Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh vĩnh long...

Tài liệu Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh vĩnh long

.PDF
88
503
99

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO THỊ KIM MỤI CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH LONG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60. 90. 01. 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn cao học về đề tài “Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long” là công trình do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hương. Mọi số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn tài liệu đã công bố và cập nhật chính xác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc và quý thầy, cô Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện Xã hội Châu Á (Philippin) đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho tôi tham gia và hoàn thành khóa học. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo các sở, ngành ở tỉnh, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU STT KÝ HIỆU NỘI DUNG 1 CTXH Công tác xã hội 2 ABCD Là phương pháp nghiên cứu phát triển dựa vào nội lực của cộng đồng. 3 PRA 4 NVXH Là phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có người dân tham gia trong phát triển cộng đồng. Nhân viên xã hội MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO ......................................................................................................... 9 1.1. Lý luận về nghèo và công tác xã hội đối với người nghèo .................................. 9 1.2. Vai trò của Công tác xã hội đối với người nghèo .............................................. 20 1.3. Lý thuyết tiếp cận và phương pháp công tác xã hội đối với người nghèo ......... 22 1.4. Nội dung công tác xã hội đối với người nghèo .................................................. 26 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người nghèo ....................... 28 1.6. Văn bản pháp lý liên quan đến Công tác xã hội đối với người nghèo ............... 32 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG................................................................................... 35 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Long ........................................... 35 2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo tại tỉnh Vĩnh Long ...... 39 2.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người nghèo ........... 59 Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH LONG .......................... 68 3.1. Định hướng giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 ............................. 68 3.2. Giải pháp tăng cường và phát triển công tác xã hội đối với người nghèo ......... 69 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80 DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Số liệu hộ nghèo năm 2016 thời điểm ngày 01/01/2016 .......................... 38 Bảng 2.2: Thống kê các chỉ số đo lường các dịch vụ xã hội cơ bản ......................... 38 Bảng 2.3 : Hoạt động tư vấn, tham vấn cho người nghèo......................................... 46 Bảng 2.4 : Số liệu hỗ trợ tín dụng cho người nghèo tỉnh Vĩnh Long ....................... 47 Bảng 2.5: Số liệu hỗ trợ y tế cho người nghèo tỉnh Vĩnh Long ................................ 50 Bảng 2.6: Người nghèo được hỗ trợ tiếp cận dịch vụ y tế ........................................ 51 Bảng 2.7: Số liệu hỗ trợ về giáo dục ......................................................................... 52 Bảng 2.8: Người nghèo được hỗ trợ tiếp cận dịch vụ về trợ giúp pháp lý................ 54 Bảng 2.9: Tổng hợp số liệu hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ............................................ 54 Bảng 2.10: Tổng hợp số liệu hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện ................................... 55 Bảng 2.11: Khó khăn của người nghèo khi tham gia học nghề ............................... 57 Bảng 2.12: Yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến CTXH ................................................. 60 Bảng 2.13: Yếu tố về đội ngũ cán bộ ảnh hưởng đến CTXH ................................... 66 Biểu đồ 2.1. Nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ ...................... 44 Biểu đồ 2.2: Hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ về y tế ........................................ 51 Biểu đồ 2.3. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý ......................... 53 Biểu đồ 2.4. Khó khăn của cán bộ giảm nghèo khi tổ chức đào tạo, dạy nghề cho người nghèo ............................................................................................................... 56 Biểu đồ 2.5. Yếu tố bản thân gia đình về điều kiện kinh tế, trình độ nhận thức của người nghèo làm ảnh hưởng đến CTXH ................................................................... 59 Biểu đồ 2.6. Yếu tố gia đình có người ốm đau nặng đã làm ảnh hưởng đến CTXH đối với người nghèo .................................................................................................. 