Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở việt nam hiện nay ...

Tài liệu Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở việt nam hiện nay

.PDF
100
361
108

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ QUỐC LONG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ QUỐC LONG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU HÀ NỘI – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực với sự kế thừa học hỏi, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Quốc Long LỜI CẢM ƠN Thật vinh dự cho cá nhân em khi đƣợc tham gia học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các Thầy, Cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia, đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng nhƣ quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung “Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay” Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, các Cô. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày… tháng … năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Quốc Long MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT ....................................................................................... 9 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT ................................................................................................................ 9 1.1.1. Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp ...................................................................... 9 1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới .............................................. 12 1.2. NHU CẦU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT ............................................................................................................. 16 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp .......................... 16 1.2.2. Cơ chế nhà nƣớc, cơ chế xã hội và cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp ................. 18 1.2.3. Những dạng thức vi phạm Hiến pháp ở nƣớc ta thời gian qua ....................... 23 1.3. CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT .................................... 33 1.3.1. Khái niệm cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ....................................... 33 1.3.2. Đặc điểm cơ chế chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ................................. 35 1.3.3. Nội dung cấu thành và nguyên tắc đối với cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ............................................................................................................................. 36 1.3.4. Một số mô hình cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên thế giới .......... 38 1.3.5. Các yếu tố chi phối sự lựa chọn mô hình bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên thế giới ....................................................................................................................... 49 Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................................... 52 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM .................................................. 53 2.1. SƠ LƢỢC CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT QUA CÁC GIAI ĐOẠN .............................................................................................................. 53 2.1.1. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1946 .............................................. 53 2.1.2. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1959 .............................................. 54 2.1.3. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1980 .............................................. 55 2.1.4. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp theo Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001. 57 2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT THEO HIẾN PHÁP 2013 ..................................................................................................... 58 2.2.1. Thực trạng thể chế bảo vệ Hiến pháp.............................................................. 58 2.2.2. Thực trạng thiết chế bảo vệ Hiến pháp ........................................................... 61 2.2.3. Thực trạng phƣơng thức, sự vận hành cơ chế bảo vệ Hiến pháp .......................... 64 2.2.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 67 2.3. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 68 2.3.1. Quán triệt chủ chƣơng của Đảng về xây dựng và hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa .......................................... 68 2.3.2. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................... 70 2.3.3. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải góp phần bảo đảm và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân một cách hữu hiệu .............................................. 70 2.3.4. Bảo đảm tính đồng bộ, rõ ràng, minh bạch và hiệu lực của cơ chế bảo vệ Hiến pháp, mọi vi phạm Hiến pháp phải đƣợc phán quyết và xử lý ................................. 71 2.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT ........................................................................................................................ 73 2.4.1. Giải pháp chung nhằm hoàn thiện thể chế, thiết chế và phƣơng thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ............................................................ 73 2.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ Hiến pháp bằng những cơ chế sẵn có ............................................................................................................................... 74 2.4.3. Tạo môi trƣờng thuận lợi và phát huy vai trò của Hiệp hội luật Hiến pháp ... 77 2.4.4. Xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam - Tòa án Hiến pháp ... 78 Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................................... 90 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 92 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiến pháp, đạo luật gốc, sự thỏa thuận và thỏa hiệp giữa các tầng lớp nhân dân trong xã hội là một Đạo luật mà trong đó chứa đựng tính nhân văn, dân chủ và nhân quyền.Hiến pháp quy định các nguyên tắc cơ bản về nhà nƣớc và pháp luật, các quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân. Căn cứ vào Hiến pháp, các quy phạm pháp luật và các chính sách để quản lý xã hội đƣợc ban hành nhằm đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, Hiến pháp cũng mang tính nhạy cảm và mong manh nếu có những thế lực vô tình hay hữu ý xâm phạm đến sự thiêng liêng của nó thì Hiến pháp cũng dễ trở thành công cụ để một nhóm ngƣời nô dịch số đông còn lại để phục vụ những mƣu đồ riêng của mình. Vì sự quan trọng đó, Hiến pháp cần sự bảo vệ của tất cả các công dân và của cả hệ thống pháp luật với những thiết chế đủ mạnh để hiến pháp thực sự đƣợc tôn trọng và vì con ngƣời. Trên thế giới nhu cầu bảo vệ Hiến pháp đã xuất hiện từ rất lâu và tồn tại khách quan với sự ra đời của Hiến pháp.Ngay từ khi có Hiến pháp, đạo luật gốc này đã luôn bị nhiều thế lực chính trị muốn thao túng và vì thế nhu cầu bảo hiến đã xuất hiện.Về mặt lý luận và thực tiễn, quyền lực nhà nƣớc là quyền lực nhân dân mà hiến pháp là mặt biểu hiện quan trọng. Do tầm quan trọng đó, cần có một hệ thống pháp luật đủ mạnh, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả quy định Cơ chế bảo vệ Hiến pháp nhằm mục đích trực tiếp bảo vệ hiến pháp, bảo vệ quyền lực nhân dân đã trao cho nhà nƣớc. Với mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN, hơn lúc nào hết vấn đề xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ chế bảo vệ Hiến pháp cần đƣợc tiếp tục đặt ra và nghiên cứu một cách nghiêm túc. Xác định đƣợc tầm quan trọng của hoạt động bảo vệ Hiến pháp là xƣơng sống của định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, Đảng đã chú trọng xác định phƣơng hƣớng và bƣớc đi cụ thể để xây dựng một hệ thống pháp luật khoa học, hiệu lực, hiệu quả để có thể lãnh đạo và điều hành mọi mặt đời sống đất nƣớc theo hƣớng: Tôn trọng, đề cao pháp luật. 2 Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 2/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020 đã ghi nhận: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Tại văn kiện trình đại hội 12 năm 2016, Đảng cũng xác định phƣơng hƣớng: Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo quy định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Phân định rõ hơn vai trò và hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng. Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật theo các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nƣớc quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nƣớc. Quản lý đất nƣớc theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội Ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề bảo vệ Hiến pháp đã đƣợc đặt ra từ lâu với sự tham gia của chuyên gia pháp lý và những nhân sĩ có tâm huyết. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn chƣa xây dựng đƣợc những thiết chế cụ thể và rõ ràng mang tính Luật định hoặc cao hơn là Hiến định để có cơ chế thực sự hiệu quả bảo vệ Hiến pháp, bảo vệ nhân dân trƣớc sự vi hiến mà ở đây chủ yếu đến từ các cơ quan nhà nƣớc và ngƣời có trách nhiệm và có cơ chế xử lý các hành vi vi hiến ngày càng có chiều hƣớng gia tăng. 3 Hiến pháp 2013 ra đời với hy vọng sẽ có quy định cụ thể mang tính Hiến định về cơ chế bảo hiến để từ đó xây dựng hệ thống các quy định pháp luật tạo cơ chế cần thiết để xử lý các hành vi vi hiến. Tuy nhiên, căn cứ điều Điều 119 Hiến pháp 2013 một lần nữa sự kỳ vọng về việc có một có một cơ chế bảo hiến hiệu quả và cụ thể lại chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ khi không có cơ chế bảo hiến mang tính Hiến định. Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý. 2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, vấn đề bảo hiến nói chung đã dần đƣợc nghiên cứu sâu, rộng hơn ở nƣớc ta, đặc biệt là thời điểm chuẩn bị cho việc sửa đổi bản Hiến pháp năm 1992 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001) vào năm 2013. Trong lĩnh vực luật học, nghiên cứu về vấn đề bảo hiến, có thể kể tới những công trình tiêu biểu sau đây: - Nguyễn Văn Bình, “Tổ chức và hoạt động Tòa án Hiến pháp một số nƣớc”, Tạp chí Thông tin Khoa học pháp lý, số 4/1991;Bài viết của tác giả Tống Công Cƣờng – “Mô hình tổ chức cơ quan bảo vệ hiến pháp các nƣớc”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/1999. Từ khi bản Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001, vấn đề bảo hiến đƣợc nghiên cứu mạnh mẽ và đa dạng hơn, phải kể tới nhƣ: - PGS.TS Nguyễn Đăng Dung với hai cuốn sách chuyên khảo: Hiến pháp và bộ máy nhà nước (2002), Sự hạn chế quyền lực nhà nước (2005); Tập thể tác giả Nguyễn Đăng Dung, Trƣơng Đắc Linh, Nguyễn Mạnh Hùng, Lƣu Đức Quang, 4 Nguyễn Văn Trí (2006): Xây dựng và bảo vệ Hiến pháp - Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam (2006); Sách chuyên khảo Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến, Nxb Lao động - xã hội (2012). Sách chuyên khảo Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiến pháp ở một số nước trên thế giới, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp (1992), Nxb. Chính trị quốc gia (2013). Sách chuyên khảo Các thiết chế hiến định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt Nam, Viện chính sách công và pháp luật, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội (2013).Sách chuyên khảo, Sửa đổi Hiến pháp - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa luật - ĐHQG Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011). Tài liệu tham khảo Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội, Nxb Thời đại (2009); bài viết của PGS.TS Trƣơng Đắc Linh:“Cơ chế giám sát Hiến pháp theo các Hiến pháp Việt Nam và vấn đề xây dựng tài phán ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 1-2007….và nhiều công trình khác. Bên cạnh các bài viết và công trình nghiên cứu pháp luật về bảo vệ hiến pháp của các tác giả còn có một số luận văn, luận án chuyên ngành luật nhƣ: - Hồ Đức Anh (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ. - Nguyễn Mậu Tuân (2011), Bảo hiến trong nhà nước pháp quyền, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011, luận án tiến sĩ. - Tào Thị Quyên (2012), Cơ chế bảo vệ Hiến pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ luật học. - Bùi Thanh Cƣơng (2014), Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học. - Bùi Hải Đƣờng (2015), Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ luật học. Các công trình khoa học nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận chung về bảo hiến, khái niệm, vai trò bảo hiến, cung cấp những nền tảng cơ bản về mô hình bảo hiến trên thế giới, mô hình bảo hiến hiện tại ở Việt Nam đồng thời chỉ 5 rõ ra những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo, cũng nhƣ lựa chọn cho mình một mô hình bảo hiến phù hợp với đặc thù quốc gia. Những nghiên cứu đã thể hiện những ƣu điểm, hạn chế của mô hình bảo hiến Việt Nam hiện tại đồng thời đề xuất khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến từ đó tạo nền tảng cho việc xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở nƣớc ta.Những nghiên cứu khoa học trên là nguồn tham khảo, vận dụng và học hỏi quan trọng để đề tài luận văn có thể thực hiện hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch sử bảo hiến ở nƣớc ta, các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn mô hình bảo hiến… để đóng góp một phần ý nghĩa thực tiễn và lý luận về cơ chế bảo hiến ở nƣớc ta. Vấn đề nghiên cứu pháp luật về bảo vệ hiến pháp ở Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà khoa học pháp lý xem xét và nghiên cứu trong thời gian dài nhƣng tính thời sự và các vấn đề thực tiễn cần giải quyết vẫn tiếp tục đƣợc đặt ra.Hiến pháp 2013 ra đời nhƣng quy định về bảo hiến còn mờ nhạt, thiếu cụ thể và hiện thực, chƣa đáp ứng sự mong mỏi của những nhà khoa học và nhân dân. Với những đòi hỏi của thực tiễn việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật bảo vệ Hiến pháp ở nƣớc ta trong Luận văn thạc sĩ vẫn là điều cần thiết. Vì thế đề tài này dƣới góc độ nghiên cứu khoa học vẫn đảm bảo tính mới, tính cấp thiết của nó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là: tìm hiểu thực trạng pháp luật về bảo vệ hiến pháp theo tinh thần của bản Hiến pháp năm 2013, trên cơ sở những giá trị kế thừa, tham khảo từ lịch sử bảo hiến ở Việt Nam và trên thế giới, đề xuất giải pháp hoàn thiện bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiến nhƣ: khái niệm, nhu cầu bảo hiến, những mô hình bảo hiến tiêu biểu trên thế giới; 6 - Thiết lập, hệ thống hóa những nội dung lý luận về cơ chế bảo vệ hiến pháp, cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật: khái niệm, yếu tố cấu thành, một số loại cơ chế bảo vệ hiến pháp; khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành và yêu cầu đối với cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật; Hệ thống hóa một số mô hình cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trên thế giới; Khái quát hóa và phân tích những yếu tố ảnh hƣởng tới sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở các quốc gia, trong đó tìm hiểu mối liên hệ giữa mô hình hệ thống pháp luật đối với việc lựa chọn, triển khai cơ chế chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam. - Nghiên cứu mô hình cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam theo các bản hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980, 1992 (2001) và 2013 ở phạm vi quy định, mô hình thiết chế và cơ chế bảo hiến; đánh giá về mỗi mô hình bảo hiến theo mỗi bản Hiến pháp. - Nghiên cứu thực trạng vi hiến ở Việt Nam hiện nay và đánh giá khả năng bảo vệ Hiến pháp của mô hình bảo hiến bằng pháp luật theo Hiến pháp năm 2013, từ đó xây dựng các nguyên tắc, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo hiến theo tinh thần Hiến pháp năm 2013. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý thuyết về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam dƣới góc độ mô hình bảo vệ hiến pháp và thực tiễn áp dụng cơ chế bảo hiến này hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu lý thuyết về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam gồm: quy định hiến pháp và quy định luật (chủ yếu) về bảo vệ Hiến pháp (thể chế, thiết chế và cơ chế vận hành), trong đó tập trung chủ yếu vào Hiến pháp năm 2013 và các luật có liên quan. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng cơ chế bảo hiến bằng pháp luật cũng chủ yếu tập trung vào thời gian từ năm 2013 tới nay, theo tinh thần bảo Hiến của Hiến pháp năm 2013 và các văn bản luật (chủ yếu), và văn bản dƣới luật khác có liên quan; 7 nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình bảo hiến, trên cơ sở đó đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở Việt Nam. Về thời gian nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2013 trở lại đây theo tinh thần bảo hiến của bản Hiến pháp năm 2013; những nghiên cứu về cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật theo các bản Hiến pháp trƣớc đây chủ yếu để khảo sát và đảm bảo tính hệ thống của vấn đề nghiên cứu. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.2. Phương pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng), tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng nhà nƣớc dân chủ, pháp quyền, trong đó Hiến pháp là văn bản pháp lý có giá trị tối thƣợng của quốc gia và phải đƣợc bảo vệ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phƣơng pháp thống kê, so sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật trong bối cảnh Việt Nam đang từng bƣớc nỗ lực thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, tác giả hy vọng sẽ là sự kế thừa các công trình nghiên cứu đã có và góp một phần nhỏ vào việc tạo thêm cơ chế hiệu quả để bảo vệ Hiến pháp, ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả các hành vi vi hiến. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 2 chƣơng: 8 Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cơ chế bảo vệ Hiên pháp bằng pháp luật Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay. 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 1.1.1. Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp 1.1.1.1. Hiến pháp Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, là nguồn của các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải đƣợc tôn trọng và bảo vệ nghiêm chỉnh. Nội dung Hiến pháp quy định những vấn đề quan trọng cơ bản nhƣ tổ chức quyền lực nhà nƣớc, chế độ chính trị, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục…Nội dung những quy định của Hiến pháp xác định nền tảng pháp lý quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nƣớc, bảo đảm quyền tự do, dân chủ và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đồng thời đây cũng là những cơ sở pháp lý cho việc đánh giá, xem xét tính hợp hiến của các đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc ban hành. Hiến pháp có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên việc bảo vệ Hiến pháp khỏi những hành vi vi hiến là điều tất yếu phải làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong quá trình thực thi Hiến pháp luôn luôn xảy ra tình trạng vi phạm Hiến pháp. Tình trạng này không thể xảy ra trong nhà nƣớc pháp quyền, bởi một trong những đòi hỏi cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền là tính tối cao và bất khả xâm phạm của Hiến pháp. Muốn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền thì bảo vệ Hiến pháp là một nhu cầu hàng đầu cần phải đƣợc quan tâm. 1.1.1.2. Vi phạm Hiến pháp Là một dạng đặc biệt của vi phạm pháp luật, vi phạm Hiến pháp cũng đƣợc xem xét với đầy đủ các yếu tố cấu thành bao gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể, khách thể. Một hành vi đƣợc xem là vi phạm Hiến pháp nếu hội tụ đủ các dấu hiệu nhƣ: năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể, tính trái Hiến pháp của hành vi, 10 yếu tố lỗi. Vi phạm Hiến pháp đƣợc thể hiện dƣới hai dạng: hành động và không hành động. Trên cơ sở đó, vi phạm Hiến pháp có thể tạm chia thành hai loại: vi phạm Hiến pháp một cách chủ động và vi phạm Hiến pháp một cách bị động. Vi phạm một cách chủ động. Đây là hình thức vi phạm khi các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành một văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình đã đặt ra những quy định trái với những quy định của Hiến pháp hoặc là trái với tinh thần của Hiến pháp. Dạng vi phạm này trong thời gian qua xảy ra khá phổ biến và chủ yếu tập trung ở các các văn bản dƣới luật. Nguyên nhân phát sinh ra những vi phạm này chủ yếu xuất phát từ hai lý do:thứ nhất, do các cơ quan (vi phạm) này hầu hết là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý, nên khi đƣa ra các quy định để thực hiện việc quản lý thì luôn đƣa ra những quy định tạo nhiều thuận lợi cho công việc của mình và vô hình trung, đẩy những bất lợi về phía ngƣời dân (đối tƣợng chịu sự quản lý) và vì thế mà đồng thời vi phạm các quyền của ngƣời dân đƣợc Hiến pháp quy định. Thứ hai là, xuất phát từ lý do thứ nhất, các cơ quan này không cho rằng những quy định của mình ban hành ra là vi phạm Hiến pháp và lập luận rằng, nó rất cần thiết cho việc thực hiện các chức năng, quyền hạn của mình. Có thể dẫn chứng hàng loạt các việc thuộc dạng vi phạm này trong thời gian qua. Ví dụ nhƣ việc quản lý dân sự bằng hộ khẩu của các cơ quan nhà nƣớc đã vi phạm các quyền hiến định của công dân, đặc biệt là quyền tự do cƣ trú. Mặc dù đến thời điểm hiện nay các vấn đề vƣớng mắc về quyền công dân liên quan đến hộ khẩu đã đƣợc cơ bản giải quyết bằng Luật Cƣ trú, nhƣng vấn đề chúng tôi muốn đặt ra ở đây là có những quy định của các cơ quan nhà nƣớc đã trực tiếp hoặc là gián tiếp vi phạm các quyền hiến định của công dân. Đã có việc các cơ quan nhà nƣớc cứ làm mà không nghĩ đến Hiến pháp (nhƣ việc cấm đăng ký xe máy trƣớc đây), việc nhiều bộ ngành làm sai luật, việc ban hành giấy phép, điều kiện kinh doanh, hạn chế quyền kinh doanh của ngƣời dân… mà không bị một cơ quan nào phán xét cả. Vi phạm một cách thụ động. Dạng vi phạm này thực chất là rất khó nhận thấy. ở dạng vi phạm này thì các cơ quan nhà nƣớc có nghĩa vụ đã không ban hành những văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa việc thực hiện các quy định của 11 Hiến pháp hoặc không ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy định là phải ban hành. Ví dụ, tại điều 70 Hiến pháp 1992 hay điều 25 Hiến pháp 2013 thì công dân có quyền tự do biểu tình theo quy định của pháp luật. Phân tích điều luật này chúng ta sẽ thấy là công dân có quyền tự do biểu tình và muốn biểu tình thì phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và muốn ngƣời dân tuân thủ các quy định của pháp luật thì phải có pháp luật để ngƣời dân tuân theo. Nhƣng thực tế, đến thời điểm hiện nay chúng ta chƣa có bất kỳ văn bản nào quy định chi tiết về việc tự do biểu tình của ngƣời dân. Do đó, quyền biểu tình của ngƣời dân không thể thực hiện đƣợc trên thực tế. Nhƣ vậy, chúng ta thấy là khi các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm đã không ban hành một văn bản quy phạm pháp luật thì cũng đồng nghĩa với việc vi phạm Hiến pháp. Hoặc, theo quy định tại Điều 7 Hiến pháp 1992 hoặc điều 7 Hiến pháp 2013 thì cử tri có quyền bãi nhiệm đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Nhƣng nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì cử tri không thể thực hiện đƣợc quyền bãi nhiệm các đại biểu dân cử của mình, mà nhất thiết phải có một văn bản quy phạm pháp luật quy định một cách cụ thể và chi tiết hơn. Và đến thời điểm hiện nay, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền vẫn chƣa ban hành bất kỳ văn bản nào quy định về vấn đề này. Ngoài ra, hình thức vi phạm này cũng có thể bắt gặp khi đối chiếu một quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 với thực tế. Đó là quy định tại khoản 2 Điều 7: “Văn bản quy định chi tiết thi hành phải được soạn thảo cùng với dự án luật, pháp lệnh để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời ban hành khi luật, pháp lệnh có hiệu lực” cho đến khoản 2 điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng quy định “Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết” Nhƣng trong thời gian qua, thực trạng luật chờ nghị định vẫn diễn ra một cách phổ biến trong công tác lập pháp của các cơ quan nhà nƣớc ở nƣớc ta. 12 Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, bất luận là hành động hay không hành động, thì vi phạm Hiến pháp cũng để lại những hậu quả hết sức nghiêm trọng, khó mà khắc phục đƣợc. 1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới 1.1.2.1. Bảo hiến Hiện nay, xung quanh khái niệm bảo hiến có nhiều quan điểm khác nhau. Có ngƣời cho rằng bảo hiến (bảo vệ Hiến pháp) là tổng hợp các biện pháp giữ gìn, chống lại sự vi phạm các nguyên tắc và quy phạm của Hiến pháp. Bảo hiến ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, trong trƣờng hợp này bảo hiến đã đƣợc đồng nhất với bảo đảm Hiến pháp. Quan điểm khác lại cho rằng, bảo hiến là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền ra phán quyết về tính hợp hiến hoặc bất hợp hiến của văn bản pháp luật, qua đó làm phát sinh hệ quả pháp lý vô hiệu hóa văn bản pháp luật vi hiến. Rõ ràng quan điểm thứ hai này có xu hƣớng thu hẹp nội hàm của khái niệm bảo hiến. Trong khi đó, hoạt động bảo hiến không chỉ có mỗi việc xem xét và đánh giá tính hợp hiến hay vi hiến của các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, cần phải hiểu bảo hiến theo nghĩa rộng nhất. Bởi lẽ, toàn bộ hoạt động của hệ thống nhà nƣớc, của xã hội và các hành vi pháp lý tích cực của công dân, đặc biệt là hệ thống thanh tra, giám sát và xét xử, suy cho cùng đều có khả năng và mục tiêu bảo vệ Hiến pháp. Lịch sử bảo hiến thế giới ghi nhận sự ảnh hƣởng của chủ nghĩa hợp hiến phƣơng Tây, đặc biệt là chủ nghĩa hợp hiến phƣơng Tây tự do, đối với sự hình thành nền tài phán Hiến pháp tại Châu Âu, Mỹ nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Bản chất của chủ nghĩa hợp hiến là sự giới hạn pháp lý đối với quyền lực nhà nƣớc, nên thông qua đó, ngƣời ta có thể tìm đƣợc những biện pháp nhằm thực hiện sự giới hạn đối với quyền lực nhà nƣớc. Lịch sử tài phán Hiến pháp thế giới có thể chia làm 4 giai đoạn, trong đó, giai đoạn I bắt đầu từ trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, giai đoạn II tiếp nối từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến trƣớc chiến tranh thế giới II, giai đoạn thứ ba kéo dài từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến những năm 70 của thế kỷ 20, giai 13 đoạn thứ tƣ- giai đoạn phát triển của nền tài phán Hiến pháp hiện đại trên toàn thế giới. Có thể nói, mỗi giai đoạn đều có những đặc thù riêng về điều kiện chính trị, pháp lý và đều ghi dấu ấn khác nhau đối với sự phát triển của nền tài phán Hiến pháp thế giới. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng: bảo vệ Hiến pháp là tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể mà hiến pháp xác định thẩm quyền nhằm bảo đảm sự tôn trọng, giữ gìn hiến pháp, ngăn ngừa, chống lại và triệt tiêu hành vi vi hiến. Nội hàm của khái niệm “bảo vệ Hiến pháp” ở đây chỉ bao hàm những hoạt động do những chủ thể mà Hiến pháp đã quy định thẩm quyền (hiến pháp xác định nhiệm vụ và quyền hạn nhất định liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm sự tôn trọng, giữ gìn Hiến pháp, chống lại và triệt tiêu hành vi vi hiến) tiến hành. Bởi lẽ, Hiến pháp là văn bản chính trị - pháp lý do nhân dân thiết lập, thể hiện chủ quyền và ý chí của nhân dân; do đó, việc nhân dân giao cho ai chịu trách nhiệm bảo vệ hiến pháp cũng phải đƣợc thể hiện trong hiến pháp. Chính nhân dân xác định nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể tiến hành hoạt động bảo vệ hiến pháp bằng các quy định của Hiến pháp. Cách hiểu này sẽ loại trừ những chủ thể trong xã hội có tham gia thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ hiến pháp nhƣng sự tham gia đó không xuất phát từ thẩm quyền hiến định mà chỉ là thẩm quyền mang tính phái sinh từ hiến pháp và đƣợc quy định bởi văn bản quy phạm pháp luật khác. 1.1.2.2. Các mô hình bảo hiến trên thế giới Mỗi nhà nƣớc xuất phát từ điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể của mình mà xây dựng mô hình, hay cơ chế bảo vệ Hiến pháp phù hợp. Ở bình diện chung nhất, có thể khái quát thành 3 mô hình cơ bản: Thứ nhất là mô hình bảo hiến theo kiểu Mỹ (American Model), có đặc điểm là giao cho Toà án Tƣ pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật. Mô hình này thông qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đƣơng sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình này có ƣu điểm là bảo hiến không trừu tƣợng vì nó liên quan trực tiếp đến những vụ việc cụ thể nên bảo vệ 14 Hiến pháp một cách cụ thể. Mô hình này cũng có nhƣợc điểm, giao quyền bảo hiến cho Toà án Tƣ pháp thì thủ tục tố tụng rất dài dòng. Hơn nữa, phán quyết chỉ có tính ràng buộc đối với các bên tham gia tố tụng, tranh tụng vụ việc cụ thể đó, chỉ bảo vệ Hiến pháp từng vụ việc cụ thể. Mô hình của Mỹ, sở dĩ giao cho Toà án Tƣ pháp là xuất phát từ hệ thống pháp luật của các nƣớc theo hệ thống Anh – Mỹ (Common Law), chủ yếu là án lệ. Án lệ đƣợc xem là pháp luật để xét xử. Thứ hai là mô hình bảo vệ Hiến pháp của các nước châu Âu (European Model). Đây là kiểu thành lập cơ quan chuyên trách để thực hiện bảo vệ Hiến pháp. Mô hình này có cái hay là kết hợp đƣợc việc giải quyết các vụ việc cụ thể, đồng thời giải quyết cả những việc có tác dụng chung cho cả xã hội thông qua đề nghị của những ngƣời, cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nƣớc. Ví dụ nhƣ Tổng thống có thể đề nghị sửa đổi, bãi bỏ một văn bản nào đó của Nghị viện trái với Hiến pháp. Nó giải quyết cả ở tầm vĩ mô và cả những vụ việc cụ thể liên quan đến quyền cơ bản của ngƣời dân đƣợc yêu cầu phán xét. Thứ ba là mô hình bảo hiến hỗn hợp kiểu Âu – Mỹ (The Mixed Model). Tức là kết hợp các yếu tố của cả 2 mô hình trên, gọi là mô hình bảo hiến của châu Âu và Mỹ, vừa trao cho cơ quan bảo hiến chuyên trách nhƣ Toà án Hiến pháp, vừa trao quyền bảo hiến cho tất cả các toà án khi giải quyết các vụ việc cụ thể có quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật và đƣợc quyền không áp dụng các đạo luật đƣợc coi là không phù hợp với Hiến pháp. Mô hình này đƣợc áp dụng ở Bồ Đào Nha, Thuỵ Sỹ, và một số nƣớc châu Mỹ Latin nhƣ Columbia, Venezuela, Peru, Braxin. Ngoài ra cũng có mô hình giám sát thông qua các cơ quan nhƣ Nghị viện, Hội đồng nhà nƣớc hoặc cơ quan đặc biệt nào đó của Nghị viện đảm đƣơng luôn chức năng bảo vệ Hiến pháp. Ngoài các mô hình cơ chế bảo vệ Hiến pháp kể trên còn có mô hình giám sát tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật kiểu Pháp (The French Model) . Theo mô hình này việc giám sát tính hợp hiến chỉ đƣợc tiến hành đối với các văn bản đƣợc phê chuẩn bởi Hạ viện nhƣng chƣa đƣợc ban hành bởi Tổng thống. Mô hình kiểu Pháp cho phép việc giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan