Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy chế bi...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy chế biến tinh bột sắn đăk lăk

.PDF
71
112
147

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ  CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TINH BỘT SẮN CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN ĐĂK LĂK Sinh viên : Hoàng Văn Chiến Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Lâm Khóa học : 2011- 2015 ĐăkLăk, tháng 5 năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ  CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TINH BỘT SẮN CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN ĐĂK LĂK Sinh viên Chuyên ngành : Hoàng Văn Chiến : Kinh Tế Nông Lâm Người hướng dẫn :Ths. Nguyễn Thị Minh Phương ĐăkLăk, tháng 5 năm 2015 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt đợt thực tập trong suốt thời gian qua cũng như bài chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Cô Nguyễn Thị Minh Phương đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành bài này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo khoa kinh tế trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn các cô chú và các anh chị tại nhà máy chế biến tinh bột sắn Đăk Lăk đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như quá trình tôi thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đăk Lăk, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Hoàng Văn Chiến MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ 7 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................ Error! Bookmark not defined. PHẦN MỘT ........................................................................................................ 9 MỞ ĐẦU............................................................................................................. 9 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 9 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................. 11 PHẦN HAI : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 12 2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 12 2.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm .................................................................................... 12 2.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ........................................................................................ 13 2.1.3. Nội dung công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp................................... 13 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm : Việc tiêu thụ sản phẩm chịu sự chi phối của nhiều nhân tố như: .................................................................................................... 15 2.1.5. Chính sách hỗ trợ công tác tiêu thụ ............................................................................... 16 2.1.6. Kênh phân phối sản phẩm ............................................................................................. 18 2.1.7. Khái niêm tinh bột ......................................................................................................... 20 2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 21 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn của một số nước trên thế giới .................... 21 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn của Việt Nam............................................. 23 PHẦN BA : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 26 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 26 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 26 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 26 3.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................... 26 3.2.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của nhà máy ...................................................... 26 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy................................................................................. 26 3.2.3 Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy ................................................................ 27 3.2.3.1. Tình hình lao động của nhà máy ................................................................................ 27 3.2.3.2. Tình hình trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy................................ 29 3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 34 PHẦN BỐN : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 38 4.1 Tình hình thu mua nguyên liệu sắn của nhà máy chế biến tinh bột sắn Đăk Lăk..................................................................................................................... 38 4.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy chế biến tinh bột sắn Đăk Lăk............................................................................................................. 41 4.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy .................. 41 4.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy qua các thị trường ................... 43 4.2.3. Khối lượng hàng tồn kho của nhà máy qua 3 năm ........................................................ 49 4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới biến động doanh thu qua các kênh tiêu thụ của nhà máy ............................................................................................................. 50 4.4 Kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.................................. 54 4.4.1 Chi phí tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.......................................................................... 54 4.4.2 Kết quả tiêu thụ của nhà máy ......................................................................................... 57 4.4.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy ................................................................... 59 4.5. Các định hướng và giải pháp để nâng cao công tác tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Đăk Lăk ........................................ 62 4.5.1. Lập ma trận SWOT để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Đăk Lăk.................................................................................. 62 4.5.2. Định hướng phát triển: .................................................................................................. 66 4.5.3. Giải pháp đẩy mạnh khả năng tiêu thụ tinh sản phẩm tinh bột sắn của Nhà máy chế biến tinh bột sắn Đăk Lăk ............................................................................................................... 67 PHẦN NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 69 5.1 Kết luận ....................................................................................................... 69 5.2 Kiến nghị..................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 71 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1: Sản lượng sắn một số nước trên thế giới năm 2014................... 23 Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượng của một số vùng của nước ta năm 2014.......................................................................................................... 24 Bảng 3: Tình hình lao động của nhà máy qua 3 năm (2012-2014) .......... 29 Bảng 4: Tình hình trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật qua 3 năm (2012-2014) ..................................................................................................... 32 Bảng 5: Tình hình thu mua nguyên liệu sắn qua 3 năm( 2012-2014) ..... 39 Bảng 6 : Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy qua 3 năm (2012-2014) .................................................................. 42 Bảng 7: Tình hình tiêu thụ tinh bột sắn của nhà máy qua 3 năm( 20122014)................................................................................................................. 45 Bảng 8: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy qua 3 năm (2012-2014) ..................................................................................................... 48 Bảng 9: Khối lượng hàng tồn kho của nhà máy qua 3 năm....................... 50 Bảng 10 : Các nhân tố ảnh hưởng tới biến động doanh thu qua các kênh tiêu thụ của nhà máy ....................................................................................... 53 Bảng 11: Chi phí tiêu thụ sản phẩm của nhà máy qua 3 năm ................... 56 Bảng 12: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của nhà máy qua 3 năm: ................ 58 Bảng 13: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy qua 3 năm: .................................................................................................................. 61 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ DN Doanh nghiệp SL Sản lượng EU Liên minh châu Âu LĐ Lao động SX Sản xuất TSCĐ Tài sản cố định ĐVT Đơn vị tính KH Kế hoạch TH Thực hiện SLTT Sản lượng tiêu thụ DTTT Doanh thu tiêu thụ GT Giá trị Tr.đ Triệu đồng TK Tồn kho KLSP Khối lượng sản phẩm CP Chi phí NVL Nguyên vật liệu QLDN Quản lý doanh nghiệp LNTT Lợi nhuận tiêu thụ DT Doanh thu LN Lợi nhuận PHẦN MỘT MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. Sắn là cây lương thực của cư dân nhiều vùng, nhất là các vùng trung du và miền núi được nhân dân ta trồng từ nhiều năm trước. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, sắn là kho dữ trữ lương thực tự nhiên của người dân và bộ đội trong vùng. Ngày nay, với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới cây sắn đã nhanh chóng chuyển đổi từ cây lượng thực truyền thống sang thành cây công nghiệp. Các sản phẩm của sắn như sắn lát, sắn viên, tinh bột sắn…. đã trở thành mặt hàng được trao đổi rộng rãi trên thị trường quốc tế. Nếu như trước đây sắn chỉ được luộc lên làm thực phẩm hoặc xào nấu làm thức ăn thì ngày nay người ta cho rằng sắn là loại cây mang nhiều lợi ích và có tương lai đầy hứa hẹn. Sắn không chỉ là cây lương thực, cây thực phẩm mà còn là loại cây công nghiệp tạo ra các sản phẩm như: cồn, đường, bột ngọt, tinh bột…. Như vậy cây Sắn đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành lương thực, thực phẩm nói riêng cũng như sự phát triển của đất nước nói chung. Một trong những sản phẩm quan trọng nhất từ sắn là bột sắn và tinh bột sắn.Nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: công nghiệp dệt, công nghiệp giấy, chất kết dính, dược phẩm, công nghệ thực phẩm….Đối với nước ta sắn và tinh bột sắn được sản xuất theo 2 phương pháp chính là thủ công với quy mô gia đình vàđược sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Ngày nay, do yêu cầu cao về chất lượng cũng như mong muốn nâng cao hiệu quả kinh tế cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác, sắn được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Lượng sắn sản xuất ra ngày càng nhiều, để nâng cao giá trị sử dụng của cây sắn và tăng thu nhập cho người lao động, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngàycàng cao của người tiêu dùng. Từ năm 2005 nhà máy chế biến tinh bột Sắn Đăk Lăk (trực thuộc Công ty Lương thực vật tư nông nghiệp Đăk Lăk) được thành lập, nhà máy đã không ngừng cải tiến thiết bị, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, tìm tòi các phương án phù hợp trong từng công đoạn để đưa ra một dây chuyền đồng bộ và hợp lý. Xuất phát từ tình hình thực tế như trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy chế biến tinh bột sắn Đăk Lăk ” làm đề tài nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm. + Đánh giá công tác tiêu thụ các sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy + Đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy tinh bột sắn Đăk Lăk trong thời gian tới. PHẦN HAI : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nằm ở khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là nhà sản xuất với một bên là người tiêu dùng trong quá trình toàn cầu hóa nguồn vật chất. Quá trình tiêu thụ sản phẩm thực hiện chuyển quyền sở hữu, giá trị sử dụng hàng hóa từ nhà sản xuất sang người tiêu dùng . Vì vậy, đây được xem là khâu then chốt, khâu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì một khi sản phẩm được tiêu thụ thì nhà sản xuất mới thu hồi được vốn để thực hiện sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Theo nghĩa hẹp, “ tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua, đồng thời gắn liền với sự thanh toán giữa người mua và người bán”. Ở đây tiêu thụ sản phẩm được xem là hoạt động bán hàng, là quá trình người bán giao hàng và người mua thanh toán tiền, tiêu thụ sản phẩm đến đây là kết thúc. Theo nghĩa rộng,” tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, và phân phối sản phẩm, tổ chức bán hàng, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp và các công tác dịch vụ sau bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng với hiệu quả cao nhất.” Theo cách hiểu này, tiêu thụ sản phẩm không chỉ là một khâu, một bộ phận nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà là tổng hợp nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn thực hiện mỗi chức năng khác nhau nhưng cùng đạt mục tiêu là làm sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Dù hiểu theo cách nào đi chăng nữa thì vẫn xem xét đến bản chất của tiêu thụ sản phẩm. Đó chính là quá trình chuyển hình thái sản phẩm từ dạng hiện vật sang hình thái giá trị ( H-T). Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất là bán và thu lợi nhuận. 2.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm  Đối với doanh nghiệp ─ Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì sản xuất sản phẩm ra và được bán thì doanh nghiệp mới thu được tiền và tái sản xuất. ─ Thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp mới thu thập thông tin về thị trường một cách chính xác nhu cầu về sản phẩm, thị hiếu của khách hàng, thông tin về đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp mới có thể hoạch định chiến lược, phương hướng kinh doanh đúng đắn, hiệu quả kinh tế ngày càng được nâng cao. ─ Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích kinh doanh là lợi nhuận. ─ Thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm giúp củng cố uy tín của doanh nghiệp, tạo niềm tin và lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm ─ Tiêu thụ sản phẩm giúp cân đối cung cầu trên thị trường. Sản phẩm sản xuất ra và được tiêu thụ nghĩa là cung cầu được điều hòa .  Đối người tiêu dùng Thông qua quá trình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, họ sẽ được thõa mãn nhu cầu . Đồng thời qua đó họ có thể gửi gắm những yêu cầu, mong muốn về sản phẩm đến người làm công tác tiêu thụ để doanh nghiệp ngày càng thõa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.  Đối với xã hội: Tiêu thụ sản phẩm giúp cho nền kinh tế phát triển, tăng thu ngân sách cho nhà nước, góp phần giúp nhà nước điều tiết, ổn định nền kinh tế vĩ mô. Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt thì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, từ đó số người có việc làm tăng hơn, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần giảm tệ nạn xã hội 2.1.3. Nội dung công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp  Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu, thông tin về các yếu tố cấu thành thị trường, tìm hiểu quy luật vận động và những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết và hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm trả lời ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Khi nghiên cứu thị trường phải giải quyết được ba vấn đề cơ bản: nghiên cứu tổng cầu, nghiên cứu cạnh tranh, nghiên cứu người tiêu dùng.  Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhằm đảo bảo cho quá trình tiêu thụ diễn ra suôn sẻ, liên tục . Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải giải quyết được những vấn đề sau : + Thiết lập mục tiêu cần phải đạt được: về doanh số, chi phí, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm,… + Xây dựng phương án để đạt được mục tiêu tối ưu nhất: công tác chuẩn bị sản phẩm để xuất bán, lựa chọn hình thức tiêu thụ, xây dựng các chính sách marketing hỗ trợ hoạt động tiêu thụ,…  Hoàn chỉnh sản phẩm, đưa về kho thành phẩm chờ tiêu thụ. Giai đoạn này sẽ làm các công việc như tiếp nhận, phân loại, đóng gói, kê ký mã hiệu,…và bảo quản hàng hóa trong quá trình chờ xuất bán.  Lựa chọn hình thức tiêu thụ ─ Hình thức tiêu thụ trực tiếp : trong quá trình tiêu thụ chỉ có sự góp mặt của 2 đối tượng là nhà sản xuất và người tiêu dùng, không có sự góp mặt của một trung gian nào. ─ Hình thức tiêu thụ gián tiếp : trong quá trình tiêu thụ có sự góp mặt của một hoặc một số trung gian như đại lý, nhà bán buôn, nhà bán lẻ,…  Xúc tiến bán hàng Để hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi, các doanh nghiệp thường dùng các công cụ hỗ trợ như : quảng cáo, khuyến mãi, hội chợ triển lãm, quan hệ công chúng,…nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.  Tổ chức hoạt động bán hàng: Hoạt động này cần có sự góp mặt quan trọng của các nhân viên bán hàng . Đào tạo, huấn luyện đội ngũ bán hàng có chuyên môn giỏi là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp đi tới thành công.  Tổng hợp và đánh giá hoạt đông tiêu thụ sản phẩm : Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp biết được hạn chế cần khắc phục hay những thành công để phát huy. 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm : Việc tiêu thụ sản phẩm chịu sự chi phối của nhiều nhân tố như:  Chất lượng sản phẩm Khi mức sống con người ngày càng cao thì chất lượng sản phẩm được coi là mối quan tâm hàng đầu khi ra quyết định mua sắm của khách hàng.Sản phẩm nào đó có chất lượng tốt thì sẽ được khách hàng ưa chuộng, từ đó uy tín của doanh nghiệp sẽ dễ dàng định vị trong tâm trí khách hàng.  Giá cả sản phẩm Ngày nay, giá cả không còn là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vai trò quan trọng của nó không hề mất đi.Việc định giá cao hay thấp đều ảnh hưởng tới năng xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.Tùy vào mức chi phí bỏ ra khi sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp định giá sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn có lợị nhuận và vị thế của doanh nghiệp vẫn giữ vững trên thị trường.  Nguồn lực của doanh nghiệp ─ Nguồn lực lao động: trình độ, kĩ năng làm việc, kinh nghiệm của cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp đều ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chiến lược con người cần phải được đặt lên hàng đầu đối với doanh nghiệp. ─ Nguồn lực về tài chính: mọi kế hoạch, hoạt động của công tác tiêu thụ sản phẩm đều được tính toán dựa trên nguồn lực tài chính. Việc sử dụng tốt nguồn lực tài chính doanh nghiệp hạn chế sự lãng phí, cũng như nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. ─ Cơ sở vật chất kĩ thuật: ngày nay khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển đã cho ra đời liên tục hàng ngàn phát minh. Nghiên cứu và đầu tư hiệu quả cơ sớ vật chất nhằm tránh khỏi sự nhanh lạc hậu là vấn đề hết sức cần thiết.  Thương hiệu Thương hiệu có vai trò rất lớn trong quyết định mua sắm của khách hàng, bởi lẻ ngày nay khách hàng có xu hướng không chỉ mua sản phẩm mà còn mua của sự uy tín ,đẳng cấp khi sử dụng sản phẩm. Vì vậy tạo cho mình một thương hiệu uy tín trong lòng khách hàng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất trong nền kinh tế thi trường.  Dịch vụ trong và sau bán hàng Các hoạt động như quảng cáo, khuyến mãi có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời thái độ bán hàng cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn tạo cho khách hàng cảm giác thỏa mãi khi mua sản phẩm.  Đối thủ cạnh tranh Các doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, không những đối thủ cạnh tranh hiện tại mà còn là những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các đối thủ bán sản phẩm thay thế.Vì vậy các doanh nghiệp cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn, nhằm lôi kéo và giữ khách hàng trung thành với sản phẩm của mình.  Khách hàng Thị hiếu và tập quán ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua sắm của khách hàng. Doanh nghiệp trước khi muốn tung một sản phẩm ra thị trường thì phải trả lời được các câu hỏi : Khách hàng là ai? Họ muốn mua cái gì? Mua như thế nào? Mua bao nhiêu ? Mua vào lúc nào ? Tại sao mua? Ngoài ra còn các yếu tố thuộc về chính phủ như chính sách thuế, chính sách tiền lương, chính sách về trợ giá,…, các nhân tố như lạm phát, tiền tệ, tỷ giá ngoại hối đoái, các yếu tố về văn hóa xã hội, pháp luật cũng ảnh hưởngđáng kể đến thương hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. 2.1.5. Chính sách hỗ trợ công tác tiêu thụ - Chính sách sản phẩm Trong sản xuất kinh doanh chính sách sản phẩm có vai trò rất quan trọng . Chỉ khi nào doanh nghiệp xây dựng cho mình một chiến lược lâu dài, thích ứng với sự biến động của thị trường thì từ đó doanh nghiệp mới có phương hướng để đầu tư, nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm. Chính sách sản phẩm là một nội dung cốt lõi của marketing mix vì thông qua doanh nghiệp mới có thể kết hợp hiệu quả các chính sách khác như chính sách giá, phân phối, quảng cáo, khếch trương,… Khi xem xét chính sách sản phẩm, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến những vấn đề sau: + Quản lý chất lượng. + Phát triển nhãn hiệu sản phẩm. + Quyết định lựa chọn bao bì sản phẩm. - Chính sách giá Chính sách giá cả của doanh nghiệp được tập hợp các cách thức quy định mức giá cơ sở và biên độ dao động giá cho phép trong điều kiện sản xuất kinh doanh trên thị trường. Việc quy định giá không nên quá cứng nhắc mà tùy vào tình hình thị trường để linh động điều chỉnh giá cho phù hợp. Vì vậy thăm dò thị trường, tìm hiểu mức giá của đối thủ cạnh tranh cũng như khả năng chi trả của khách hàng trước khi quyết định mức giá là vấn đề hết sức quan trọng. Trong chính sách giá đối với sản phẩm, doanh nghiệp phải theo đuổi những mục tiêu: để tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, tăng thị phần, thu hồi vốn nhanh, dẫn đầu về chất lượng và các mục tiêu khác. - Chính sách phân phối Nội dung cơ bản của chính sách phân phối sản phẩm là thiết kế và quản lý mạng lưới bán hàng trong quá trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Bao gồm các vấn đề như thiết lập kênh phân phối, lựa chọn các trung gian, thiết lập các mối quan hệ trong kênh và toàn bộ mạng lưới phân phối, các vấn đề về dự trữ, kho bãi, phương thức vận chuyển ... Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau: + Phù hợp với tính chất của sản phẩm. + Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản phẩm. + Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh. + Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của doanh nghiệp và thiết lập mối quan hệ bền vững với các trung gian. - Chính sách xúc tiến khuếch trương Chính sách xúc tiến là mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó bao gồm các hoạt động như quảng cáo, kích thích tiêu thụ và các hoạt động khuyến mại khác. Thông qua chính sách này đã đưa thông tin lợi ích của sản phẩm tới người tiêu thụ hoặc người sử dụng cuối cùng, kích thích chân chính lòng ham muốn mua hàng của khách hàng. 2.1.6. Kênh phân phối sản phẩm Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân, những tổ chức hay các doanh nghiệp tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Chức năng của kênh phân phối là làm cho dòng chảy hàng hóa sản phẩm và hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng được thông suốt, trật tự, nhanh chóng, đến đúng địa điểm, thời gian và người nhận với chi phí vận chuyển trên mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn, tỷ lệ hư hao nhỏ hơn, doanh lợi cao hơn cho toàn kênh và trong mỗi khâu của kênh. Kênh phân phối sản phẩm gồm các kênh sau:  Phân loại theo hình thức phân phối sản phẩm: có 3 loại: trực tiếp, gián tiếp, hỗn hợp. ─ Kênh phân phối trực tiếp: trong kênh này chỉ có sự tham gia của người sản xuất và người tiêu dùng, không có sự góp mặt của trung gian. Hàng hoá được đưa đến tay người tiêu dùng qua lực lượng bán hàng của doanh nghiệp hay các đại lý hợp đồng. Doanh nghiệp Đại lý Lực lượng bán hàng của DN Sơ đồ 1: kênh phân phối trực tiếp Người tiêu dùng ─ Kênh phân phối gián tiếp: trong kênh này có sự tham gia của các phần tử trung gian như đại lý, người bán sĩ, người bán lẽ,…Doanh nghiệp không trực tiếp bán cho người sử dụng sản phẩm. Người tiêu dùng Người mua trung gian Đại lý Doanh nghiệp Lực lượng bán hàng của DN Sơ đồ 2: kênh phân phối gián tiếp ─ Kênh phân phối hỗn hợp: dạng kênh này là sự kết hợp giữa hai dạng kênh phân phối trên. Đại lý Doanh nghiệp Người tiêu dùng Người mua trung gian Lực lượng bán hàng của DN Sơ đồ 3: kênh phân phối hỗn hợp Phân theo tiêu thức dài, ngắn ─ Kênh phân phối ngắn: là dạng kênh phân phối trực tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng hoặc sử dụng một loại trung gian tham gia vào kênh phân phối sản phẩm. ─ Kênh phân phối dài : là dạng kênh phân phối có sự tham gia của nhiều người mua trung gian, từ 2 đối tượng trung gian trở lên. Hàng hóa được chuyển dần quyền sở hữu qua các trung gian rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.  Ưu, nhược điểm của các kênh phân phối : ─ Kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối ngắn: Ưu điểm: + Tiết kiệm được chi phí lưu thông + Doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt quá trình bán hàng. + Khai thác chính xác nhu cầu của khách hàng Nhược điểm: + Hàng hóa bán ra với khối lượng nhỏ lẻ, do đó có thể dẫn đến tồn động hàng hóa, ứ đọng vốn và vốn chu chuyển chậm. + Không khai thác nhu cầu khách hàng ở xa. + Cơ chế tổ chức và quản lý phân phối phức tạp. ─ Kênh phân phối gián tiếp, kênh phân phối dài: Ưu điểm: + Tận dụng được mối quan hệ của các trung gian, làm tăng khối lượng sản phẩm bán ra. + Hệ thống kênh phân phối chặt chẽ hơn, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Nhược điểm: + Chi phí lưu thông tăng lên và thời gian lưu thông hàng hóa dài. + Doanh nghiệp không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng do đó không nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. ─ Kênh phân phối hỗn hợp :do sử dụng kết hợp nên loại kênh này sẽ tập hợp được ưu điểm, đồng thời khắc phục được nhược điểm của 2 loại kênh trên. 2.1.7. Khái niêm tinh bột Trong tự nhiên, tinh bột là một carbohydrat được hình thành trong tự nhiên với số lượng rất lớn. Nó được tìm thấy trong các loại củ, hạt, quả của các loại cây trồng. Tinh bột cung cấp cho cây nguồn năng lượng trong quá trình cây ngủ và nảy mầm. Nó cũng là nguồn năng lượng quan trọng nhất của động vật và người. Tinh bột đóng 1 vai trò sống còn trong cuộc sống của chúng ta. Các dữ liệu thống kê cho thấy ngày nay tinh bột có hơn 4 nghìn ứng dụng. Các loại tinh bột tự nhiên được sử dụng phổ biến và có giá trị thương mại chủ yếu bao gồm tinh bột sắn, tinh bột khoai tây, tinh bột ngô và tinh bột lúa mì. Từ sự so sánh các loại tinh bột này, chúng ta biết rằng thành phần và đặc tính của tinh bột sắn là gần giống với tinh bột khoai tây và tốt hơn nhiều tinh bột ngô và tinh bột lúa mì. Ngoài ra, về giá cả, tinh bột khoai tây có giá cao hơn nhiều tinh bột sắn. Với các ưu điểm hấp dẫn về đặc tính và giá, hiện đang có nhu cầu tăng trưởng rõ rệt đối với tinh bột sắn ở khắp nơi trên thế giới. Đồng thời, sự định hướng chung vì sức khoẻ đã tạo nên sự chú ý và mong muốn ngày càng tăng đối với thực phẩm không sử dụng công nghệ biến đổi gen.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan