VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ HUỆ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ
XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành:
Công tác xã hội
Mã số:
60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí
HÀ NỘI - 2017
0
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ................................ 8
1.1.Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ............................................................. 8
1.2.Các khái niệm công cụ .................................................................................. 13
1.3. Cơ sở pháp lý hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ...................................... 30
Chương 2: CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................................................................... 40
2.1. Một số đặc điểm của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm bảo trợ
xã hội trên tỉnh Điện Biên. .................................................................................. 41
2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực
tiễn Trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên. ................................ 43
2.3. Nguyên nhân của thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên hiện nay........................... 65
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TRUNG TÂM
BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN HIỆN NAY ..................................... 67
3.1. Đối với Nhà nước ......................................................................................... 67
3..2. Đối với tỉnh Điện Biên ................................................................................ 68
3.3. Đối với Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên ...................................... 68
3.4. Đối với nhân viên công tác xã hội, người giáo dục, người chăm sóc .......... 69
3.5. Đối với gia đình của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ...................................... 74
Tiểu kết ............................................................................................................... 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 78
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 80
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVCS&GDTE
Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
CFSI
Community and Family Services International
Tổ chức dịch vụ gia đình và cộng đồng quốc tế
CTXH
Công tác xã hội
LĐ-TB&XH
Lao động-Thương binh và Xã hội
HIV/AIDS
Human Insuffisance Virus/ Acquired
Inmune Deficiency Syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
NXB
Nhà xuất bản
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TECHCĐB
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
SAP-VN
Social Assistance Program for Viet Nam
Tổ chức cứu trợ nhân đạo
UNICEF
United Nations International Children's Emergency
Fund Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết cuả đề tài
Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề có tính chiến lược, lâu
dài, góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế. Đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho tương lai đất nước. Nhận thức
được vấn đề này, Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới, là nước đầu tiên ở
Châu Á phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc( năm 1990)
và chưa đầy một năm sau nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ, Chăm sóc và
Giáo dục trẻ em( năm 1991). Trong gần 20 năm qua nước ta đã đề ra và thực
hiện hai Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 1991-2000 và
giai đoạn 2001-2010 cùng nhiều chính sách, văn bản hướng dẫn tiêu chuẩn,
quy chuẩn, chương trình mục tiêu, các dự án, xây dựng tổ chức bộ máy, bố trí
và đào tạo cán bộ quản lý, xây dựng và phát triển các tổ chức, cung cấp dịch
vụ liên quan nhằm mục tiêu bảo vệ chăm sóc trẻ em. Nhờ đó, công tác bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đi kèm với những hệ lụy của
nó đang đặt ra những vấn đề xã hội cấp bách ảnh hưởng đến an sinh của con
người đặc biệt là trẻ em. Thực tiễn chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em cho
thấy, bên cạnh việc chăm sóc trẻ em bình thường, có một nhóm trẻ em cần có
sự quan tâm đặc biệt của các thể chế, các tổ chức xã hội và gia đình đó là
TECHCĐB. Hiện nay, số lượng TECHCĐB có xu hướng gia tăng. Đến năm
2012, có 975.650 TECHCĐB trên phạm vi cả nước, bao gồm 176.000 trẻ em
mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi, 200.000 trẻ em khuyết tật nặng và nhiễm chất độc
hóa học, 16.650 trẻ nhiễm HIV/AIDS, 500.000 trẻ em bị tự kỷ, bị down, bị
thiểu năng trí tuệ và 83.000 trẻ em là nạn nhân của thảm họa thiên tai
Theo Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và chăm sóc trẻ em giai
đoạn 2011-2015, Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong
lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ TECHCĐB, tuy nhiên, một bộ phận các em vẫn
chưa thoát ra khỏi hoàn cảnh của chính mình để hòa nhập xã hội. Tình trạng
phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, bất bình đẳng về cơ hội phát triển
1
giữa nhóm trẻ em nghèo và không nghèo, giữa trẻ em ở vùng nông thôn với
trẻ em ở vùng đô thị, dẫn đến nguy cơ gia tăng trẻ em lao động, trẻ em lang
thang, tai nạn thương tích, trẻ em vi phạm pháp luật. Sự thay đổi trong các
chuẩn mực về giá trị sống và đạo đức xã hội có sự thay thế từng bước của gia
đình hạt nhân cho gia đình truyền thống đa thế hệ đã làm tăng nguy cơ sao
nhãng, ngược đãi, bạo lực và xâm hại trẻ em. Theo dự báo công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trong những năm tới đang đứng trước những khó khăn, thách
thức mới. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hoạt động hỗ trợ xã hội cho các em,
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 phê
duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2013-2020, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hỗ trợ nhóm
chủ thể yếu thế này.
