đề đặt ra là phải phân chia hợp lý các chức năng này giữa các thành viên của
kênh. Nguyên tắc để phân chia các chức năng này là chuyên môn hoá và phân công
lao động.
1.1.3. Cấu trúc của kênh phân phối
Cấu trúc kênh là một tập hợp các tổ chức mà công việc phân phối được phân chia
cho họ theo những cách thức thích hợp.
Các biến số của cấu trúc kênh:
- Chiều dài kênh: được phản ánh bởi cấp độ trung gian tham gia vào kênh phân phối đó.
- Chiều rộng của kênh: là số lượng các trung gian ở mỗi cấp của kênh.
Các dạng trung gian tham gia vào kênh phân phối.
Các biến số trên tạo nên sự khác nhau của từng hệ thống kênh phân phối.
SV: Giang Thị Thúy
4
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4 Phân loại kênh phân phối.
- Kênh trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không thông qua bất kỳ một trung gian nào. Khi
sử dụng loại kênh này, lợi nhuận của doanh nghiệp không bị chia sẻ cho các trung
gian khác, mặt khác doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do
vậy có thể nắm bắt chính xác nhu cầu của người tiêu dùng cũng như sự thay đổi nhu
cầu. Tuy nhiên, loại kênh này chỉ thích hợp với những đoạn thị trường nhỏ khách
hàng tập trung về mặt địa lý. Còn khi thị trường của doanh nghiệp trải dài trên một
địa bàn rộng lớn thì việc sử dụng loại kênh này gặp nhiều khó khăn do công ty phải
duy trì một lượng lớn nhân viên bán hàng.
- Kênh gián tiếp: Đây là loại kênh mà giữa người sản xuất và người tiêu dùng
xuất hiện nhiều trung gian khác nhau, làm nhiệm vụ đưa hàng hoá từ người sản xuất
đến tay người tiêu dùng. Trong loại kênh này, hàng hoá của doanh nghiệp có thể
được tiêu thụ với tốc độ nhanh hơn, khối lượng lớn hơn và sản phẩm được tiêu thụ
trên một địa bàn rộng lớn hơn. Việc sử dụng loại kênh này có thể làm giảm một
phần lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia sẻ với các trung gian khác. Đối với
các trung gian, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát hành vi của
họ trong việc tiêu thụ sản phẩm do họ là những tổ chức độc lập với doanh nghiệp.
Các thông tin về thị trường và thông tin phản hồi của khách hàng về sản phẩm có
thể không chính xác khi về đến doanh nghiệp do phải qua nhiều cấp trung gian.
Hoạt động của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nếu giữa người tiêu dùng và các
trung gian hoặc giữa trung gian và người sản xuất xảy ra trục trặc. Khi sử dụng các
trung gian trong kênh phân phối, doanh nghiệp có thể giảm mức độ mạo hiểm khi
thâm nhập một thị trường mới, do các trung gian là những người am hiểu về khu
vực thị trường mà họ phụ trách và họ đã xây dựng được một mạng lưới phân phối.
Trong kênh gián tiếp, người ta có thể chia ra làm các loại kênh có mức độ dài ngắn
khác nhau dựa vào số lượng các trung gian có trong kênh:
+ Kênh một cấp: Đây là loại kênh ngắn nhất trong các kênh gián tiếp. Trong kênh
này, chỉ xuất hiện một loại trung gian trong quá trình phân phối sản phẩm, đó có thể
SV: Giang Thị Thúy
5
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
là người bán lẻ trong kênh tiêu dùng các nhân, cũng có thể là người phân phối công
nghiệp hoặc đại lý trong kênh tiêu dùng công nghiệp.
+ Kênh hai cấp: Trong kênh có thêm người bán buôn đối với kênh tiêu dùng cá
nhân và có cả đại lý và người phân phối công nghiệp trong kênh tiêu dùng công
nghiệp. Đối với hàng hoá tiêu dùng cá nhân, kênh này thường được dùng đối với
những hàng hoá có giá trị đơn vị thấp và thường được mua thường xuyên.
+ Kênh ba cấp: Loại kênh này thường chỉ được sử dụng với những hàng hoá và
dịch vụ tiêu dùng cá nhân. Trong kênh này xuất hiện thêm người đại lý bên cạnh
người bán buôn và bán lẻ, kênh này được sử dụng khi có nhiều người sản xuất nhỏ
và nhiều người bán lẻ nhỏ, một đại lý được sử dụng để giúp phối hợp cung cấp sản
phẩm với khối lượng lớn.
- Kênh hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử
dụng nhiều loại kênh cùng một lúc, để phân phối một hoặc nhiều sản phẩm trên
một khu vực thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
1.1.5 Các thành viên của kênh phân phôi
- Người sản xuất .
Người sản xuất thường được coi là người bán thứ nhất, họ bán cái mà họ sản
xuất ra. Điểm xuất phát của quá trình vận động của hàng hoá là từ nơi sản xuất, từ
chính nơi mà nó được tạo ra. Đây cũng chính là người giữ vai trò điều khiển kênh
và trong nhiều trường hợp họ là người đưa ra các quyết định về tổ chức kênh.
- Người bán buôn.
Đây là những người thực hiện hoạt động thương mại thuần tuý, mua để bán.
Đặc trưng cơ bản của loại trung gian này là mua bán với một khối lượng lớn một
loại hàng hoá nào đó. Những người bán buôn có thể là cầu nối giữa người sản xuất
với người tiêu dùng cuối cùng trong lĩnh vực tiêu dùng công nghiệp hoặc có thể là
cầu nối giữa người sản xuất và các trung gian khác trong kênh tiêu dùng cá nhân.
Những người bán buôn thường có thế lực kinh tế lớn, trong nhiều trường hợp
họ có khả năng khống chế thị trường, chi phối cả người sản xuất và người bán lẻ.
Hiện nay, nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ người bán buôn có thể mở rộng
SV: Giang Thị Thúy
6
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
phạm vi kinh doanh của mình mà không nhất thiết phải phát triển một mạng lưới
các đại lý hoặc các chi nhánh đại diện ở những khu vực cụ thể.
- Người bán lẻ.
Là tập hợp cá nhân hay tổ chức mua hàng hoá từ người bán buôn hay người
sản xuất để bán lại cho người tiêu dùng sau cùng. Người bán lẻ thường có quy mô
kinh tế nhỏ hơn so với người bán buôn, sức mạnh thị trường của loại trung gian này
yếu, họ không có khả năng chi phối người sản xuất cũng như người bán buôn.
Người bán lẻ thường bị lệ thuộc chặt chẽ vào những người bán buôn, nhưng lại có
xu hướng thiết lập mối quan hệ trực tiếp với người sản xuất để hình thành nên
những kênh ngắn ở những thị trường tập trung. Mặt khác đây là những người tiếp
xúc trực tiếp với người tiêu dùng sau cùng, cho nên họ có lợi thế lớn trong việc tìm
hiểu, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng, nhất là những nhu cầu đơn lẻ,
phân tán, có khả năng thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường.
- Đại lý.
Đây là một loại hình kinh doanh làm chức năng trung gian trong quá trình vận
động của hàng hoá. Đại lý không có quyền sở hữu hàng hoá mà chỉ thực hiện việc
phân phối, tiêu thụ hàng hoá cho doanh nghiệp và nhận được lợi ích thông qua tỷ lệ
hoa hồng do hai bên thoả thuận. Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến các đại lý làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng cho doanh
nghiệp, chứ không phải là đại lý cho các nhà bán buôn. Giữa đại lý và doanh nghiệp
phải cùng nhau ký kết hợp đồng đại lý. Trong hợp đồng qui định rõ quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo hiệu quả
trong quá trình phân phối đòi hỏi phải lựa chọn đúng đắn các đại lý .
- Người tiêu dùng .
Đây là người sử dụng sản phẩm mua được vào việc thoả mãn nhu cầu của họ.
Người tiêu dùng là mục tiêu và cũng là đích mà người sản xuất phải hướng tới. Việc
nắm bắt chính xác nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như dự báo chính xác nhu cầu
trong tương lai là điều kiện quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
SV: Giang Thị Thúy
7
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Quản lý kênh phân phối tại doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về quản lý kênh phân phối tại doanh nghiệp
Quản lý kênh được hiểu là toàn bộ các công việc quản lý điều hành hoạt động của hệ
thống kênh nhằm đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên kênh đã được lựa chọn, quan đó
thực hiện các mục tiêu phân phối của doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản lý
Việc quản lý kênh tập trung vào các hoạt động lựa chọn; khuyến khích các
thành viên kênh hoạt động , giải quyết những vấn đề về sản phẩm , gía cả , xúc tiến
qua kênh phân phối và đánh giá hoạt động của họ qua thời gian.
1.2.2.1 Tuyển chọn thành viên kênh
Cũng giống như tuyển chọn lao động trong doanh nghiệp, trong quá trinh tổ
chức hoạt động của kênh, công ty phải lựa chọn và thu hút những trung gian cụ thể
tham gia vào kênh phân phối của doanh nghiệp. Việc tuyển chọn kênh dễ hay khó
phụ thuộc vào quy mô của công ty và loại sản phẩm mà nó bán. Thông thường các
công ty đều phải xác định một tập hợp các tiêu chuẩn chọn thành viên kênh như
thành viên trong nghề , những mặt hàng họ bán , mức lợi nhuận và khả năng phát
triển, khả năng chi trả tính hợp tác và uy tín cũng như điều kiện kinh doanh . Nếu
trung gian là đại lý bán hàng, nhà sản xuất phải đánh giá số lượng và đặc điểm
những mặt hàng họ bán , quy mô và chất lượng của lực lượng bán hàng
1.2.2.2 Khuyến khích các thành viên kênh
Mối quan hệ giữa các thành viên kênh và nhà sản xuất là mối quan hệ hai
chiều. Mối quan hệ đó càng mật thiết, càng dễ đi đến mục tiêu chung của cả hệ
thống. Muốn vậy nhà sản xuất phải thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của
các trung gian và có hướng giúp đỡ giải quyết.
- Trợ giúp về dòng sản phẩm: Nhà sản xuất đảm bảo cung cấp cho các thành viên
kênh dòng sản phẩm tốt nhất, có khả năng bán được với doanh số cao, đạt được lợi
nhuận cao.
- Trợ giúp về quảng cáo và xúc tiến bán hàng: Một chiến dịch quảng cáo là cách lôi
cuốn tốt nhất đối với người tiêu dùng vì khi đó họ sẽ biết đến sản phẩm, biết đến
công ty và khi đó cơ hội bán hàng sẽ tăng lên.
SV: Giang Thị Thúy
8
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự trợ giúp về quản lý: Công ty nên đào tạo một lực lượng nhân viên bán hàng để
họ có khả năng trong việc phân tích và xúc tiến thị trường.
Ngoài các biện pháp trên, nhà sản xuất còn phải giúp đỡ họ, khi họ gặp khó
khăn về sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh, về sự thay đổi của môi
trường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các nhà sản xuất phải để cho các
nhân viên thấy rằng, họ có được sự giúp đỡ khi họ tham gia vào hệ thống kênh phân
phối của nhà sản xuất, đồng thời sự giúp đỡ này phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục trong suốt thời gian họ là thành viên của kênh. Nhà sản xuất phải thấy được
rằng các trung gian chính là khách hàng của mình và khi đó việc thoả mãn nhu cầu,
ước muốn của các trung gian là vô cùng cần thiết. Nhà sản xuất phải thường xuyên
động viên, khuyến khích các trung gian. Song, khuyến khích bằng cách nào để nó
đem lại hiệu quả cao nhất là một vấn đề không đơn giản. Để có thể có những biện
pháp khuyến khích thích hợp, công ty phải thực sự hiểu được các thành viên trong
hệ thống kênh phân phối. Bên cạnh những biện pháp khuyến khích đó, nhà quản lý
cũng phải xây dựng những hình thức phạt thích hợp đối với các thành viên hoạt
động không có hiệu quả. Biết kết hợp hài hoà giữa thưởng và phạt là một nghệ thuật
trong quản lý.
1.2.2.3 Đánh giá hoạt động của các thành biên kênh.
Bước cuối cùng của mỗi công việc là phải đánh giá kết quả. Với các thành viên
kênh cũng vậy, việc đánh giá hoạt động của họ là rất quan trọng, mang tính thời kỳ
và là sự xem xét tổng hợp. Mặc dù có rất nhiều các tiêu chuẩn để đánh giá các hoạt
động của các thành viên kênh, song hầu hết các nhà sản xuất sử dụng các yếu tố
như: khối lượng bán, duy trì lượng tồn kho, khả năng cạnh tranh, thái độ của các
thành viên trong kênh.
- Hoạt động bán: đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất và hay được sử dụng nhất là để
đánh giá hoạt động của các thành vên kênh. Thông thường, người quản lý đánh giá
hoạt động bán dựa trên:
+ Doanh số bán hiện tại của các thành viên kênh so với lượng bán hàng các kì trước
+ So sánh khối lượng bán của mỗi thành viên kênh với tổng lượng bán của các
thành viên kênh.
SV: Giang Thị Thúy
9
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Lượng bán của từng thành viên kênh so với các chỉ tiêu đã được xác định trước.
Từ kết quả so sánh, nhà quản lý sẽ biết được thành viên nào hoạt động có hiệu
quả, so sánh nó với những chi phí đã bỏ ra cho hoạt động kênh, cho từng thành viên
kênh để từ đó có hướng đầu tư thích hợp.
- Ngoài ra, các nhà quản lý phải đánh giá hoạt động của các thành viên kênh dựa
trên sức cạnh tranh của các thành viên đó.
Thông qua hoạt động đánh giá, nhà quản lý biết được thành viên nào hoạt động
có hiệu quả để từ đó có kế hoạch đầu tư hoặc loại bỏ kịp thời, tạo nên cấu trúc kênh
tốt nhất đáp ứng được với sự đòi hỏi của thị trường.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hệ thống kênh phân phối
2.1.3.1. Những nhân tố bên trong
- Đặc điểm doanh nghiệp
Đây cũng chính là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng tới tổ chức thiết kế kênh
phân phối. Qui mô của doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô của thị trường và khả
năng của doanh nghiệp tìm được các trung gian thương mại thích hợp. Nguồn lực
của doanh nghiệp sẽ quyết định nó có thể thực hiện các chức năng phân phối nào và
phải nhường cho các thành viên kênh khác những chức năng nào.
Quy mô: Nhìn chung việc lựa chọn các cấu trúc kênh khác nhau phụ thuộc
vào quy mô công ty. Một công ty lớn sẽ cần phải có một hệ thống kênh phân phối
tương xứng, để phân phối tiêu thụ lượng sản phẩm của Công ty.
Khả năng tài chính của công ty: Khả năng tài chính của công ty càng lớn,
càng ít phụ thuộc vào các trung gian. Để bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng hoặc sử dụng công nghiệp, công ty thường cần lực lượng bán của chính nó và
các dịch vụ hỗ trợ hoặc cửa hàng bán lẻ, kho hàng và các khả năng tốt hơn để trang
trải các chi phí cao cho các hoạt động này.
Kinh nghiệm quản lý: Để thực hiện các công việc phân phối, các doanh
nghiệp cần phải có các kỹ năng quản lý cần thiết. Công ty càng có ít kinh nghiệm
quản lý càng phải phụ thuộc vào các trung gian và ngược lại.
- Bộ phận nghiên cứu thị trường: Để có thể quản lý được một hệ thống kênh
tiêu thụ tốt không thể đưa ra các chính sách mà không dựa trên cơ sở thực tế, chính
SV: Giang Thị Thúy
10
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
vì vậy vai trò của bộ phận nghiên cứu thị trường là hết sức quan trọng, bộ phận này
cung cấp những thông tin cần thiết cho việc xây dựng và quản lý hệ thống kênh
phân phối của công ty, chẳng hạn như tình hình tiêu thụ của hệ thống kênh của công
ty cụ thể là ở các tỉnh, trong tỉnh có những khu vực thị trường khác nhau trên những
khu vực thị trường khác nhau do đó, các thành viện trong kênh thì phân phối các
loại sản phẩm khác. Vì vậy các chính sách của công ty đảm bảo ưu thế hơn so với
tình hình phát triển hệ thống kênh phân phối của các đối thủ... nó đảm bảo cho việc
xây dựng các kênh phân phối luôn hướng theo những mục tiêu nhất định và giúp
cho ban lãnh đạo công ty và bộ phận marketing đưa ra những chính sách marketing
đúng đắn.
-Tình hình nhân sự của công ty: Muốn thực hiện bất cứ một công việc gì
cũng đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, đặc biệt trong việc xây dựng và quản lý hệ
thống kênh phân phối của công ty thì vai trò của con người càng rõ rệt. Để có thể
xây dựng được một mạng lưới phân phối rộng khắp, công ty cần một số lượng
tương đối lớn cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường và kinh doanh tiếp thị,
không những chỉ cần về số lượng mà trình độ của đội ngũ cán bộ này cũng ảnh
hưởng rất lớn tới việc thiết lập, vận hành hoạt động của hệ thống kênh phân phối
này. Nếu như công ty có thể đảm bảo được cả số lượng và chất lượng đội ngũ cán
bộ này thì sẽ là một thuận lợi rất lớn trong việc xây dựng và quản lý một cách có
hiệu quả hệ thống kênh phân phối.
- Sản phẩm của công ty:
Các biến số của sản phẩm là một nhóm các yếu tố khác vần xem xét khi phát
triển các cấu trúc kênh có thể thay thế. Một số biến số sản phẩm quan trọng là kích
cỡ sản phẩm, trọng lượng, tính dễ hư hỏng, …
2.1.3.2. Những nhân tố bên ngoài
- Môi trường nhân khẩu học: những nhân tố thuộc môi trường nhân khẩu học
ảnh hưởng trực tiếp tới đối tượng và khu vực của khách hàng. Chính vì vậy, nó
cũng ảnh hưởng tới việc quản lý hệ thống kênh phân phối, việc phân bố dân cư, việc
phân chia khu vực thành thị, nông thôn và quá trình đô thị hoá ảnh hưởng trực tiếp
tới việc xây dựng và quản lý hệ thống kênh phân phối của công ty.
SV: Giang Thị Thúy
11
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Môi trường kinh tế: Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế có tác động
tới mọi thành viên hoạt động trong nó. Vì vậy, nó cũng ảnh hưởng tới việc quản lý
hệ thống kênh phân phối. Nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, sức mua giảm
xuống, nhu cầu về những mặt hàng có chất lượng cao cũng giảm theo, khi đó người
tiêu dùng rất nhạy cảm với giá cả, khi đó nhà sản xuất thường chọn những kênh
phân phối ngắn để giảm chi phí, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô thị trường
của công ty cũng như các chính sách marketing khác nữa. Tình hình sẽ hoàn toàn
ngược lại nếu nền kinh tế có mức tăng trưởng cao.
- Hệ thống luật pháp và các chính sách của nhà nước: luật doanh nghiệp
điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp trong các hoạt động của họ, do vậy nó
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc quản lý hệ thống kênh phân phối.
- Môi trường văn hoá xã hội : Văn hóa xã hội là một trong những nhân tố ảnh
hưởng rất lớn tới việc phát triển hệ thống kênh phân phối, muốn mở rộng hệ thống
kênh phân phối sang khu vực nào thì cần phải tìm hiểu phong tục tập quán, cũng
như các giá trị văn hoá ở khu vực đó.Văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng rât lớn tới việc
ra các chính sách marketing, để ra được các chính sách đúng đắn cần nghiên cứu kỹ
các yếu tố, cần tìm hiểu tập quán tiêu dùng của khu vực đó thì mới có thể ra các
chính sách đúng đắn.
SV: Giang Thị Thúy
12
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH
PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TMDV TỔNG HỢP
SỨC SỐNG MỚI
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần TMDV Tổng hợp Sức Sống Mới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Tổng Hợp Sức Sống Mới.
Tên giao dịch: New Vitality General Service Tranding Joint Stock Company.
Tên viết tắt: NEVITA., JSC
Địa chỉ trụ sở: Số 04 ngõ 521/190/17 Trương Định, P. Thịnh Liệt, quận Hoàng
Mai, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.2246.8424
Website: http://nevita.com.vn
Là một doanh nghiệp trẻ năng động với đội ngũ nhân viên nhiệt tình tâm huyết
với công việc.Công ty được Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp giấy phép
ĐKKD số 010322146 vào ngày 25/1/2007, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Ngân hàng theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh
nghiệp với số vốn ban đầu 4.800.000.000 đồng .
“Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới” với mạng lưới bán lẻ rộng khắp miền
Bắc. Đối tượng phục vụ đông và đa dạng nên ban lãnh đạo của Công ty và toàn
công nhân viên đã đồng lòng phát huy cao độ tinh thần đoàn kết vượt qua mọi thử
thách cơ chế thị trường, sản xuất năng động, sáng tạo luôn hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm do công ty giao.
Đặc điểm kinh doanh:
Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới tập trung phát triển các lĩnh vực:
Cung cấp các mặt hàng phục vụ đời sống sinh hoạt của cong người
* Nhập khẩu và phân phối thiết bị lọc nước R.O
* Tư vấn thiết kế thi công hệ thống xử lý nước dân dụng….để tạo ra nguồn
nước tinh khiết cho các hộ gia đình , trường học, xí nghiệp, cơ quan…
SV: Giang Thị Thúy
13
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Thiết bị lọc nước – công nghệ R.O( giải pháp xử lý nước ô nhiễm bằng công
nghệ Mỹ)- Hệ thống lọc nước hoạt động theo nguyên lý thẩm thấu ngược.
Máy lọc làm chất lượng nước trở nên tinh khiết, sạch và ngon, uống trực tiếp.
Bảng 1: Báo giá thiết bị lọc nƣớc tinh khiết áp dụng quý I năm 2009
Thiết bị lọc nước tinh khiết công nghệ R.O ( Công nghệ USA)
Tên hàng hóa
SL
Đơn vị
STT
Đơn giá
(VNĐ)
Hệ thống lọc nước tinh khiết R.O 30 lít/h
1
Bộ
13.850.000
2
Hệ thống lọc nước tinh khiết R.O 50 lít/h
1
Bộ
18.500.000
3
Hệ thống lọc nước tinh khiết R.O lít/h
1
Bộ
22.850.000
4
Hệ thống lọc nước tinh khiết R.O 50 + 30 lít/h
2
Bộ
28.050.000
5
Hệ thống lọc nước tinh khiết R.O 100 lít/h
1
Bộ
34.980.000
6
Hệ thống lọc nước R.O 150 lít/h
1
Bộ
39.500.000
7
Hệ thống lọc nước R.O 250 lít/h
Bộ
56.800.000
1
1
Ghi chú: Giá trên đã bao gồm 10% thuế GTGT
(Nguồn : Phòng kế hoạch - kinh doanh)
*Chức năng các chi tiết máy và lõi lọc:
Chức năng các chi tiết:
- Van áp thấp: Tự động mở khóa điện cho hệ thống hoạt động khi hết nước
- Van điều tiết: Điều tiết dòng chảy, ngăn nước chảy ngược lại.
- Bơm tăng áp: Tạo áp lực đẩy nước qua màng R.O
- Bộ nắn dòng 24VDC: Cấp điện cho bơm tăng áp.
- Bình trợ áp: Dự trữ nước tùy theo công suất máy, hỗ trợ áp lực.
- Van áp cao: Tự động ngắt điện khi lọc đủ lượng nước tinh khiết.
*Các lõi lọc:
- Lõi lọc PP: lọc chất bẩn như bùn , cát, chất rỉ sét, rong rêu và các cạn trong nước
SV: Giang Thị Thúy
14
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lõi lọc RESIN(Lõi Ion): Làm mềm nước
- Lõi lọc than hoạt tính( UDF): làm ngọt nước, khử mùi, màu và các chất hữu
cơ trong nước/
- Lõi lọc R.O: loại bỏ hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu, thuốc tẩy…
- Lõi lọc than hoạt tính (KDF) : lọc triệt để các chất độc hại , mùi , màu,…còn
xót lại trong nước lọc này thích hợp cho nhu cầu nguồn nước ăn uống phải được xử
lý tinh vi và triệt để ,có vị ngọt tự nhiên.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Từ khi thành lập dến nay, Công ty không ngừng cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp
với yêu cầu kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm, nhiệm vụ kinh doanh, Công ty đã xây dựng
bộ máy theo cơ chế trực tuyến, các chức năng được chia cụ thể cho từng phòng ban và lãnh
đạo các đơn vị trực thuộc.
SV: Giang Thị Thúy
15
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ1: Bộ máy quản lý công ty CPTMDV tổng hợp Sức Sống Mới
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
kinh doanh
Phó Giám Đốc
hành chính
Phòng
kĩ thuật
Phòng
marketing
Phòng kế
hoạch
- kinh
doanh
Phòng
tài chính
- kế toán
Phòng
tổ chức
-hành
chính
( nguồn: Phòng tổ chức-hành chính)
2.1.2 Thực trạng kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007-2009
A. Mạng lƣới kinh doanh
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, nền
kinh tế đang từng bước đi lên. Tuy nhiên cùng với sự gia tăng dân số và thu nhập
của người dân thì tình trạng ô nhiễm môi trường và nguồn nước đang là vấn đề ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Tình trạng người dân thiếu nước
sinh hoạt và phải sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn, nguy hại tới sức khỏe…vẫn đang
xảy ra. Chính vì thế , thị trường của công ty là rất tiềm năng.
Ngay từ khi mới thành lập , Công ty CPTMDVTH Sức Sống Mới đã xác định
thị trường chính của Công ty là địa bàn Hà Nội. Điều này không có nghĩa là chỉ bó
SV: Giang Thị Thúy
16
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
hẹp trong khu vực nội thành chật hẹp mà đó còn là cả khu vực ngoại thành và các
huyện nằm trong địa giới hành chính của thành phố Hà Nội mà công ty có khả năng
vươn tới, như Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nam…
Số liệu báo cáo tổng kết năm 2008 của Công ty cho thấy
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh, TP năm 2008
STT
Tên Tỉnh, TP
Số lƣợng
tiêu thụ
(sp)
38
Tỉ lệ
(%)
37.25
1
Hà Nội
2
Hà Tây
17
16.67
3
Hà Nam
12
11.76
4
Hưng Yên
9
8.82
5
Hải Dương
8
7.84
6
Bắc Ninh
6
5.88
7
Bắc Giang
5
4.90
8
Vĩnh Phúc
3
2.94
9
Một số tỉnh khác
4
3.92
10
Tổng cộng
102
100
( Nguồn : Phòng kế hoạch- kinh doanh)
Qua bảng trên, ta thấy thấy Hà Nội tiêu thụ lớn nhất sp của công ty(có tới trên
dưới 37,25 % lượng hàng cña Công ty), tiếp đến Hà Tây , Hà Nam….
* Sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng thông qua tổng đại lý
(nằm ở mỗi tỉnh), các trung gian bán buôn và bán lẻ. Kênh này được tổ chức
tương đối chặt chẽ và được kiểm soát đến mức độ các đại lý.
SV: Giang Thị Thúy
17
Lớp: Kinh tế & quản lý công 48