62 Biểu đồ 2.7: Yếu tố hiểu về CTXH của lãnh đạo chính quyền địa phương ............. 62 Biểu đồ 2.8: Yếu tố thuộc về tài chính cho việc hỗ trợ người nghèo ....................... 64 Biểu đồ 2.9. Yếu tố còn phong tục cổ hữu trong sinh hoạt và sản xuất ảnh hưởng đến CTXH ................................................................................................................. 67 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta, mặc dù trong bối cảnh kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, nhưng nhiệm vụ giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc, nhóm dân cư là một trong những nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chủ trương giành cho người nghèo và ngày càng mở rộng độ bao phủ phát huy hiệu quả. Kết quả đạt được trong giảm tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam là khá cao được Liên hiệp quốc ghi nhận là một trong các nước có thành tựu giảm nghèo ấn tượng nhất trong thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 58% ( năm 1993) xuống còn 14,2% ( năm 2010) và dưới 4,5% ( năm 2015 ) [3, 5, 14]…Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, đời sống người dân không ngừng được cải thiện về sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Công tác xã hội với mục đích hướng tới tạo ra sự thay đổi tích cực trong xã hội; giúp đỡ cá nhân, gia đình, cộng đồng nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, các đối tượng tiếp cận được với các chính sách, nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu cơ bản trong cuộc sống. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, công tác xã hội đã trở thành một công cụ giúp người nghèo giảm nghèo. Công tác giảm nghèo cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói riêng đã đạt được những kết quả đáng kể, từ 10,23% năm 2011 xuống còn 2,43% năm 2015 đạt vượt chỉ tiêu đề ra [21]. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn chưa bền vững, số hộ tái nghèo vẫn còn; một số chính sách hỗ trợ người nghèo còn thực hiện chưa đầy đủ, chưa thật phù hợp với người nghèo; nhận thức một bộ phận người nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng chưa chủ động vươn lên thoát nghèo; nguồn lực cho thực hiện chương trình giảm nghèo còn hạn chế chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước; đầu ra các sản phẩm của người nghèo tiêu thụ thấp; đội ngũ làm công tác giảm nghèo vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng; chờ 1 công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền thực hiện chưa thường xuyên. Những vấn đề trên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà đặc biệt là chúng ta chưa có một đội ngũ nhân viên công tác xã hội (CTXH) chuyên nghiệp; các phương pháp công tác xã hội trong giảm nghèo chưa được sử dụng và phát huy có hiệu quả; phần lớn đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo là kiêm nhiệm và chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức, đào tạo nghề nghiệp; phương pháp và kỹ năng CTXH, đặc biệt là CTXH trong việc hỗ trợ, giúp đỡ cho người nghèo vươn lên thoát nghèo. Để thực hiện công tác xã hội đối với người nghèo mang lại hiệu quả thiết thực góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo thì trong thời gian tới: việc phát huy vai trò, chức năng của CTXH cũng như tăng cường các hoạt động CTXH chuyên nghiệp về việc trợ giúp người nghèo thoát nghèo là hết sức cần thiết và quan trọng, nâng cao hiệu quả nguồn lực, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, sự tham gia của người dân, cộng đồng trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo, đào tạo đảm bảo cho nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp hóa trong công tác xã hội đối với người nghèo nhằm trợ giúp các đối tượng nói chung và người nghèo nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, hơn nữa tôi đang công tác trong ngành Lao động- Thương binh và Xã hội. Do đó, tôi chọn đề tài luận văn: “Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long” để nghiên cứu là cần thiết với tình hình hiện tại của tỉnh nhằm đưa ra giải pháp phù hợp để giúp người nghèo tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát nghèo bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong những năm qua, vấn đề giảm nghèo và công tác xã hội vẫn luôn được nhiều sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các công trình dưới dạng tài liệu tham khảo như: Nguyễn Hữu Điệp (2016), với đề tài “Công tác xã hội đối với người nghèo trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Hà Giang”. Mã số: 60.90.01.01, đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ tại Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xã hội đối với người nghèo trong giảm nghèo bền vững qua thực tiễn tỉnh Hà Giang từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác xã hội trong thực hiện giảm nghèo bền vững ở tỉnh Hà Giang, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo để giảm nghèo bền vững. 2 Đỗ Tiến Tân (2016), với đề tài “Chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” Mã số: 60.90.01.01, đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ tại Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm vận dụng lý luận chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam để soi rọi giữa lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách CTXH trong giảm nghèo bền vững ở tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra những bất cập của chính sách CTXH trong giảm nghèo bền vững hiện nay. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách CTXH trong giảm nghèo bền vững hướng đến mục tiêu chuyên nghiệp hóa CTXH đối với người nghèo, đưa CTXH sớm chính thức trở thành một nghề chuyên nghiệp. Trần Quốc Điện (2015), với đề tài “Tỉnh ủy Vĩnh Long lãnh đạo công tác giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay”, đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Mục đích nghiên cứu là làm rõ lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Long đối với công tác giảm nghèo, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo công tác giảm nghèo của Tỉnh ủy Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Thanh Bằng (2015), với đề tài “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”, đề tài nghiên cứu là phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc Chính quyền tỉnh thực hiện trong giảm nghèo bền vững ở địa phương; phân tích, đánh giá thực trạng Chính quyền tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện các cơ chế, chính sách trong giảm nghèo bền vững ở tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó, tìm ra giải pháp khắc phục những hạn chế trong giảm nghèo bền vững ở tỉnh. Nguyễn Thị Phượng (2015), với đề tài “Đánh giá thực trạng nghèo và đề xuất giải pháp thoát nghèo bền vững tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”, đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học ngành phát triển nông thôn tại trường Đại học Cần thơ. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của huyện Tam Bình và đề xuất các giải pháp thoát nghèo bền vững cho huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Nguyễn Minh Lập, với đề tài “Quản lý công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Bến Tre” Mã số: 60.90.01.01, đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ tại Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm nhấn mạnh đến quản trị công tác xã hội, chú trọng 3 đến hoạch định, tổ chức, kiểm soát và các chức năng quản trị khác đối với người nghèo của tỉnh Bến Tre. Nguyễn Thị Ngọc Mai (2015), với đề tài “Đánh giá thực trạng nghèo và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ hộ khmer nghèo xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ khmer nghèo của xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình và đề xuất các giải pháp giảm nghèo cho người dân tộc khmer. Viện Khoa học xã hội Việt Nam - VASS: “Giảm nghèo tại Việt Nam: Thành tựu và Thách thức”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội - 2011. Báo cáo đã chỉ ra những thành tựu trong giảm nghèo của Việt Nam trong giai đoạn qua là rất tốt, nhưng không đồng đều và chưa bền vững; Công tác giảm nghèo trong bối cảnh kinh tế mới trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới và những thách thức đi kèm trong giai đoạn tới. Báo cáo cũng đã bước đầu chỉ ra phương pháp đo lường nghèo ở Việt nam trong giai đoạn tới cần có sự thay đổi theo hướng người nghèo cần tiếp cận được với các dịch vụ xã hội cơ bản. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), “Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa và thu nhập sang đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020”. Đề án đã chỉ ra rằng, nghèo đói thường được xác định bằng thu nhập hoặc chi tiêu và chuẩn nghèo được xác định bằng tiền. Cách xác định này đã bộc lộ những hạn chế như: một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế, giáo dục công v.v...); có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu. Điều này cho thấy việc áp dụng duy nhất tiêu chí thu nhập để xác định hộ nghèo đã dẫn đến sự phân loại đối tượng, đánh giá mức độ và nguyên nhân nghèo chưa chính xác vì chưa phản ánh đầy đủ nhu cầu cơ bản, cũng như mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Chính sách giảm nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở sự thiếu hụt thu nhập của hộ để chi trả dịch vụ. Như vậy chưa tính đến các yếu tố không tiếp cận được là do dịch vụ không có sẵn hoặc không phù hợp hoặc do chính người dân từ chối sử dụng. Từ đó chỉ ra cần thay đổi và áp dụng phương pháp xác định nghèo đa chiều. 