Cũng như các tỉnh thành trong cả nước, Điện Biên đang phải đối mặt
với việc giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có công tác chăm sóc, hỗ trợ
cho TECHCĐB trong cộng đồng. Nhờ hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội trên
địa bàn tỉnh, sự phối hợp hoạt động của các ban ngành liên quan trong việc huy
động các nguồn lực CTXH, sự chung tay của toàn xã hội mà TECHCĐB đã và
đang được quan tâm chăm sóc. Tuy nhiên, những hỗ trợ cho TECHCĐB tại các
Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh vẫn còn những hạn chế nhất định cần phải
giải quyết. Cho đến nay, rất ít các công trình nghiên cứu về hoạt động CTXH
cho TECHCĐB tại các Trung tâm bảo trợ xã hội ở Việt Nam. Tại Điện Biên
cũng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về hoạt động này.
Về mặt lý luận, trẻ em với sự phát triển chưa đầy đủ năng lực về kiến
thức, suy nghĩ và hành vi, bởi vậy các em rất dễ bị các tác động của bối cảnh
môi trường, đặc biệt là các tác động gây ảnh hưởng xấu cho các em. Bên cạnh
đó TECHCĐB còn có nhiều thiệt thòi hơn vì các em có khuyết tật về mặt thể
chất và tinh thần so với trẻ em cùng lứa tuổi khác, chính vì vậy các em cần
được sự quan tâm đặc biệt hơn. Sớm nhận thức được nhu cầu cần giúp đỡ của
trẻ em nói chung và nhóm TECHCĐB nói riêng, nghề CTXH nhấn mạnh việc
cung cấp các dịch vụ CTXH cho các em và xem đây là một lĩnh vực hỗ trợ
quan trọng mang tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên, vì là lĩnh vực hoạt động khá
2
mới mẻ ở Việt Nam cả về lý thuyết và thực hành mặc dù trên thực tế đã có
giảng dạy về CTXH với trẻ em trong các trường cao đẳng, đại học và các mô
hình chăm sóc trẻ trong cộng đồng nhưng hoạt động hỗ trợ của CTXH cho
các em vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Từ thực tiễn và lý luận nêu trên, với
mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ cho các em, tôi chọn đề tài
nghiên cứu “Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực
tiễn Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên” để làm luận văn cao học
chuyên ngành công tác xã hội của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nhiều quốc gia trên thế giới đã giới thiệu những chương trình cải cách
tư pháp và bảo vệ TECHCĐB nhằm cải thiện dịch vụ cho trẻ em bị lạm dụng,
bóc lột, ngược đãi và đảm bảo rằng những trẻ em có hành vi không đúng phải
chịu trách nhiệm với những hành động của mình tuy nhiên dường như vẫn còn
nhiều hạn chế trong việc chăm sóc và bảo vệ TECHCĐB. Ở Việt Nam, những
năm gần đây đã có nhiều bài viết, nghiên cứu khoa học về quyền trẻ em. Trong
những bài viết, nghiên cứu này đã có phần đề cập đến TECHCĐB. Cụ thể:
Tài liệu tập huấn “Công tác xã hội với những cá nhân có nhu cầu đặc
biệt” của tổ chức CFSI. Bao gồm các chuyên đề của CTXH với các nhóm có
nhu cầu đặc biệt trong xã hội như: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người
khuyết tật, người có HIV, người cao tuổi, người sử dụng ma túy…
Tài liệu tập huấn “Hỗ trợ tâm lý xã hội cho những người dễ bị tổn
thương” của tổ chức CFSI.
Nghiên cứu “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệ t- Lý luận và thực tiễn” tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Dung. Trình bày những mặt pháp luật đã có những qui
định về bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, thực trạng việc bảo vệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt từ đó đưa ra kiến nghị khắc phục những bất cập nhằm bảo
vệ trẻ em tốt hơn.
Chuyên đề “Bảo vệ trẻ em” của tổ chức UNICEF tại Việt Nam. Nội
dung bài viết chỉ ra ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế đến an sinh của con
người đặc biệt là trẻ em. Sự thiếu hụt hệ thống mạng lưới hỗ trợ xã hội
chuyên nghiệp dẫn đến việc hỗ trợ cho trẻ em còn nhiều hạn chế. Những hoạt
3
động và kết quả đạt được của UNICEF tại Việt Nam. Hướng hoạt động nâng
cao năng lực cho hệ thống nhân lực trong lĩnh vực hỗ trợ trẻ em.
Nghiên cứu “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn: cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác
giả Dương Hải Yến đã phân tích các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
trong thực tiễn.
Nghiên cứu “Thực trạng chăm sóc bảo vệ trẻ em Việt Nam” tác giả Đỗ
Văn Bình đã chỉ rõ thực trạng chăm sóc bảo vệ trẻ em ở Việt Nam giai đoạn
2008, nguyên nhân của thực trạng và đề xuất giải pháp ưu tiên về chăm sóc và
bảo vệ trẻ em.
Bài trích “Trang bị kỹ năng sống cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt”
Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội. Giúp các em có kỹ năng sống cơ bản để các em
tự tin, chủ động vượt qua những khó khăn cũng như những tình huống bất lợi
xảy ra trong cuộc sống, xóa bỏ mặc cảm.
Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến
năm 2020” của tác giả Lê Thu Hà. Đã phản ánh thực trạng TECHCĐB khó
khăn ở Việt Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm
2020. Qua đó, có thể thấy nhóm TECHCĐB đang cần rất nhiều hỗ trợ để hòa
nhập cộng đồng. Xã hội cần ý thức việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em để
hạn chế gia tăng số lượng của nhóm chủ thể này trong giai đoạn mới.
Chuyên đề “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào
cộng đồng - những cơ sở xã hội và thách thức”của tác giả Nguyễn Hồng
Thái. Chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng - chuyển đổi từ cách tiếp cận truyền thống sang cách tiếp cận trên cơ sở
quyền trẻ em. Chăm sóc trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại Trung tâm bảo
trợ xã hội và những trở ngại có thể có trong việc thực hiện quyền trẻ em.
Thách thức và trở ngại của chiến lược chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
4
Với mạng lưới hỗ trợ TECHCĐB hiện nay, các nguồn lực của CTXH cho
lĩnh vực này còn rất nhiều hạn chế thể hiện về mặt luật pháp, nguồn nhân lực
và cụ thể là đội ngũ nhân viên CTXH, cộng tác viên CTXH, hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật như các cơ sở xã hội, các Trung tâm phục hồi chức
năng…Mạng lưới hỗ trợ xã hội còn non trẻ nên các Trung tâm bảo trợ xã hội
đang thực sự gồng mình vì đối tượng. Thực tế chưa có công trình nào nghiên
cứu về CTXH cho TECHCĐB tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên.
Do đó trong đề tài này, tác giả đi sâu tìm hiểu thực trạng CTXH đối với
TECHCĐB, những kết quả đạt được của hoạt động này, thuận lợi và khó khăn
trong quá trình thực hiện, nguyên nhân thực trạng CTXH đối với TECHCĐB
tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp
để góp phần đảm bảo hoạt động CTXH cho các em.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng CTXH đối với TECHCĐB tại
Trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp góp phần đảm bảo hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại
Trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải
quyết những nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về CTXH đối với TECHCĐB.
- Tìm hiểu thực trạng CTXH đối với TECHCĐB từ thực tiễn Trung
tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng CTXH tại Trung tâm bảo
trợ xã hội tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp góp phần đảm bảo hoạt động CTXH đối với
TECHCĐB tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: CTXH đối với TECHCĐB từ thực
tiễn Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Đề tài triển khai nghiên cứu đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, nhân viên
CTXH, người giáo dục, người chăm sóc và TECHCĐB tại Trung tâm bảo trợ
xã hội tỉnh Điện Biên.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài triển khai nghiên cứu từ tháng 5/2015 đến tháng 2/2016.
- Nghiên cứu tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên
- Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin tư liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua những nguồn tài liệu
có sẵn. Trong bài luận văn tác giả đã thu thập các thông tin từ các nguồn như
sách, báo mạng internet, tạp chí, báo cáo liên quan đến CTXH đối với
TECHCĐB tại Trung tâm bảo trợ xã hội. Những thông tin thu thập được tổng
hợp, phân tích theo yêu cầu của luận văn trên cơ sở đảm bảo tính khách quan.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn cán bộ quản lý, nhân viên CTXH, người giáo dục, người
chăm sóc, phụ huynh và TECHCĐB tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện
Biên.
Dung lượng mẫu: 43 mẫu
Cơ cấu mẫu: cán bộ quản lý (02), nhân viên CTXH (03), người giáo dục
(05), người chăm sóc (06), phụ huynh trẻ(10), TECHCĐB (17).
Phương pháp quan sát
Thông qua quan sát hoạt động của nhân viên CTXH, người giáo dục,
người chăm sóc và đời sống TECHCĐB tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh
6
Điện Biên để thu thập thêm thông tin, góp phần xác minh tính chính xác của
thông tin.
Lập kế hoạch quan sát 01 tuần tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện
Biên.
- Quan sát đời sống sinh hoạt và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử
giữa trẻ với trẻ, trẻ với nhân viên CTXH, người giáo dục, người chăm sóc,
người ngoài Trung tâm đến thăm để tìm hiểu các vấn đề về sức khỏe, tâm lý,
giao tiếp… của các em.
- Quan sát môi trường sống, cơ sở vật chất của Trung tâm đáp ứng nhu
cầu của TECHCĐB.
- Quan sát cách thức hỗ trợ của nhân viên CTXH, người giáo dục, người
chăm sóc hỗ trợ TECHCĐB.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc
phân tích lý luận CTXH đối với trẻ em nói chung và TECHCĐB nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được thực trạng và những nguyên nhân
cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại Trung tâm
bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên hiện nay. Từ đó giúp đưa ra một số giải pháp để
hoạt động CTXH đối với TECHCĐB ngày càng hiệu quả hơn, giúp các em
vượt qua những khó khăn, vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
luận văn có 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt
Chương 2: Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực
tiễn Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên:
Chương 3: Thực trạng và giải pháp
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái
Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên
hệ và tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có
khả năng thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có
các thành tố: hành vi, cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống.
Sinh thái được hiểu là những liên hệ, tác động, ảnh hưởng giữa các
thành tố cùng tồn tại trong một môi trường sống. Những mối liên hệ này có
tính hai chiều và phụ thuộc vào nhau.
Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, chúng ta phải tìm hiểu cả
hệ thống môi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ
một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ
hệ thống đó.
Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao gồm các
tiểu hệ thống nhỏ trong nó đồng thời nó cũng là một tiểu hệ thống nằm trong
một hệ thống rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ
thống và các thành tố càng đa dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau. Sự thay đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ
thống đều ảnh hưởng, tác động đến các thành tố khác và ngược lại. Bởi những
liên hệ đó mà tập hợp các tiểu hệ thống và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn,
thống nhất.
Trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, chúng tôi nhận thấy tại Trung
tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện Biên là từng hệ thống, bao gồm các tiểu hệ
thống: Nhân sự (cán bộ lãnh đạo, nhân viên CTXH, người giáo dục, người
chăm sóc, TECHCĐB), chính sách, đối tác, cơ sở vật chất, tài chính… Mặt
khác, Trung tâm bảo trợ xã hội cũng là một tiểu hệ thống nằm trong hệ thống
8
hỗ trợ cho TECHCĐB của tỉnh. Ngoài ra Trung tâm này còn nằm trong hệ
thống kinh tế- xã hội của tỉnh Điện Biên.
Nhìn nhận mỗi Trung tâm bảo trợ xã hội là một hệ thống và cũng là
một tiểu hệ thống, khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi không thực hiện những
hoạt động riêng lẻ, rời rạc đối với từng tiểu hệ thống mà thực hiện đồng bộ
với tất cả các tiểu hệ thống của Trung tâm nhằm có kết quả nghiên cứu khách
quan, xác thực nhất.
Trong quá trình làm việc của nhân viên CTXH với TECHCĐB, lý thuyết
hệ thống sinh thái giúp họ nhìn nhận một cách tổng thể các tác động ảnh hưởng
đến trẻ. Vì bản thân trẻ cũng là một hệ thống do đó khi có vấn đề nảy sinh với trẻ
cần phân tích thấu đáo sự tương tác qua lại giữa TECHCĐB với hệ thống sinh
thái - môi trường xã hội, đặt vấn đề của trẻ trong mối tương tác này để tìm hiểu
được nguyên nhân góc rễ, từ đó có hướng giải quyết phù hợp.
Các hệ thống thường có sự tương hỗ lẫn nhau. Khi vấn đề của trẻ chưa
được giải quyết tốt có thể là do sự xung đột giữa các hệ thống hay rào cản nào
đó khiến việc tiếp cận các hệ thống hỗ trợ trẻ chưa được đảm bảo. Việc áp
dụng thuyết hệ thống sinh thái sẽ giúp nhân viên CTXH:
Sử dụng và phát huy tối đa khả năng của trẻ trong sự tương tác với các
hệthống khác để giải quyết vấn đề.
- Xây dựng mối quan hệ mới giữa trẻ, gia đình trẻ với các hệ thống trợ
giúp trong xã hội.
- Giúp tăng cường khả năng tương tác giữa trẻ, gia đình trẻ và các hệ thống.
- Cải tạo mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong cùng hệ
thống. Cụ thể là phá bỏ những hệ thống đóng trong cùng một gia đình.
- Giúp phát triển và thay đổi hệ thống chính sách xã hội một cách phù hợp.
- Cung cấp trợ giúp thực tế khác khi cần thiết.
Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, ta phải nghiên cứu cả hệ
thống môi trường xung quanh họ. Vì vậy, bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ
một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ
hệ thống đó. Lý thuyết hệ thống sinh thái có ảnh hưởng rất nhiều đến các
9
phương thức thực hiện trong công tác xã hội như tư vấn, xử lý ca, tư vấn nhóm,
tổ chức và phát triển cộng đồng.
1.1.2. Lý thuyết nhu cầu
Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần thiết, đặc biệt khi nó được cho là thiết
yếu cho sự sinh tồn của một con người, một tổ chức hay bất kỳ thứ gì khác.
Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow được xem là cha đẻ của lý
thuyết nhu cầu. Theo ông, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu của họ.
Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau theo
thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu của ông chia làm hai
cấp: cấp thấp và cấp cao.
Nhu cầu cấp thấp bao gồm: Nhu cầu về vật chất và nhu cầu về an toàn.
Nhu cầu về vật chất là nhu cầu tối thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo cho con
người tồn tại bao gồm các hành vi: Ăn, uống, mặc, ở, ngủ nghỉ, đi lại…Nhu
cầu về an toàn là không bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc, gia đình.
Nhu cầu này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần.
Nhu cầu cấp cao bao gồm: Nhu cầu về xã hội, nhu cầu về tôn trọng và
nhu cầu về phát triển. Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương,
được chấp nhận và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội.
Khi thỏa mãn được nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì con
người có xu hướng được tôn trọng và ghi nhận những giá trị cá nhân như quyền
lực, địa vị, uy tín… Cao nhất trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu
được phát triển toàn diện.
Theo ông, khi con người thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức độ
nhất định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Ứng dụng khi làm việc với TECHCĐB: Trẻ em thuộc nhóm này gặp rất
nhiều vấn đề, để giải quyết các vấn đề đó triệt để cần phải chuyển sang các
nhu cầu cụ thể. Trong mỗi trẻ khác nhau, với từng hoàn cảnh khác nhau thì
nhu cầu cũng khác biệt chính vì vậy việc tiếp cận theo nhu cầu khi làm việc
trực tiếp với trẻ sẽ giúp nhân viên CTXH hỗ trợ trẻ tốt hơn. Giải quyết vấn đề
theo từng tầng bậc trong từng trường hợp.
10
Vận dụng lý thuyết nhu cầu của A.Maslow trong nghiên cứu chúng tôi
tìm hiểu các nhu cầu của TECHCĐB tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Điện
Biên và xem xét sự bảo đảm các nhu cầu từ phía Trung tâm, các nhân viên
CTXH, người giáo dục, người chăm sóc, sự ưu tiên về nhu cầu nào trước, nhu
cầu nào sau hay các nhu cầu được đáp ứng theo trình tự của thang nhu cầu
A.Maslow. Nhu cầu nào chưa đáp ứng được và nguyên nhân vì sao.
1.1.3. Lý thuyết vai trò
Vai trò là khái niệm nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị
thế hay vị trí nhất định trong xã hội và nó phân tích những kỳ vọng trong xã hội
ấy. Mỗi một vai trò lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau và nhóm đối tác đó
có một hệ kỳ vọng riêng của họ.
Vai trò không chỉ đơn giản liên quan đến những hành vi được xã hội
quan sát mà trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những hành vi đó
phải được thực hiện ra sao. Những hành vi được thực hiện đúng với mong
muốn của xã hội được gọi là những chuẩn mực và giá trị xã hội đó.
Trong xã hội, mỗi người không phải chỉ đảm nhận một vai trò mà
thường đảm nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vai trò không được tổ chức và
vận dụng logic, hài hòa sẽ dẫn đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò, biến
đổi vai trò. Những đòi hỏi quan trọng nhất đối với vai trò không chỉ là thực
hiện các vai trò mà còn thể hiện vai trò đó có liên quan đến sự mong đợi, kỳ
vọng, chuẩn mực, quy ước của xã hội hay không.
Có hai khuynh hướng lý thuyết chính liên quan đến vai trò. Khuynh
hướng thứ nhất cho rằng quá trình xã hội hóa chính là quá trình xã hội áp đặt
các khuôn mẫu vai trò cho các thành viên trong đó. Khuynh hướng thứ hai
giải thích việc học “đóng vai” ngoài đời giống như học theo một thứ kịch bản
gợi ý, một thứ kịch bản mở. Loại kịch bản này buộc các “diễn viên” phải linh
hoạt với hoàn cảnh thực tế hoặc tạo ra những chi tiết thích hợp để biết rằng
mình cần phải làm gì, làm thế nào, làm cho ai.
Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mỗi
một bộ phận tại Trung tâm bao gồm: Cán bộ quản lý Trung tâm, nhân viên
11
CTXH, người giáo dục, người chăm sóc, bản thân trẻ... có những vai trò nhất
định. Mỗi một vai trò thể hiện qua những công việc, nhiệm vụ gắn với trách
nhiệm cụ thể.
Đối với cán bộ quản lý, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, quản lý các hoạt
động của Trung tâm như: Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực
hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại Trung tâm.
Ngoài ra, họ còn thực hiện báo cáo tình hình hoạt động chăm sóc TECHCĐB
lên Sở LĐTB&XH tỉnh, hoặc các tổ chức tài trợ khác.
Đối với nhân viên CTXH, thể hiện đầy đủ các vai trò hỗ trợ, kết nối,
biện hộ…cho trẻ.
Đối với người giáo dục, truyền thụ cho trẻ lĩnh hội các tri thức xã hội.
Đối với người chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu của trẻ và thực hiện các
hoạt động chăm sóc trẻ em hàng ngày đặc biệt là các trẻ khuyết tật.
Đối với TECHCĐB, các em lớn có vai trò chỉ bảo hướng dẫn cho các
em nhỏ trong học tập, sinh hoạt. Chính bản thân các em cũng có vai trò hỗ trợ
Trung tâm tăng gia sản xuất, cải thiện đời sống qua việc trồng rau, nuôi lợn,
gà, ngan và làm tăm…
Tóm lại, lý thuyết hệ thống, lý thuyết vai trò, lý thuyết nhu cầu là nền
tảng lý luận cho phép nghiên cứu, phân tích, lý giải mối quan hệ tương hỗ
giữa các thành phần, bộ phận, chức năng liên quan đến hoạt động CTXH đối
với TECHCĐB tại Trung tâm; các chức năng của mỗi thành phần, bộ phận
ấy tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trong sự hài hòa của cấu trúc tổng thể; mỗi
thành phần, bộ phận đều có những vai trò cụ thể khi tham gia vào các mối
quan hệ trong cùng hệ thống hoặc với hệ thống khác xung quanh. Mặt khác,
việc thể hiện nhu cầu và đáp ứng các nhu cầu của TECHCĐB cần được đặc
biệt quan tâm bởi hơn ai hết các em đã và đang chịu nhiều thiệt thòi trong
cuộc sống so với những trẻ em bình thường khác.
12
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm trẻ em
Nhìn từ góc độ lịch sử, mỗi thời đại có quan niệm không hoàn toàn
giống nhau về trẻ em. Hiện nay, khái niệm này không đồng nhất tại nhiều
quốc gia trên thế giới, ví dụ ở Australia và Anh trẻ em được quy định dưới 18
tuổi. Tại Singapore, trẻ em là người dưới 14 tuổi…
Theo Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em: “Trẻ em có nghĩa
là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có
quy định tuổi thành niên sớm hơn”(Điều 1).
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004): “Trẻ em quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.
1.2.1.1. Khái niệm công tác xã hội với trẻ em
CTXH với trẻ em là các hoạt động chuyên môn của CTXH nhằm thúc
đẩy mối quan hệ của trẻ em với các lực lượng xã hội và gia đình để giải quyết
các vấn đề của trẻ. Thiết lập các chương trình, dịch vụ xã hội để đảm bảo các
chính sách xã hội cho trẻ, giúp trẻ được an toàn và phát triển tốt đẹp.
1.2.1.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội với trẻ em
- Hỗ trợ, giúp đỡ trẻ giải quyết những vấn đề xã hội thông qua các
chính sách xã hội, dịch vụ, chương trình hoạt động CTXH.
- Tư vấn tâm lý-xã hội, tư vấn pháp luật nhằm ngăn chặn và phòng
ngừa các vấn đề xã hội xảy ra với trẻ.
- Bảo vệ các quyền lợi của trẻ thông qua việc huy động các nguồn lực xã hội
- Kết nối, duy trì một cách hiệu quả mạng lưới các dịch vụ, các cá
nhân, tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ trẻ.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo và Nhà nước trong các chiến lược hỗ
trợ giúp đỡ trẻ em, đào tạo và tuyển dụng cán bộ công tác xã hội vào các lĩnh
vực hoạt động giúp đỡ trẻ.
1.2.1.3. Các nguy n t c hành động trong công tác xã hội với trẻ em
uôn
y trẻ àm tr ng t m: Quan tâm đến trẻ trong mọi giai đoạn và
mọi bước của công việc.
13
Cố g ng hi u thế giới của đứa trẻ: Bảo đảm rằng toàn bộ bối cảnh
của trẻ sẽ làm cho mình biết cách làm việc với trẻ. Hiểu được ước muốn và
cảm xúc từ chính đứa trẻ.
àm việc với trẻ thành công cần có sự tham gia t ch cực của trẻ và của
gia đ nh trẻ: Tiếp nhận ý kiến với đứa trẻ trước khi có quyết định. Trẻ cần
được giải thích để hiểu r về những quyết định khác nhau. Trẻ có thể tham gia
trực tiếp qua các cuộc thảo luận hay vui chơi với nhân viên CTXH. Sự tham
gia của trẻ có giá trị xuyên suốt mọi chương trình và diễn ra mọi nơi, từ các
hộ gia đình cho tới các cấp.
B mật cần được đảm bảo v ợi ch tốt nh t của trẻ: Không cung cấp
những thông tin bí mật mang tính riêng cho những người không cần thiết.
Nếu cần chia sẻ với những người cần thiết cần phải bàn với trẻ.
Nh n vi n CT
phải uôn s n sàng: Khi trẻ tìm đến, nhân viên CTXH
phải đáp ứng ngay tức khắc.
1.2.2. Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.2.2.1. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật BVCS&GDTE năm 2004 thì trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em có hoàn cảnh không bình
thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ
bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng.
Từ định nghĩa này, Điều 40 đã quy định: "Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết
tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em
phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ
em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật". Theo đó:
Trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi: là trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ
em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự
năm 2005 hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định
14
của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian
chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
Trẻ em khuyết tật: là trẻ em có khuyết tật về thể chất và tinh thần. Trẻ
em khuyết tật cũng bao gồm đối tượng trẻ em bị khuyết tật bẩm sinh hoặc
khuyết tật do ốm đau bệnh tật, do tai nạn, do mìn/vật gây nổ hoặc nhiễm các
chất hóa học.
Trẻ em là nạn nhân của ch t độc hóa h c: là trẻ em bị khuyết tật, dị tật
bẩm sinh do di chứng di truyền từ bố mẹ bị nhiễm chất độc hóa học hoặc bị tiếp
xúc với chất độc hóa học gây ra những tổn hại nặng nề về sức khỏe, tinh thần.
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS: Trong kế hoạch hành động Quốc gia trẻ em
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được xác định bao gồm: Trẻ em bị nhiễm HIV
và trẻ có nguy cơ cao nhiễm HIV.
Trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại:
Theo Công ước 182 của Tổ chức Lao động thế giới, lao động trong điều kiện
môi trường độc hại và nguy hiểm là những công việc mang tính chất gây hại
cho sức khỏe, sự an toàn và đạo đức của trẻ em.
Trẻ em phải làm việc xa gia đ nh: Là trẻ em vì những lí do khác nhau
nên phải làm việc xa gia đình. Các em không thường xuyên được về gia đình
và chịu nhiều nguy cơ rủi ro từ môi trường làm việc và xã hội.
Trẻ em ang thang/đường phố: Được định nghĩa ở Việt Nam bao gồm
bốn nhóm trẻ em sau đây:
- Trẻ em bỏ nhà và sống trên đường phố, những khu vực công cộng như
công viên, dưới gầm cầu ở các thành phố lớn mà không có bố mẹ hoặc người
giám hộ (không có mối liên hệ với gia đình).
- Trẻ em do hoàn cảnh kinh tế khó khăn phải bỏ nhà đi kiếm sống trên
đường phố, tuy nhiên vẫn còn giữ mối liên hệ với gia đình.
- Trẻ em từ các gia đình di cư lên thành phố, sống và kiếm sống trên
đường phố, các khu công cộng cùng cha mẹ của các em.
- Trẻ em dành phần lớn thời gian kiếm sống trên đường phố nhưng vẫn
sống tại nhà với bố mẹ hoặc người giám hộ.
15
- Xem thêm -