Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
1)Tính cấp bách của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển về mọi mặt của xã hội, sự trợ giúp của khoa học,
công nghệ cùng với sự ứng dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất đã giúp cho
các doanh nghiệp sản xuất, thương mại tạo ra những sản phẩm chất lượng và làm việc
đạt hiệu quả ngày càng cao.
Mặc dù với sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật đã đẩy nhanh quá trình sản
xuất kinh doanh nhưng lao động vẫn là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình
sản xuất.Chi phí lao động là chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp sản xuất ra.Lao động luôn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong mọi loại hình
doanh nghiệp.Sử dụng lao động hợp lý để tiết kiệm về chi phí lao động sống góp phần
hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi.Chính vì vậy, doanh nghiệp cần có những cơ
chế, chế độ hợp lý trong công tác quản lý nhân sự cũng như có chính sách phát triển
nhân sự một cách phù hợp với năng lực của từng người lao động và đặc điểm của
Công ty. Nếu doanh nghiệp thực hiện được điều đó thì sẽ nâng cao được năng suất lao
động và giảm bớt được cái mà người ta gọi là “chảy máu chất xám”. Một trong những
chính sách quan trọng đối với người lao động đó là thù lao cho người lao động được
biểu hiện dưới hình thức tiền lương.
Bên cạnh tiền lương thì các khoả trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN và Thuế thu nhập cá nhân mới đây cũng là những yếu tố quan trọng trong chính
sách tiền lương. Nếu quản lý lao động bằng những chính sách hợp lý sẽ giúp cho các
nhà quản lý nhân sự đi vào nề nếp, có kỹ luật. Đồng thời tạo cơ sở để trả lương,
thưởng tương xứng với những đống góp của người lao động và dựa vào đó doanh
nghiệp có thể chi trả kịp thời các khoản nợ cấp BHXH, BHYT cho người lao động.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu lý thuyết tại trường, kết hợp với thời gian
thực tập ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM TRÍ về đề tài này, thực tiễn kiểm
chứng lý luận đã học rút ra những gì bổ ích cho chuyên môn của bản thân và góp phần
hoàn thành nghiệp vụ này. Đặc biệt với chế độ kế toán mới áp dụng cho hiện nay giữa
thực tế và lý thuyết không khác xa nhau nhiều. Tuy nhiên, khi thâm nhập thực tế, được
nhìn nhận bằng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, được học hỏi cách ghi sổ, cách lập chứng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
từ ghi sổ, số liệu mới, khám phá ra nhiều vấn đề phong phú và không rườm rà, phức
tạp như lý thuyết đã học.
2)Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thu thập, nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí
3)Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí
Phạm vi nghiên cứu của báo cáo: nghiên cứu công tác kế toán lao động tiền
lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí tháng 2 năm 2013
4)Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành báo cáo này, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Quan sát thực tế
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh
5)Kết cấu của đề tài gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí
Chương III: Những biện pháp nhằm hoàn thiện Công tác kế toán Tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Khái niệm
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất hình
thành nên giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của
người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng trợ cấp
ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
Tiền lương là khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động
sinh sống, sinh hoạt tái sản xuất và phát triển mọi mặt về vật chất và tinh thần trong
đời sống gia đình và xã hội. Nếu gọi sức lao động là hàng hoá thì tiền lương chính là
giá cả của hàng hoá sức lao động. Nói cách khác tiền lương chính là sự thoả thuận
giữa lao động và người sử dụng lao động về mức độ trả công đối với một công việc cụ
thể được thực hiện trong những điều kiện làm việc nhất định.
Ngoài tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn nhận các trích theo lương:
- BHXH: Là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc
do ốm đau, tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí… Được hưởng trợ cấp
này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh tại đơn vị đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- BHYT: Là khoản tiền hàng tháng của người sử dụng lao động và người lao
động đóng cho các cơ quan y tế được đài thọ khi phát sinh nhu cầu khám bệnh và chữa
bệnh.
- KPCĐ: Là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị
và công đoàn cấp trên.Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao
đời sống cho người lao động.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do
lỗi của cá nhân họ. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ
nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với
NLĐ tham gia BHTN.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá hay nói rộng hơn là gắn liền với nền kinh tế thị trường. Tiền lương là đòn
bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao
động có tác dụng động viên khuyến khích người lao động tích cực làm việc nâng hiệu
quả công tác.
Vì vậy, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là ghi chép,
phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng, thời
gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thương, các khoản trích
theo lương, trợ cấp BHXH và tình hình thanh toán các khoản đó cho người lao động.
Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ về lao động, tiền
lương, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương
1. Các hình thức tiền lương
- Trả lương cho người lao động phải dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao
động theo chất lượng và số lượng có ý nghĩa trong việc động viên, khuyến khích người
lao động phát huy tinh thần làm việc, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng
cao đời sống tinh thần, vật chất của mỗi thành viên trong xã hội.
- Hiện nay, việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức
chủ yếu là hình thức tiền lương trả theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản
phẩm.
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là hình thức tiền lương mà tiền lương người lao
động được xác định tuỳ thuộc vào thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang
lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo
tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp
vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức
tiền lương nhất định.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo
thời gian có thưởng:
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
* Trả lương theo thời gian giản đơn
- Tiền lương tháng.
- Tiền lương tuần
- Tiền lương ngày.
- Tiền lương giờ.
* Trả lương theo thời gian có thưởng
- Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương
trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do
tăng năng suất lao động thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu… nhằm kích thích người
lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
theo kết quả lao động khối lượng sản phẩm công việc và lao vụ đã hoàn thành , bảo
đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tính lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
- Tiền lương tính theo sản phẩm có thể thực hiện theo những cách sau:
+ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế):
+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng
+ Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến
+ Tính lương khoán theo khối lượng công việc
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những
công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
+ Quỹ khoán lương
Là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, được sử dụng trả cho
những người làm việc tại các phàng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này căn cứ
vào khối lượng công việc của từng phòng ban, còn phụ thuộc vào số lượng nhân viên
phòng ban đó.
Như vậy, hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm,
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động cho người lao động quan tâm đến số
lượng và chất lượng củamình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất sản xuất, tăng
sản phẩm cho xã hội.
Ngoài ra, người lao động còn được trả lương làm ngoài giờ. Trả lương làm ngoài
giờ là khoản lương phải trả cho người lao động khi họ làm việc ngoài giờ. Trả lương
khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương làm thêm giời hoặc trả lương làm
việc vào ban đêm.
2. Quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương. Thành phần quỹ lương của doanh
nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc (theo thời gian; theo sản phẩm), tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản
xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp thâm niên…)
+ Quỹ lương chính: Tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian
làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian,
tiền lương theo sản phẩm, tiền thưởng tính theo tiền lương, các khoản phụ cấp…
+ Quỹ lương phụ: Trả cho thời gian người lao động không làm việc tại doanh
nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Luật lao động hiện hành như
nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng.
3. Tiền lương chính và tiền lương phụ
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thương xuyên và tiền lương trong sản xuất.
- Tiền lưong phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền
lương nghỉ phép, tiền lương trong thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập,
tiền lương trong thời gian nghỉ việc ngừng sản xuất.
III. Hạch toán lao động
Hạch toán lao động là tổ chức hạch toán ban đầu những biến động về số lượng
lao động, tình hình lao động và kết quả lao động. Cụ thể như sau:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
1. Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động
a. Hạch toán sử dụng số luợng lao động
- Hạch toán số lượng lao động là việc phản ánh , theo dõi số hiện có và tình hình
biến động lực lượng lao động tại các bộ phận tại doanh nghiệp. Công tác hạch toán lao
động tại doanh nghiệp thường là nhiệm vụ của phòng nhân sự hay phòng lao động tiền lương. Hạch toán chi tiết số lượng và chất lượng lao động có tác dụng trong công
tác quản lý lao động như tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân viên hợp lý, có chế độ đãi
ngộ cho những tài năng của doanh nghiệp.
- Hạch toán lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh toán các khoản nợ cấp
khác cho người lao động theo đúng chế độ.
b. Hạch toán sử dụng thời gian lao động
- Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công, giờ công
làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận
trong toàn doanh nghiệp. Hạch toán sử dụng thời gian lao động là cơ sở để đưa lao
động đi vào nề nếp, chấp hành kỷ luật lao động, là cơ sở để trả lương, thưởng và các
khoản trợ cấp chính xác và đúng theo chế độ quy định.
- Ngoài bảng chấm công, người phụ trách lao động tại từng bộ phận có nhiệm vụ
thu thập các chứng từ có liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động như biên bản
ngừng việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu làm thêm giờ.
- Các chứng từ hạch toán thời gian lao động cuối tháng chuyển cho bộ phận lao
động tiền lương để tổng hợp, tính lương và các khoản trợ cấp khác.
2.Hạch toán kết quả lao động
- Đi đôi với hạch toán số lượng và thời gian lao động, việc hạch toán kết quả lao
động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý hạch toán lao động ở
các doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để trả lương, thưởng
phù hợp với kết quả lao động đạt được, tính toán năng suất lao động, kiểm tra tình
hình thực hiện định mức của từng người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
- Các chứng từ cuối tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương để tổng hợp
kết quả lao động, tính lương và thanh toán cho người lao động. Trường hợp khi
nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng, cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với người
phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
IV. Tính lương và trợ cấp BHXH
1. Tính tiền lương cho người lao động
a.Tính lương trả theo thời gian
- Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo
thời gian giản đơn
Mức
lương tháng
Tiền lương phải
trả trong tháng
Tiền lương phải
trả trong tuần
Tiền lương phải
trả trong ngày
Mức
lương giờ
Lương
Cơ bản
=
Mức lương
tối thiểu
=
=
Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành
công việc và đạt yêu cầu
+
Hệ số
lương
x
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong
tháng theo quy định
Hệ số phụ cấp được hưởng
theo quy định
+
x
Số ngày công làm việc thực tế
trong tháng của người lao động
Mức lương tháng
12 tháng
x
52 tuần
Mức lương tháng
Số
ngày
công
làm
việc trong tháng theo quy định
=
=
=
X x Số giờ
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
- Trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian
có thưởng
Trả lương theo thời gian
giản đơn
=
Các khoản
tiền lương
+
b.Trả lương theo sản phẩm
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Tiền lương được lãnh
trong tháng
=
Số sản phẩm công việc
hoàn thành
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
8
x
Đơn giá tiền
lương
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
Tiền lương được lãnh
trong tháng
Tiền lương được lãnh của
cán bộ gián tiếp
=
Tỷ lệ tiền lương
gián tiếp
x
- Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn
thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo công thức
Tiền lương làm
thêm giờ
Tiền lương giờ
thực trả
=
150% hoặc 200%
hoặc 300%
x
Số giờ làm
thêm
x
Mức 150% đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
Mức 200% đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động.
- Đối với lao động trả lương theo thời gian nếu làm việc vào ban đêm thì mức
lương phải trả được xác định như sau
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
Tiền lương giờ
thực trả
=
Số giờ làm việc vào
ban đêm
x 130%
- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm, nếu làm việc vào ban đêm thì
mức tiền lương phải trả được xác định
Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm vào ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm
trong giờ tiêu chuẩn vào ban đêm
x 130%
- Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm
giờ được tính như sau
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian
Tiền lương làm thêm giờ
vào ban đêm
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
=
x
150% hoặc 200% hoặc
300%
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm
Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm thêm vào ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm vào
ban đêm
x
150% hoặc 200%
hoặc 300%
2. Tính trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- BHXH: Theo chế độ hiện hành, quỹ được trích 24% trên tổng quỹ lương. Trong
đó, 17% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và
người lao động góp 7% (trừ trực tiếp vào thu nhập người lao động).
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
- BHYT: Theo chế độ hiện hành, quỹ được trích 4.5% trên tổng quỹ lương. Trong
đó, 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và người
lao động góp 1.5% (trừ trực tiếp vào thu nhập người lao động).
- KPCĐ: Theo chế độ hiện hành, quỹ được trích 2% trên tổng quỹ lương và được
trích toàn bộ 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- BHTN: Theo chế độ hiện hành, quỹ được trích 2% trên tổng quỹ lương. Trong
đó, 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và người
lao động góp 1% (trừ trực tiếp vào thu nhập người lao động).
Như vậy, tỷ lệ trích chung của BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là 32.5%, trong đó,
người sử dụng lao động đóng 23%, người lao động đóng 9.5%.
V. Kế toán chi tiết
1. Chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.
a. Bảng chấm công
- Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc thực tế của tổng cán bộ,
công nhân viên. Theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ hưởng
BHXH của từng lao động, công nhân viên tại các phòng ban, xí nghiệp.
- Đầu tháng, bảng chấm công được phòng tổ chức chuyển đến các văn phòng
công ty, xí nghiệp cửa hàng, các tổ sản xuất. Sau đó, căn cứ vào tình hình thực tế tại
các bộp phận liệt kê theo tên, ngày , tháng công nhân để chấm công cho từng người.
Đến cuối tháng dựa vaìo bảng chấm công tính toán số ngày thực tế làm việc, số ngày
nghỉ lễ, nghỉ phép của từng người, người phụ trách chấm công sẽ ký vào bảng chấm
công . Sau đó, cùng với những chứng từ liên quan như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu
BHXH chuyển đến phòng kế toán để lập bảng tổng hợp thời gian của toàn công ty,
doanh nghiệp và dùng làm cơ sở để tính tiền lương và trợ cấp BHXH.
b. Bảng thanh toán lương
- Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ gốc có liên quan để lên bảng thanh
toán lương. Mỗi bộ phận, phòng ban đều có mỗi bảng chấm công riêng nên bảng thanh
tóan lương cũng vậy.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
2. Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi việc tính lương ta sử dụng các sổ cái của các tài khoản liên quan:
Sổ cái các TK 334, 141, 338 (3382, 3383, 3384, 3389). Bên cạnh đó đi theo là các sổ
chi tiết của các tài khoản tương ứng.
- Khi thanh toán tiền lương hay CNV tạm ứng hay thu hoàn tạm ứng thì ta sử
dụng các sổ sách như hợp đồng lao động (đối với các đối tượng làm việc theo hợp
đồng), hay phiếu nghỉ hưởng BHXH và các bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương để lập các bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương.
3. Kế toán tổng hợp tiền lương
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 334: Phải trả người lao động
- TK 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
- Lương và các khoản đã trả cho người
- Các khoản tiền lương, tiền công
tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản phải trả phải
chi cho người lao động.
lao động trong doang nghiệp
- Các khoản khấu trừ lương
(bồi thường, nộp thay cáckhoản bảo hiểm).
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả NLĐ
Số còn phải trả người lao động
- Tài khoản 334 “Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2”:
+ Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên.
+ Tài khoản 3348: Phải trả khác.
Tài khoản 338: Phải trả phải, nộp khác.
Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- Nộp BHXH cho cấp trên.
theo tỷ lệ với tiền lương.
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị.
- Hạch toán vào chi phí liên quan.
- Chi mua BHYT cho người lao động.
- Chi phí KPCĐ, BHTN
Tổng số phát sinh nợ.
Tổng số phát sinh có.
Số đã trích chưa sử dụng hết.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
- Tài khoản 338 “Phải trả phải, nộp khác” có 3 tài khoản cấp 2 có liên quan
+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế.
+ Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
- Đây là tài khoản dùng để kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất.
- Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép là khoản trích trước từ tiền lương của
công nhân sản xuất trong danh sách trả lương của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thời
gian nghỉ phép được hưởng lương theo luật định.
- Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép bằng vời tổng số tiền lương nghỉ phép
theo kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm chia cho tổng số tiền lương chính
theo kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm.
Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”
- Các chi phí thực tế phát sinh.
- Điều chỉnh phần chênh lệch giữa khoản
- Các khoản chi phí đã được trích
trước vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh.
chi thực tế và các khoản trích trước.
Tổng số phát sinh bên nợ.
`
Tổng số phát sinh bên có.
Số đã trích chưa sử dụng hết.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
4. Phương pháp kế toán
a. Kế toán tiền lương
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
TK 338,138,141
TK 334
TK 662,627,642
(5) Các khoản khấu trừ vào lương và (1)Lương và các khoản mang tính
Thu nhập của người lao động
chất lương phải trả người lao động
TK 111,112
TK 335
(6) Tạm ứng, thanh toán lương và
(2)Lương nghỉ phép phải trả CNSX
các khoản khác cho người lao động
TK 512
TK 353
(7) Trả lương, thưởng và các khoản
khác cho NLĐ bằng sản phẩm,
(3) Tiền thưởng phải trả từ quỹ
Hàng hoá
khen thưởng, phúc lợi
TK 333
TK 338
(8) Thuế giá trị gia tăng đầu ra
(4)BHXH phải trả cho NLĐ
TK 3335
(9)
Khấu trừ thuế TNCN phải nộp
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
b. Kế toán các khoản trích theo lương
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK 334
TK 338
(3) BHXH trả thay lương
TK622,627, 642
(1) Trích BHXH, BHYT,
BHTN,KPCĐ
TK 111,112
TK 334
(4) Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, (2) BHXH, BHYT, BHTN trừ vào
KPCĐ
lương CNV
c.Kế toán thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng
nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở
nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất
của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường
xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, thuế
thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên
phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập
đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công
bằng xã hội.
* Phương pháp xác định thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương
ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập được
xác định bằng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của bậc thu nhập nhân (x) với thuế
suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
- Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
Bậc 1: 4 triệu đồng/tháng
: 0%;
Bậc 2: Trên 4 - 6 triệu đồng/tháng
: 5%;
Bậc 3: Trên 6 - 9 triệu đồng
: 10%;
Bậc 4: Trên 9 - 14 triệu đồng/tháng
: 15%;
Bậc 5: trên 14 - 24 triệu đồng/tháng : 20%;
Bậc 6: Trên 24 - 44 triệu đồng/tháng : 25%;
Bậc 7: Trên 44 - 84 triệu đồng/tháng : 30%;
Bậc 8: Trên 84 triệu đồng
: 35%.
* Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai thuế hàng tháng về
thuế thu nhập cá nhân.
* Phương pháp kế toán
- Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, ghi
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
- Khi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo
từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
- Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ bên ngoài. . . ngay cho các cá nhân bên
ngoài, ghi Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (Tổng số phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (Tổng số tiền phải thanh toán); hoặc
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (Số thuế thu nhập cá
nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (Số tiền thực trả).
Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập cao, ghi
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng số tiền phải trả)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Số thuế thu nhập cá nhân
phải khấu trừ).
- Khi xác định số tiền thù lao được hưởng từ việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế
thu nhập cá nhân theo quy định, ghi
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu
nhập cao, ghi
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có các TK 111, 112,.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CTY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM TRÍ
Phần I: Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí
- Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0400540578 ngày 27/04/2006 của Sở kế hoạch và đầu
tư Thành phố Đà Nẵng, cấp sửa đổi lần 2 ngày 32/12/2011.
- Địa chỉ trụ sở chính của công ty
92 Bạch Đằng _ Quận Hải Châu_ Thành phố Đà Nẵng.
ĐT: 05113.827577
Mã số thuế: 0401309677
- Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Nam Trí đi vào hoạt động từ ngày 27/04/2006.
- Các ngành nghề hoạt động chính là tư vấn, lập báo cáo đầu tư, giám sát, thiết
kế, xây dựng các công trình mỹ thuật, công trình văn hoá.
- Tư vấn, lập đầu tư, giám sát, thi công các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi, cấp thoát nước, công trình điện dưới 35KV.
- Trong 6 năm qua, mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức như
tình hình thiếu nguồn nhân lực; giá cả nguyên vật liệu liên tục tăng cao, làm cho việc
thực hiện kế hoạch các kế hoạch kinh doanh, đầu tư xây dựng; điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị phương tiện phục vụ sản xuất vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, nhờ sự
nỗ lực, sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo của Công ty và sự phân đấu không ngừng với tinh
thần trách nhiệm cao, luôn đoàn kết nhất trí trong công việc đã hoàn thành nhiệm vụ
một cách xuất sắc trong 6 năm qua.
- Hiện nay, Công ty đang mở chi nhánh văn phòng ở một số tỉnh thành và có tất
cả 4 phòng ban với tổng số cán bộ công nhân viên hơn 100 người.
2. Đặc diểm tổ chức sản xuất, quản lý
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công Ty
- Căn cứ vào thiết bị và tổng dự toán được duỵêt, tổ chức thực hiện tham gia
giám sát chất lượng thi công, nghiệm thu khối lượng, tiếp nhận công trình đưa vào
khai thác sử dụng.
- Trình Công ty quyết định việc điều chỉnh thiết kế và tổng dự toán.
17
.
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
- Thực hiện các gói thầu chuyên về mỹ thuật, điêu khắc thì công ty sẽ cho huy
động toàn bộ các cán bộ, kỹ thuật chuyên về điêu khác, tạo mẫu để thực hiện công
trình.
Sơ đồ 2.1:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
ĐỘI MỸ THUẬT
PHÒNG KỸ THUẬT
ĐỘI XÂY DỰNG
PHÒNG VẬT TƯ
ĐỘI MỘC
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
THUYẾT MINH SƠ ĐỒ
- Phó Giám đốc công ty
Phó Giám đốc công ty - Ông Võ Phi Hải – là người có quyết định tối cao trong
quá trình điều hành, chỉ đạo xây dựng công trình, đồng thời là người có trách nhiệm
trước Nhà Nước và chủ đầu tư về chất lượng, kỹ mỹ thuật cũng như tiến độ xây dựng
công trình và những trách nhiệm do Nhà nước quy định trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản có liên quan đến trách nhiệm công việc của công trình và các khoản cam kết trong
hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư. Giám đốc Công ty thông qua chỉ huy công trình,
phòng kỹ thuật, phòng vật tư, phòng kế toán để quản lý chung công trình về mọi mặt
như tiến độ thi công, chất lượng thi công công trình, tình hình tài chính,...
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
- Chỉ huy công trình
Các thành viên cán bộ quản lý : Được giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt giám
đốc điều phối trực tiếp mọi hoạt động trên công trường, với quyền hạn đầy đủ để kịp
thời giải quyết những vướng mắt tại công trường, đồng thời được sự giúp đỡ và hỗ trợ
tốt nhất của công ty để hoàn thành nhiệm vụ, là kỹ sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực
chuyên môn kỹ thuật thi công các công trình, đã từng chỉ đạo thi công các công trình
tương tự, có năng lực và đạo đức tốt. Chỉ huy trưởng công trình trực tiếp quản lý các
đội trưởng thi công trên công trường. Các đội trưởng là người có kinh nghiệm trong
việc thi công công trình về xây dựng và lắp đặt trang thiết bị công nghiệp, dân dụng và
trang trí nội - ngoại thất.
Đảm bảo tuyệt đối an toàn lao động, an ninh trật tự trong quá trình xây dựng, vệ
sinh môi trường. Trực tiếp chỉ huy tổ chức quản lý, điều hành thi công công trình đảm
bảo chất lượng kỹ mỹ thuật cao, đúng tiến độ, có hiệu quả kinh tế.
Chỉ huy công trình phối hợp phân công các tổ trưởng lên kế hoạch về tài chính,
vật tư để các phòng kế toán, vật tư có kế hoạch đáp ứng yêu cầu thi công cho công
trình.
Các vấn đề về chuyên môn kỹ thuật chỉ huy công trình làm việc với phòng kỹ
thuật để có biện pháp thực hiện tối ưu nhất.
- Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật phối hợp với ban chỉ huy công trình để quản lý kỹ thuật, giám sát
thi công tên công trường và kiểm tra khối lượng thực tế thi công trên công trường.
Phòng kỹ thuật cử 01 người cán bộ kỹ thuật làm công tác quản lý kỹ thuật tại công
trường. Quản lý kỹ thuật là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công Xây dựng,
lắp đặt các hệ thống trang thiết bị của một công trình hoàn chỉnh, nắm bắt được các
yêu cầu kỹ thuật, xử lý, khắc phục mọi tình huống kỹ thuật xảy ra trong quá trình thi
công, giúp việc cho chỉ huy cong trình chỉ đạo, xử lý, giải quyết công việc hàng ngày.
Quản lý kỹ thuật thường xuyên liên hệ với phòng kỹ thuật, tổ chức thi công để kịp thời
xử lý các khó khăn và vấn đề phát sinh trong quá trình thi công công trình. Quản lý kỹ
thuật luôn có mặt trên công trường thi công, có mối liên hệ phối hợp trách nhiệm rõ
ràng cụ thể nhưng chặt chẽ, đồng bộ, nhanh nhạy đáp ứng kịp thời cho công trình thi
công được an toàn, hiệu quả đạt tiến độ.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vân
- Phòng vật tư
Phòng vật tư có trách nhiệm đảm bảo cung ứng vật tư cho công trình kịp tiến độ
yêu cầu của ban chỉ huy công trình. Phòng vâti tư cử 01 cán bộ phối hợp với kỹ thuật
công trình để cung cấp vật tư đúng chủng loại, khối lượng yêu cầu để kịp tiến độ thi
công. Vì vậy, người phụ trách cung ứng vật tư phải nắm bắt các yêu cầu kỹ thuật,
chủng loại vật tư và chất lượng công trình, là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
- Phòng tài chính
Lập kế hoạch phân bổ kinh phí để phục hồi công tác xây lắp kịp thời, cung cấp
đảm bảo tiền bạc cho việc thanh toán nhân công thi công công trình kịp tiến độ được
giao. Nắm bắt việc cung cấp vật tư cho công trình để có kế hoạch về tài chính kịp
thời . Phụ trách tài chính phải nắm vững các quy định chính sách tài chính của Nhà
nước và các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, VAT,...
Các kế hoạch thu chi phải chi tiết rõ ràng để tiện lợi cho công việc thanh toán
công trình sau này.
- Các đội trưởng thi công
Các đội trưởng thi công trực tiếp chỉ huy thi công các hạng mục được phân công,
hàng ngà, hàng tuần phải có báo cáo gởi lên chỉ huy công trình và kịp thời phản ánh
các trở ngại trên công trường cho ban chỉ huy.
Các đội thi công được sắp xếp tuyển chọn hình thành các đội thợ chuyên nghiệp,
chuyên biệt từng bộ phận công tác khác nhau, phù hợp quy trình quy phạm trong xây
dựng cơ bản và điều kiện thực tế tại hiện trường. Các đội thi công được chia thành
nhiều nhóm, tổ để cùng tiến hành thi công đồng thời cùng một lúc các công việc của
nhiều hạng mục nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo bố trí cụ
thể cũng như có điều kiện phối hợp đồng bộ tránh thi công chồng chéo, chờ đợi gây
lãng phí và chậm trễ tiến độ thi công.
b. Sơ đồ bộ máy quản lý 2.2:
20
- Xem thêm -