4 Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), “Kế hoạch giải quyết việc làm và giảm nghèo tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015” Mục tiêu của kế hoạch nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là người có thu nhập thấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các xã có đông đồng bào dân tộc, các xã khó khăn; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa người nghèo và cộng đồng dân cư. Thủ tướng Chính phủ (2016), “Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020, mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc hội đề ra. Ngoài ra cũng một số công trình nghiên cứu, cũng như báo cáo về vấn đề nghèo đói ở Việt Nam. Như "Nghiên cứu các mô hình giảm nghèo của các đối tác Quốc tế ở Việt Nam". Bằng việc sử dụng phương pháp định tính, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những lựa chọn cụ thể cho các mô hình dự án để giảm nghèo. Từ đó nói lên được những mặt đã làm được và những mặt còn tồn đọng của dự án; "Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam". Nghiên cứu trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông nghiên cứu này nằm trong khuôn khổ của dự án “Theo dõi nghèo theo phương pháp cùng tham gia” do AAV và Oxfam tổ chức thực hiện từ năm 2007 đến năm 2013. Dự án này nêu lên được thực trạng nghèo của một số dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam, đưa ra các mô hình cụ thể để giảm nghèo. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác xã hội đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Đề tài “ Công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long” là một đề tài khá mới mẻ trong bối cảnh Việt Nam nói chung, tỉnh Vĩnh Long nói riêng đang tập trung phát triển công tác xã hội thành một nghề chuyên nghiệp, tập trung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác xã hội đối với người nghèo tại tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường và phát triển công tác xã hội, hướng đến mục tiêu chuyên nghiệp hóa CTXH đối với người nghèo, góp phần đưa CTXH sớm trở thành một nghề chuyên nghiệp, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Làm rõ các khái niệm liên quan đến người nghèo, giảm nghèo và công tác xã hội đối với người nghèo. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện công tác xã hội đối với người nghèo cũng như các hoạt động công tác xã hội và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện CTXH đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các hoạt động CTXH đối với người nghèo, cụ thể là các hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức; thực hiện tư vấn, tham vấn về giảm nghèo; hoạt động kết nối nguồn lực cho giảm nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo; hỗ trợ sinh kế cho người nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người nghèo. - Địa bàn nghiên cứu: tại tỉnh Vĩnh Long - Khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên 02 nhóm khách thể chính đó là: 30 Cán bộ, công chức Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; cán bộ cấp huyện, cấp xã và 100 hộ nghèo của 02 thành phố, huyện: Thành phố Vĩnh Long và huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin từ các công trình, đề tài, tài liệu nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước; các văn kiện, Nghị 6 quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành Trung ương và địa phương; các báo cáo thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác xã hội đối với người nghèo ở nước ta nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng. - Phương pháp quan sát: thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài nghiên cứu này, học viên sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát về hoàn cảnh sống, thái độ giao tiếp, trạng thái tâm lý của người nghèo; quan sát thái độ, hành vi của cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo. - Phương pháp phỏng vấn sâu: là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy. Phương pháp này nhằm thu thập thông tin liên quan đến kết quả thực hiện chính sách đối với người nghèo, các hoạt động và yếu tố ảnh hưởng đến CTXH đối với người nghèo để từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp về nội dung thực hiện CTXH đối với người nghèo. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng. Trong đề tài nghiên cứu này, học viên lựa chọn ngẫu nhiên 100 người nghèo của 02 huyện, thành phố ( thành phố Vĩnh Long, huyện Mang Thít, mỗi huyện 50 hộ nghèo ) và 30 cán bộ làm công tác giảm nghèo, cộng tác viên CTXH cấp tỉnh, huyện, xã. - Phương pháp thống kê toán học: Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 21.0 để xử lý các kết quả nghiên cứu, nhằm xác định độ tin cậy, tính khách quan của kết quả nghiên cứu và làm rõ mức độ tương quan giữa các yếu tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến CTXH đối với người nghèo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, bổ sung kiến thức lý thuyết về CTXH nói chung và CTXH đối với người nghèo nói riêng, đánh giá thực tiễn các hoạt động CTXH trong giảm nghèo ở địa phương. Là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với 7 những người quan tâm đến CTXH nói chung và thực hiện CTXH đối với người nghèo nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo, giúp người đọc hiểu rõ hơn lý thuyết về CTXH, vị trí vai trò và tác dụng CTXH đối với người nghèo, góp phần nâng cao nhận thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền địa phương qua đó có thể được sử dụng để tham mưu cho Chính quyền tỉnh xây dựng kế hoạch để đưa công tác xã hội vào các hoạt động trong công tác giảm nghèo, tạo điều kiện tốt hơn cho người nghèo tiếp cận với các chính sách, dịch vụ dành cho người nghèo; góp phần sớm phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với người nghèo. Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long. Chương 3: Giải pháp tăng cường và phát triển công tác xã hội đối với người nghèo từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO 1.1. Lý luận về nghèo và công tác xã hội đối với người nghèo 1.1.1. Người nghèo, giảm nghèo 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua). Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận". Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đôla (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại. Tuy vậy, cũng có quan điểm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn, triết lý hơn, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) - ông Abapia Sen, người được giải Nôben về kinh tế năm 1998, cho rằng: Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và của người giàu, người nghèo nói riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt nó chính là cơ hội lựa chọn của con người trong cuộc sống, thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn người nghèo. Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi 9 phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực. Nghèo đa chiều không chỉ là thiếu ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo còn do các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ, nghèo về chất lượng công việc và đe dọa từ hành vi bạo lực. Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: Nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nước sạch, thông tin và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Nói cách khác, nghèo được phản ánh bằng sự thiếu hụt phúc lợi xã hội ở các khía cạnh khác nhau và có thể được một bộ các chỉ báo đại diện. Tổng hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người (Human Poverty Index - HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp dụng dựa trên phương pháp luận của Alkire và Foster (2007). Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các tổ chức quốc tế cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/ không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Quan điểm nghèo đói của Việt Nam: Qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và quản lý của các Bộ, Ngành đã đi đến thống nhất cần có một khái niệm riêng, chuẩn mực riêng cho nghèo đói ở Việt Nam. Từ những quan điểm trên, tác giả đưa ra khái niệm: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống hay những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư và thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. 1.1.1.2. Khái niệm chuẩn nghèo Để đo lường nghèo hay xác định được người nghèo, phải đo lường được tất cả các khía cạnh về thu nhập, sự thiếu hụt hay sự không thỏa mãn tất cả các nhu 10 cầu cơ bản. Ví dụ, thu nhập bình quân/tháng, nhu cầu tiếp cận thông tin ( điện thoại, tivi, radio), nhu cầu ăn (dinh dưỡng, lương thực, thực phẩm,…), nhu cầu về mặc (đẹp, ấm,…), nhu cầu về ở (diện tích, chất lượng nhà ở),… Chuẩn nghèo quốc gia quy định và áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc và dùng để xác định hộ nghèo. Chuẩn nghèo không cố định mà thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ở Việt Nam, từ năm 2015 trở về trước, hộ nghèo được xác định là hộ gia đình có mức thu nhập (bình quân đầu người) thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo. Từ 20162020, người nghèo, hộ nghèo được xác định dựa trên cả tiêu chí về thu nhập và mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Cụ thể: Chuẩn nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 là: - Thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. - Nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống. Chuẩn nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 là: -“ Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;(2) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên” [26 ]. Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. 1.1.1.3. Khái niệm hộ nghèo, người nghèo 11 - Người nghèo: là những người có cuộc sống bấp bênh vì không được tiếp cận với các chính sách, dịch vụ. Họ thiếu các điều kiện đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của con người về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành và chăm sóc sức khỏe; tiếp cận với các kết cấu hạ tầng và các nguồn lực xã hội kém; thiếu tự tin và dễ tổn thương; ít có điều kiện tham gia vào các quyết định của địa phương. Để xác định người nghèo cần căn cứ vào sổ chứng nhận hộ nghèo. Người nghèo là người có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo/sổ theo dõi quản lý hộ nghèo. - Hộ nghèo theo Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống, hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu về thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.1.4. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo được hiểu là giảm tỷ lệ hộ nghèo hay giảm số hộ nghèo trên một địa bàn, hay giảm mức độ nghèo của một cộng đồng hoặc giảm khoảng cách nghèo của cộng đồng dân cư. Bản chất giảm nghèo là cải thiện hay nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản và mục đích là hộ nghèo thoát nghèo, có nghĩa là thỏa mãn các nhu cầu cơ bản ở mức độ cao. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn. 1.1.2. Công tác xã hội đối với người nghèo 1.1.2.1. Khái niệm Công tác xã hội Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam năm 1995: “Công tác xã hội là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội” Theo Hiệp hội quốc gia nhân viên công tác xã hội Mỹ (NASW – 1970): “Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm, hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó” [16, tr. 171]. Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống nhất một định nghĩa về CTXH như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay 12 đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống. Theo Zastrow (1996): “Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ. Từ thực tế tại Việt Nam, tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010) định nghĩa công tác xã hội như sau: Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh định nghĩa công tác xã hội như sau: Công tác xã hội là một hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ. Qua đó, công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. Như vậy, chúng ta có thể tóm lược nội dung khái niệm CTXH như sau: - CTXH là một nghề, một khoa học ứng dụng, một dịch vụ xã hội cung ứng cho các cá nhân, gia đình, nhóm người, cộng đồng khi họ gặp khó khăn mà bản thân họ chưa tìm được hướng giải quyết. - CTXH là một dịch vụ cung cấp các kiến thức, thông tin, kỹ năng, hỗ trợ về tinh thần cho các cá nhân, nhóm, cộng đồng thông qua sự quan tâm giữa con người với con người và giúp họ tăng thêm khả năng cải thiện điều kiện, hoàn cảnh để tự vươn lên trong cuộc sống. - CTXH là ngành, nghề chuyên nghiệp và hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp chuyên môn đặc thù nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội của họ – qua đó CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con người và tiến bộ xã hội - Nhân viên CTXH là những người được đào tạo chuyên nghiệp, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm để trợ giúp cho các cá nhân, nhóm người, cộng 13 đồng. Nhân viên CTXH trợ giúp các đối tượng khó khăn luôn tuân theo những nguyên tắc nghề nghiệp và vận dụng các phương pháp, kỹ năng cơ bản của CTXH một cách linh hoạt trong hoạt động hỗ trợ đối tượng tự giải quyết vấn đề của chính họ. 1.1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động Công tác xã hội như: (1) Nguyên tắc chấp nhận đối tượng trên cơ sở tôn trọng đối tượng và tôn trọng các quyền của con người, (2) Nguyên tắc đối tượng cùng tham gia giải quyết vấn đề của chính họ, có như vậy kết quả đạt được sẽ cao và bền vững, (3) Nguyên tắc dành quyền tự quyết cho đối tượng khi cần phải quyết định một giải pháp phù hợp giải quyết vấn đề của chính họ, (4) Nguyên tắc cá biệt hoá sự giúp đỡ, tránh sự cứng nhắc về phương pháp cách thức giúp đỡ đối tượng, (5) Nguyên tắc giữ bí mật thông tin của đối tượng, nhất là những thông tin nhạy cảm, dễ gây tổn thương cho đối tượng, (6) Nguyên tắc tự ý thức về bản thân, tránh việc quá lạm dụng vào quyền lực hay vị thế của mình để áp đặt ý chí của đối tượng và (7) Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp giữa nhân viên xã hội và thân chủ. 1.1.2.3. Công tác xã hội đối với người nghèo - Khái niệm: Công tác xã hội đối với người nghèo là tiến trình tác động tới người nghèo bằng phương pháp CTXH nhằm giúp cho người nghèo khai thác tiềm năng, thế mạnh, khắc phục hạn chế mà trước hết là nâng cao năng lực của bản thân người nghèo để cải thiện sinh kế, tăng thu nhập kết nối nguồn lực. Tạo điều kiện cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nghèo thông qua các CSXH, tiếp cận thông tin, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm kết nối người nghèo với cộng đồng và xã hội. Tiếp cận, can thiệp bằng phương pháp CTXH cá nhân, nhóm, cộng đồng thực hiện chức năng phòng ngừa, chữa trị, phục hồi, phát triển. Thông qua CTXH đối với người nghèo thúc đẩy không chỉ cho người nghèo mà qua đó sẽ giải quyết hài hòa mối quan hệ xã hội, xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội văn minh. Mục tiêu cuối cùng của CTXH với người nghèo là giúp thành viên học cách thực hiện chức năng của mình để đáp ứng các nhu cầu về phát triển cả về mặt tâm lý, tình cảm và xã hội cho tất cả các thành viên trong gia đình (Colins, Jordan và Coleman, 2007). Các mục tiêu cụ thể: (i) Tăng cường sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi người sẵn sàng cho những thay đổi tốt hơn; (ii) Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và gia đình để duy trì thực hiện chức năng một cách hiệu quả; (iii) Tạo ra những thay đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng của gia đình nhằm duy trì hoạt động để đảm bảo tốt cuộc sống hàng ngày của mọi thành viên trong gia đình. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan