Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh long an...

Tài liệu Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh long an

.PDF
97
1574
97

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ NGUYỆT CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ NGUYỆT CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM TIẾN NAM HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Long An” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phan Thị Nguyệt LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài “Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Long An” ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, những lời động viên từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Phạm Tiến Nam là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô công tác tại Học viện Khoa học xã hội Việt Nam và Học viện xã hội Châu Á đã tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ các tài liệu học tập cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo các cơ quan; cán bộ công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các huyện, thành phố và những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong tỉnh được phỏng vấn đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện điều tra, thu thập thông tin và xử lý số liệu. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Long An, tháng 3 năm 2017 Học viên Phan Thị Nguyệt MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ....................................................... 9 1.1. Khái niệm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đặc điểm tâm lý và nhu cầu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ..................................................................... 9 1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ................................. 15 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt .............................................................................................................................. 25 1.4. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ...................... 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ......................... 32 2.1. Tổng quan về địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................... 32 2.2. Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Long An ...... 34 2.3. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh Long An ................................................................................................ 35 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ................................................................... 49 Chƣơng 3: ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP CHO VIỆC ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN ........................................................... 54 3.1. Ứng dụng tiến trình công tác xã hội cá nhân với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ................................................................................................................ 54 3.2. Định hướng đảm bảo thực hiện công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................ 65 3.3. Giải pháp đảm bảo thực hiện công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................ 66 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVCSTE Bảo vệ chăm sóc trẻ em BVCS&GDTE Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em CTXH Công tác xã hội LĐTB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội TECHCĐB Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đặc điểm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ..................................................33 Bảng 2.2: TECHCĐB phân theo huyện, thị xã, thành phố .....................................35 Bảng 2.3: Các hình thức hoạt động tuyên truyền trẻ em được tham gia .................36 Bảng 2.4: Nội dung tuyên truyền mà các em được biết ..........................................37 Bảng 2.5: Hoạt động chăm sóc đối với TECHCĐB tại cộng đồng .........................39 Bảng 2.6: Mức độ hiệu quả của các hoạt động giáo dục ........................................42 Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với TECHCĐB .........49 Bảng 3.1: Sơ đồ phả hệ gia đình thân chủ ...............................................................58 Bảng 3.2: Sơ đồ sinh thái thân chủ..........................................................................59 Bảng 3.3: Phân tích điểm mạnh, hạn chế của thân chủ và những thành viên trong gia đình thân chủ ............................................................................................60 Bảng 3.4: Cây vấn đề của thân chủ .........................................................................61 Bảng 3.5: Bảng kế hoạch giải quyết vấn đề ............................................................62 DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow ........................................................................ 23 Biểu đồ 2.1: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của tỉnh ................................................. 34 Biểu đồ 2.2: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phân theo đối tượng .............................. 34 Biểu đồ 2.3: Đánh giá của trẻ về hiệu quả của các hoạt động tuyên truyền ............. 38 Biểu đồ 2.4: Mong muốn của TECHCĐB để nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền ......................................................................................................................... 38 Biểu đồ 2.5: Đánh giá của trẻ em về mức độ thực hiện các chính sách .................... 40 Biểu đồ 2.6: Mong muốn của trẻ để nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc ........... 40 Biểu đồ 2.7: Hoạt động giáo dục ............................................................................... 41 Biểu đồ 2.8: Mong muốn của trẻ để nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục .. 44 Biểu đồ 2.9: Nội dung các hoạt động tư vấn, tham vấn ............................................ 45 Biểu đồ 2.10: Nội dung tư vấn học tập ..................................................................... 46 Biểu đồ 2.11: Nội dung tư vấn pháp luật .................................................................. 47 Biểu đồ 2.12: Nội dung tham vấn tâm lý TECHCĐB .............................................. 48 Biểu đồ 2.13: Đánh giá về hoạt động tư vấn, tham vấn của TECHCĐB .................. 48 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là tương lai của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình. Đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho phát triển bền vững, cho nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho trẻ em, đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình mục tiêu, các dự án, xây dựng tổ chức bộ máy, bố trí và đào tạo cán bộ quản lý, xây dựng và phát triển các tổ chức, cung cấp dịch vụ liên quan nhằm mục tiêu BVCSTE. Riêng trong năm 2016, Luật Trẻ em đã ra đời cùng các Chương trình như: Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020, Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020, Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020, Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, TECHCĐB vẫn chưa được chăm sóc đầy đủ, tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột và bỏ mặc vẫn còn xảy ở nhiều nơi với diễn biến thất thường và tính chất mức độ phức tạp hơn. Môi trường sống chưa đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo báo cáo trong Hội nghị tổng kết công tác năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017 của Cục bảo vệ, chăm sóc trẻ em, năm 2016 Việt Nam có trên 26 triệu trẻ em; trong đó, trên 1,5 triệu TECHCĐB theo quy định của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004. Riêng tại tỉnh Long An, theo báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố năm 2016 có 371.138 trẻ em dưới 16 tuổi, chiếm tỷ lệ 24,97%/tổng dân số; trong đó,TECHCĐB 2.525 trẻ, chiếm tỷ lệ 0,68%. Hiện tại, các em rất cần sự quan tâm đặc biệt của các thể chế, các tổ chức xã hội và gia đình. Cũng như các tỉnh, thành trong cả nước, Long An đang phải đối mặt với việc giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có công tác chăm sóc, hỗ trợ cho TECHCĐB trong cộng đồng. Cho đến nay, rất ít các công trình nghiên cứu về hoạt động CTXH 1 cho TECHCĐB tại cộng đồng. Và Long An cũng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về hoạt động này. Về mặt lý luận, trẻ em với sự phát triển chưa đầy đủ năng lực về kiến thức, suy nghĩ và hành vi, bởi vậy các em rất dễ bị các tác động của bối cảnh môi trường, đặc biệt là các tác động gây ảnh hưởng xấu cho các em. Bên cạnh đó TECHCĐB còn có nhiều thiệt thòi hơn vì các em có khiếm khuyết về mặt thể chất và tinh thần so với trẻ em cùng lứa tuổi khác, chính vì vậy các em cần được sự quan tâm đặc biệt hơn. Sớm nhận thức được nhu cầu cần giúp đỡ của trẻ em nói chung và nhóm TECHCĐB nói riêng, nghề CTXH nhấn mạnh việc cung cấp các dịch vụ CTXH cho các em và xem đây là một lĩnh vực hỗ trợ quan trọng mang tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên, vì là lĩnh vực hoạt động khá mới mẽ ở Việt Nam cả về lý thuyết và thực hành nên hoạt hỗ trợ của CTXH cho các em vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Từ thực tiễn và lý luận nêu trên, với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ cho trẻ em. Chính vì vậy, tác giả chọn chủ đề “Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Long An” làm đề tài luận văn thạc sĩ CTXH của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những năm gần đây, trẻ em nói chung và TECHCĐB đều nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết tiêu biểu. 2.1. Các nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy, năm 2011. Tác giả đã phân tích sâu một số quan điểm và lý luận trong nghiên cứu những vấn đề về trẻ em; bối cảnh và chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở Việt Nam, những vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam - Thực trạng và nguyên nhân; tác giả đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi… Qua nghiên cứu, tác giả lý giải, phân tích bối cảnh, nguyên nhân của vấn đề trẻ phải đối mặt từ góc độ chính sách, nhận thức, hành vi, hành động xã hội đồng thời dự báo xu hướng, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 20102020 nhằm góp phần hạn chế và giải quyết các vấn đề của trẻ em [24]. 2 - Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm 2020” của tác giả Lê Thu Hà. Tác giả đã phản ánh thực trạng TECHCĐB ở Việt Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm 2020. Qua đó, có thể thấy nhóm TECHCĐB đang cần rất nhiều hỗ trợ để hòa nhập cộng đồng. Xã hội cần ý thức việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em để hạn chế gia tăng số lượng của nhóm chủ thể này trong giai đoạn mới [7]. - Bài viết “Một số giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” của tác giả Trần Thị Thanh Thanh. [36] Tác giả đã chỉ ra cái nhìn chung về tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của Việt Nam cũng như các nhóm trẻ thuộc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Dưới góc nhìn về vai trò và hiệu quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của các hội, hiệp hội và cơ sở ngoài công lập, tác giả đã đưa ra những khuyến nghị với các cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách hỗ trợ các tổ chức này hoạt động có hiệu quả hơn. 2.2. Các nghiên cứu về chính sách, pháp luật đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt - Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của tác giả Nguyễn Hải Hữu.[35] cho thấy thực tế ở các nước Australia, Thụy Điển, Hồng Kông thì việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành. Trong hệ thống luật pháp, chính sách về trẻ em hay quyền trẻ em ở các quốc gia này đều quy định cụ thể về việc hình thành và trách nhiệm của các trung tâm công tác xã hội với việc bảo vệ chăm sóc trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ em có nguy cơ bị tổn hại; quy định về các hình thức chăm sóc thay thế, chính sách trợ giúp các gia đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quy trình nhận chăm sóc thay thế, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong việc thực hiện các quyền của trẻ em…Điểm đáng nói ở đây đó là hệ thống pháp luật và chính sách quy định rất cụ thể về “tư pháp thân thiện với trẻ em”. Bài viết cũng đề cập đến việc phát triển nguồn nhân lực thực hành công tác xã hội với trẻ em có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em vì đây là lực lượng trực tiếp và quan trọng nhất làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ và kết nối cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cộng đồng, là người trực tiếp thực hành 3 công tác quản lý ca, xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp trẻ em, gia đình và phát triển cộng đồng. Bài viết cũng đã nhấn mạnh về việc hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển hệ thống trung tâm công tác xã hội trẻ em – một loại hình dịch vụ trong mạng lưới bảo vệ trẻ em, trong đó phải kể đến Cộng hòa liên bang Nga và Thụy Điển là hai quốc gia có nhiều trung tâm công tác xã hội trẻ em nhất. - Luận án Tiến sĩ luật học “Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tăng Thị Thu Trang (2016). Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về quyền trẻ em và TECHCĐB; phân tích thực trạng TECHCĐB ở Việt Nam hiện nay và đánh giá việc đảm bảo quyền TECHCĐB. Từ đó, tác giả đã đưa ra các quan điểm và giải pháp đảm bảo quyền TECHCĐB ở Việt Nam hiện nay nhất là giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền TECHCĐB [26]. - Chuyên đề “Bảo vệ trẻ em” năm 2006 của tổ chức UNICEF tại Việt Nam.Tốc độ phát triển kinh tế xã hội đã tạo ra những mặt tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được cải thiện. Tuy nhiên, nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến an sinh của con người, đặc biệt là trẻ em. Sự thiếu hụt một hệ thống bảo trợ xã hội (dịch vụ bảo trợ xã hội và công tác xã hội chuyên nghiệp) hoạt động mạnh và hiệu quả dẫn đến việc hỗ trợ cho trẻ em còn nhiều hạn chế. Bài viết cũng chỉ ra những hoạt động và kết quả đạt được của UNICEF tại Việt Nam đó là: Cải thiện khung pháp lý và chính sách bảo vệ trẻ em; nâng cao năng lực và cải thiện các cơ chế bảo vệ trẻ em; tăng cường các dịch vụ bảo vệ đối với trẻ em cần được bảo vệ đặc biệt; nâng cao năng lực và cung cấp thêm các dịch vụ về hệ thống tư pháp thân thiện trẻ em; nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng, tổ chức dân sự và trẻ em về vấn đề bảo vệ trẻ em; cải thiện khung pháp luật quốc gia và nâng cao kiến thức, nhận thức về vấn đề bảo vệ trẻ em; nâng cao năng lực và tăng cường các hệ thống bảo vệ trẻ em [34]. 2.3. Nhóm nghiên cứu về công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Trong những năm gần đây đã có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hoạt động CTXH với TECHCĐB, với những đề tài sau: Đề tài “Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Võ Thị Diệu Quế 4 (2014). Đề tài đã phân tích những đặc điểm, nhu cầu của TECHCĐB, nêu lên những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động CTXH cho TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định. Qua đó, đưa ra một số giải pháp để hoạt động CTXH đối với TECHCĐB ngày càng hiệu quả hơn, giúp các em vượt qua những khó khăn, vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập xã hội. Đề tài “Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Nhà tình thương chùa Diệu Giác, thành phố Hồ Chí Minh”của tác giả Huỳnh Vũ Quyên (2016) và Đề tài “Công tác xã hội với trẻ em từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lâm đồng và Làng trẻ em SOS, tỉnh Lâm đồng” của tác giả Trần Thị Minh Phương (2016). Các tác giả đã sâu tìm hiểu, đánh giá thực trạng CTXH đối với TECHCĐB đang nuôi dưỡng tại cơ sở, từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của CTXH đối với TECHCĐB. Đề tài “Công tác xã hội đối với trẻ em lang thang từ thực tiễn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”của tác giả Nguyễn Thanh Trúc (2016). Đề tài đã nêu lên thực trạng CTXH đối với trẻ em lang thang tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với trẻ em lang thang trong giai đoạn hiện nay. Tóm lại, các nghiên cứu nói trên đã làm rõ về TECHCĐB, các chính sách, pháp luật và CTXH đối với TECHCĐB. Một số tác giả cũng đã đánh giá thực trạng hoạt động CTXH đối với TECHCĐB ở các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào cụ thể về CTXH đối với TECHCĐB trên địa bàn tỉnh Long An. Một điểm mới trong đề tài này là nghiên cứu về thực trạng CTXH đối với TECHCĐB tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Long An. Do đó trong đề tài này, tác giả đi sâu tìm hiểu thực trạng CTXH đối với TECHCĐB, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với TECHCĐB hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với TECHCĐB trên địa bàn tỉnh Long An. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực trạng về CTXH đối với TECHCĐB từ thực tiễn tỉnh Long An và các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH đối với TECHCĐB hiện nay; từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả CTXH đối với TECHCĐB tại tỉnh Long An. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về TECHCĐB, CTXH đối với TECHCĐB. - Phân tích thực trạng CTXH đối với TECHCĐB tại tỉnh Long An. - Thực hành tiến trình CTXH cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại tỉnh Long An. - Định hướng và giải pháp đảm bảo thực hiện CTXH đối với TECHCĐB từ thực tiễn tỉnh Long An. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu CTXH đối với TECHCĐB từ thực tiễn tỉnh Long An. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: CTXH đối với TECHCĐB có nhiều nội dung hoạt động, tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu 04 nội dung hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại cộng đồng chủ yếu như sau: + Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với TECHCĐB. + Hoạt động chăm sóc đối với TECHCĐB. + Hoạt động giáo dục đối với TECHCĐB. + Hoạt động tư vấn, tham vấn đối với TECHCĐB. - Phạm vi về khách thể: Đề tài nghiên cứu 120 TECHCĐB từ 10 đến dưới 16 tuổi; cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh và huyện; cán bộ làm việc trực tiếp với TECHCĐB cấp xã. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn phạm vi về không gian chỉ tập trung nghiên cứu TECHCĐB ở 3 khu vực (thành phố Tân An, huyện Cần Đước và huyện Thạnh Hóa). - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu 02 năm từ năm 2016 đến 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận chung là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Công tác xã hội là một ngành khoa học xã hội, có nền tảng là triết học Mác - Lê Nin, do đó mọi phương pháp tiếp cận vấn đề của khoa học này đều dựa trên nền tảng là phương pháp luận khoa học cơ bản nhất. 6 Phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử được vận dụng trong nghiên cứu thể hiện là: Vấn đề nghiên cứu được tìm hiểu và xem xét luôn đặt vào trong mối tương quan với môi trường xung quanh, đối chứng với những vấn đề xã hội khác, đồng thời xem xét vấn đề trong một khoảng thời gian nhất định, gắn với điều kiện hoàn cảnh thực tiễn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu: Tiến hành thu thập và phân tích các thông tin tư liệu từ các nguồn như: Văn bản pháp luật, thông tư, nghị định, sách, báo, tài liệu trong các báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH và Sở LĐ-TB&XH tỉnh Long An. Ngoài ra, luận văn còn phân tích một số báo cáo khoa học, luận văn tốt nghiệp có liên quan đến TECHCĐB. Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu chính sách của Nhà nước và địa phương đối với TECHCĐB; các hoạt động trong công tác xã hội đối với TECHCĐB, những yếu tố ảnh hưởng, những mong muốn nguyện vọng, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ, thái độ của người ấy. Nghiên cứu tiến hành 17 cuộc phỏng vấn sâu với 02 lãnh đạo quản lý cấp Sở, 03 lãnh đạo quản lý cấp huyện, 06 cán bộ làm việc trực tiếp với TECHCĐB cấp xã và 06 TECHCĐB có khả năng giao tiếp được đang sống tại 3 khu vực (thành phố Tân An, huyện Cần Đước và huyện Thạnh Hóa). Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 120 TECHCĐB hiện đang sống tại 3 khu vực (đại diện 40 TECHCĐB tại thành phố Tân An, đại diện 40 TECHCĐB tại huyện Cần Đước và đại diện 40 TECHCĐB tại huyện Thạnh Hóa). Với phương pháp này, nhằm mục đích để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về thực trạng đời sống củaTECHCĐB, thực trạng hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức, hoạt động chăm sóc, hoạt động giáo dục và hoạt động tư vấn, tham vấn đối với TECHCĐB. Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến các chuyên gia (các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học, các nhà quản lý và người thực hiện) trong lĩnh vực CTXH. Các 7 chuyên gia là những người có hiểu biết sâu, có nhiều kinh nghiệm và thực tiễn trong CTXH đối với TECHCĐB. Các ý kiến của chuyên gia giúp làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu nhất là phần đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt CTXH đối với TECHCĐB trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Thông qua nghiên cứu này, có thể nhìn nhận vấn đề CTXH đối với TECHCĐB từ góc độ khoa học, mô tả, đánh giá vấn đề bằng những lý thuyết khoa học liên quan đến ngành CTXH, kiến thức thu được từ thực tiễn được bổ sung sẽ làm phong phú thêm nguồn tham khảo cho việc phân tích lý luận về CTXH đối với TECHCĐB nói riêng và lý luận về CTXH nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được thực trạng và những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với TECHCĐB trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay. Từ đó giúp đưa ra một số định hướng, giải pháp để hoạt động CTXH đối với TECHCĐB ngày càng hiệu quả hơn, giúp các em vượt qua những khó khăn, vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập xã hội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với TECHCĐB. Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với TECHCĐB trên địa bàn tỉnh Long An. Chương 3: Ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân và định hướng, giải pháp cho việc đảm bảo thực hiện công tác xã hội đối với TECHCĐB từ thực tiễn tỉnh Long An. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 1.1. Khái niệm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đặc điểm tâm lý và nhu cầu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1.1.1. Khái niệm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt * Trẻ em Theo Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em: “Trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn” (Điều 1). Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004): “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” (Điều 1). Theo Luật Trẻ em (2016): “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” (Điều 1) (bao gồm cả trẻ em là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam). Trong quá trình thực hiện một số chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở nước ta vẫn vận dụng cho những người trong độ tuổi vị thành niên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi như chính sách trợ cấp xã hội, chính sách trợ giúp về giáo dục, y tế khi các đối tượng này vẫn trong hoàn cảnh khó khăn và hiện tại vẫn theo học các trường phổ thông hoặc các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp. Đối với trẻ em là người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam thì chúng ta vẫn tôn trọng thực hiện theo quy định của Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em, nhưng số lượng trẻ em này không có nhiều và cũng rất hiếm khi thuộc nhóm TECHCĐB. * Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật BVCS&GDTE năm 2004: “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng”. Điều 40 đã quy định: "Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật". 9 - Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 - Luật Trẻ em năm 2016 “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng”. Tại khoản 1 Điều 10 quy định: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; Trẻ em bị bỏ rơi; Trẻ em không nơi nương tựa; Trẻ em khuyết tật; Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; Trẻ em vi phạm pháp luật; Trẻ em nghiện ma túy; Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; Trẻ em bị bóc lột; Trẻ em bị xâm hại tình dục; Trẻ em bị mua bán; Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc. * Phân loại trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ. 2) Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em bị cha mẹ bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi. 3) Trẻ em không nơi nương tựa là trẻ em rơi vào một trong các hình thức sau: - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; - Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; - Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; 10 - Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4) Trẻ em khuyết tật là trẻ em bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau (vận động, nhìn, nghe, nói, trí tuệ, thần kinh - tâm thần, khác) làm giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn (Luật người khuyết tật năm 2010. Các dạng khuyết tật theo Điều 2, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ). 5) Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS được xác định là trẻ em được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận bị nhiễm HIV dương tính. 6) Trẻ em vi phạm pháp luật là trẻ em bị cáo buộc có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính hoặc hình sự. 7) Trẻ em nghiện ma túy là trẻ em thường xuyên sử dụng đến mức lệ thuộc vào các chất gây nghiện được gọi chung là ma túy (hêrôin, cocain, moocphin, thuốc phiện, cần sa…) và có sự thèm muốn mãnh liệt khó cưỡng lại được làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần, khi không sử dụng ma túy thì có hội chứng thèm muốn. 8) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục THCS là: Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành chương trình phổ cập 9 năm (chưa hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở). 9) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực là: Trẻ em là nạn nhân của các hành vi: Lăng nhục, chửi mắng, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý, gây tổn thương về tinh thần, ảnh hưởng đến sự phát triển. 10) Trẻ em bị bóc lột là: - Sử dụng lao động trẻ em: Không trả công hoặc trả công không tương xứng, không có cam kết của cha, mẹ, người giám hộ, không có hợp đồng lao động theo 11 quy định của pháp luật; bắt trẻ em lao động quá sức, quá thời gian, nặng nhọc, trong môi trường độc hại, nguy hiểm; sử dụng trẻ em làm những công việc trái với quy định của pháp luật về lao động. - Sử dụng trẻ em làm những công việc trong vũ trường, cơ sở xoa bóp, vật lý trị liệu, sòng bạc, nhà hàng ka-ra-ô-kê, quán rượu, quán bia hoặc những nơi có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em. - Sử dụng trẻ em mua, bán, vận chuyển hàng giả, hàng cấm, hàng trốn thuế. - Để trẻ em tham gia, sử dụng trẻ em trong sản xuất, kinh doanh, phổ biến sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, nguy hiểm, không phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em. 11) Trẻ em bị xâm hại tình dục là những trẻ em dưới 16 tuổi là nạn nhân của các tội danh quy định tại điều 142, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật hình sự nước CHXHCNVN năm 2015 liên quan đến các hành vi hiếp dâm trẻ em, cưỡng dâm trẻ em, giao cấu với trẻ em, dâm ô với trẻ em. Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi Điều 147. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm. 12) Trẻ em bị mua bán: Trẻ em là nạn nhân của những hoạt động mua bán vì mục đích thương mại bao gồm việc lôi kéo trẻ đó vào các hoạt động mại dâm, khiêu dâm… và các hoạt động buôn bán trẻ em khác. 13) Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo: Trẻ em mắc bệnh như bệnh tim bẩm sinh, ung thư…. hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo. 14) Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc. Ngoài ra, còn các nhóm TECHCĐB theo Luật BVCS&GDTE 2004 như: Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học: Là trẻ em bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh do di chứng di truyền từ bố mẹ bị nhiễm chất độc hóa học hoặc bị tiếp xúc với chất độc hóa học gây ra những tổn hại nặng nề về sức khỏe, tinh thần. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan