Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã ea tu, thành phố buôn ...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã ea tu, thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

.PDF
63
193
114

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ EA TU, THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Sinh viên : Y Bel Êban Chuyên ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp Khóa học : 2011 ĐăkLăk, 05/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ EA TU, THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Sinh viên: Y Bel Êban Chuyên ngành: Kinh Tế Nông nghiệp Người hướng dẫn: TS. Tuyết Hoa Niê Kdăm ĐăkLăk, 05/2015 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô khoa Kinh tế, trường Đại học Tây Nguyên đã quan tâm dạy dỗ, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo tiến sĩ Tuyết Hoa NiêKđăm đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới quý lãnh đạo, các cô chú, anh chị đang công tác tại Ủy Ban Nhân Dân và cán bộ Nông nhiệp xã Ea Tu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè của lớp Kinh tế nông nghiệp khóa 2011 đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành đề tài này. Vì thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên đề tài mà tôi thực hiện không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô và các bạn để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Buôn ma thuột, ngày 15 tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực hiện Y Bel Êban i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iv PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................2 1.3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................................2 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3 2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...............................................................................3 2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.................................. 6 2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ........... 7 2.1.4. Cơ sở thực tiễn ................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2 Quan diểm về tình hình và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............................. 8 2.2.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.................................................. 8 2.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Ea Tu 2014Error! Bookmark not defined. PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 14 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................14 3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................................14 3.3. Địa điểm nghiên cứu..........................................................................................................14 3.4. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................................14 3.5. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................................14 3.6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................14 3.6.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 14 3.6.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................ 15 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 17 4.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu ...........................................................................................17 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 17 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................... 19 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................. 34 4.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở xã Ea Tu................................................35 ii 4.2.1 Quy mô, cơ cấu các loại đất xã Ea Tu giai đoạn 2012-2014 ........................................35 4.2.3 Kết quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Ea Tu. ................................................ 37 4.4. Tiềm năng đất đai...............................................................................................................44 4.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững ..................44 4.5.1. Sự cần thiết sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững.......................... 44 4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai .................................... 45 4.6. Các giải pháp thực hiện...................................................................................... 47 4.6.1. Chiến lược sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững ........................... 47 4.6.2. Giải pháp về mặt kinh tế ................................................................................. 48 4.6.3. Giải pháp về mặt kỹ thuật ............................................................................... 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 52 5.1 Kết luận ............................................................................................................... 52 Phần 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 54 iii KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Ký hiệu Cụm từ viết tắt BCH Ban chấp hành BKHĐT Bộ kế hoạch đầu tư BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn BTC Bộ tài chính BXD Bộ xây dựng BYT Bộ y tế CCB Cựu chiến binh CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CN – XDCB Công nghiệp – Xây dựng cơ bản CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CP Chính phủ CT Công trình DTTN Diện tích tự nhiên ĐVT Đơn vị tính GTVT Giao thông vận tải HD Hướng dẫn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KTHT Kinh tế hạ tầng KT – XH Kinh tế - Xã hội LLCT Lý luận chính trị MTTQ Mặt trận tổ quốc NĐ Nghị định NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới QĐ Quyết định QH&TKNN Quy hoạch và thống kê nông nghiệp QSDĐ Quyền sử dụng đất SXD Sở xây dựng TD – TT Thể dục – Thể thao TTg Thủ tướng THCS Trung học cơ sở TM – DV Thương mại – Dịch vụ TT Thông tư TTLT Thông tư liên tịch TW Trung ương UBKT Ủy ban kiểm tra UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ iv Bảng, biểu Sơ đồ 4.1 Bảng 4.2 Bảng 4.3 Bảng 4.4 Bảng 4.5 Bảng 4.6 Bảng 4.7 Bảng 4.8 Bảng 4.9 Bảng 4.10 Bảng 4.11 Bảng 4.12 Bảng 4.13 Tên bảng Sơ đồ vị trí xã EaTu Hiện trạng sử dụng đất xã Ea Tu Hiện trạng dân số các thôn 2014 Tình hình lao động toàn xã Ea Tu 2014 Thống kê hiện trạng điên trên toàn xã Ea Tu Bảng tổng hợp cơ sở vật chất trường học trên địa bàn xã năm 2014 Bảng tổng hợp thực trạng cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn xã năm 2014 Tổng hợp thực trạng kinh tế tổ chức trên địa bàn xã năm 2014 Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp xã Ea Tu qua 3 năm 2012-2013-2014 Sản lượng sản xuất nông nghiệp đạt được năm 2014 Tổng đàn gia súc trên địa bàn xã Ea Tu năm 2014 Bảng hiện trạng sử dụng đất của xã Biến đông sử dụng đất ở xa Ea Tu giai đoạn 20122014 v Trang 16 19 20 23 24 26 32 35, 36 37 38 39 40 41 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Xã Ea Tu là một xã ngoại ô, nằm về phía Đông Bắc của thành phố Buôn Ma Thuột. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã nỗ lực phấn đấu, từng bước chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất, cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh dẫn đến quỹ đất nông nghiệp và đặc biệt là đất canh tác bị giảm nhiều. Trong khi đó, dân số gia tăng dẫn đến nhu cầu về lương thực, thực phẩm tăng nhanh tạo ra sức ép đối với đất canh tác. 1 Nhiều nơi đã xuất hiện các điển hình sản xuất thâm canh giỏi, các mô hình chuyển đổi từ đất trồng cây lương thực sang trồng các loại cây hàng hoá, cây đặc sản, các mô hình đa canh trên đất úng trũng cho hiệu quả kinh tế cao. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất trên địa bàn xã là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế, trường Đại học Tây Nguyên, tôi thực hiện đề tài: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Ea Tu, tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắl lắk. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã xã hội của xã Ea Tu, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăklăk. - Đề xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Ea Tu, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăklăk. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Thu thập chính xác số liệu về các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã. - Đánh giá tình hình của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã. - Đề xuất hướng sử dụng đất đất nông nghiệp hiệu quả . 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp * Khái niệm đất đai - Năm 1886 Docurtaiep (người Nga) đưa ra một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về đất: “Đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp gồm 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình, tuổi của đất”. - Theo William, khi định nghĩa về đất thì ông đi sâu vào đất trồng hơn và ông cho rằng: ” Đất là lớp mặt tơi xốp của địa cầu có khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng”. - Còn theo Luật đất đai của nhà Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu chung cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. ( Luật đất đai năm 1993) - Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp. - Đất sản xuất nông nghiệp: là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất sản xuất nông nghiệp, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp còn được gọi là ruộng đất. - Đất canh tác (đất trồng cây hàng năm): là một bộ phận đất nông nghiệp dùng vào việc trồng cây hàng năm như lúa, ngô, khoai, sắn, mía, lạc, vừng, đỗ tương, cói, rau, đậu, cây làm thuốc… 3 * Độ phì nhiêu của đất - Độ phì nhiêu của đất: là khả năng cung cấp cho cây trồng về nước, thức ăn, khoáng và các yếu tố cần thiết khác để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường. - Độ phì nhiêu tự nhiên của đất: là độ phì nhiêu của đất được hình thành dưới tác động của yếu tố tự nhiên, chưa có tác động của con người. - Độ phì nhiêu nhân tạo của đất: là độ phì nhiêu được tạo ra do tác động của con người, thông qua hoạt động sản xuất tác động vào đất đai như cày xới, bón phân, cải tạo đất, thủy lợi tưới tiêu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp… - Độ phì nhiêu tiềm tàng: là độ phì nhiêu tự nhiên mà cây trồng tạm thời chưa sử dụng được. - Độ phì nhiêu kinh tế: là độ phì nhiêu mang lại lợi ích kinh tế cụ thể. Đây là cơ sở để đánh giá kinh tế của đất. 2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp - Theo Luật Đất Đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau: + Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: * Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,… * Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu,… * Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm. Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu,… + Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm. + Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây rừng với mục đích sản xuất. + Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ. 4 + Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử dụng với mục đích riêng. + Đất nuôi trồng thuỷ sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thuỷ sản như tôm, cua, cá… + Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối. + Căn cứ vào công dụng của đất, người ta phân đất nông nghiệp thành các loại: đất trồng cây lương thực, đất trồng cây thực phẩm, đất trồng cây ăn quả, đất trồng hoa cây cảnh… Sau đó, người ta căn cứ vào thời hạn canh tác của từng loại cây trồng để phân thành cây hàng năm và lâu năm. + Căn cứ vào vị trí, địa điểm của đất đai nông nghiệp, người ta còn phân thành đất vườn, đất ruộng, đất rẫy, đất ven sông suối,… + Phân loại đất theo tính chất thổ nhưỡng nông hóa, được căn cứ vào nhiều tiêu thức như: căn cứ vào nguồn gốc đá mẹ - yếu tố cấu thành nên đất, thành phần cơ giới của đất, theo hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, theo độ chua, kiềm… + Phân loại đất đai theo hạng của đất đai, căn cứ vào mức độ sinh lời của đất, căn cứ để tính hạng đất gồm các yếu tố: chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết, điều kiện tưới tiêu,… 2.1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi phối của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Những đặc điểm đó là: * Đất đai đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp - Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. - Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định. * Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật Trong nông nghiệp, đối tượng sản xuất là các sinh vật, bao gồm: các loại cây trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo một quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhều từ ngoại cảnh như 5 thời tiết, khí hậu, môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của chúng là một khối thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh vật biến đổi để thích nghi nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. * Sản xuất nông nghiệp tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn và mang tính chất khu vực rõ rệt Các nhà máy, khu công nghiệp dù có lớn thế nào đi chăng nữa thì cũng đều bị giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở đâu có đất ở đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng khắp có thể ở đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông nghiệp phân tán kéo theo việc sản xuất nông nghiệp mang tính phân tán, manh mún. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, do đó ở mỗi vùng địa lý nhất định của lãnh thổ các yếu tố sản xuất ( đất đai, khí hậu, nguồn nước, các yếu tố về xã hội) là hoàn toàn khác nhau. Mỗi vùng đất có một hệ thống kinh tế sinh thái riêng vì vậy mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng. Việc lựa chọn vấn đề kinh tế trong nông nghiệp trước hết phải phù hợp với đặc điểm của tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực. Như việc lựa chọn giống cây trồng vật nuôi, bố trí cây trồng, quy trình kỹ thuật…là nhằm khai thác triệt để các lợi thế của vùng. * Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ này không những thể hiện ở nhu cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón rất khác nhau giữa các thời kỳ của quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường. 2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 2.1.2.1. Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng hoá có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp 2.1.2.2 Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển 6 - Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. - Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế quốc dân khác và đô thị. - Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hoá công nghiệp và các ngành kinh tế khác. 2.1.2.3. Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà nước Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tông thu ngân sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức: thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác…Hiện nay xu hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong quá trình tăng trưởng kinh tế. 2.1.2.4. Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết hàng ngày của người dân. 2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp - Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm: đất, nước, khí hậu,... chúng tác động trực tiếp đến kết quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do nhận thức thấp kém con người đã làm cho khí hậu biến đổi ngày càng xấu đi, thảm họa thiên tai ngày càng gia tăng về tần số cũng như cường độ ngày càng mạnh hơn, do vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng bấp bênh, lệ thuộc vào tự nhiên, độ rủi ro ngày càng cao. - Nhóm nhân tố kinh tế, kỹ thuật canh tác Kết quả sản xuất còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, kĩ thuật. Trước đây mức đầu tư thấp, kĩ thuật lạc hậu, người dân chỉ chú tâm khai thác theo chiều rộng làm cho hiệu quả sản xuất thấp. Hiện nay với sự phát triển khoa học kĩ thuật công nghệ, đời sống của người dân được nâng cao, mức tích lũy cho đầu tư cũng 7 tăng lên và người dân ngày càng chú trọng đầu tư khai thác theo chiều sâu nên hiệu quả sản xuất đạt được ngày càng cao. - Nhóm các nhân tố quy hoạch, tổ chức Quy hoạch sản xuất: công tác quy hoạch bố trí cây trồng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất cần quy hoạch bố trí cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái, kết cấu hạ tầng, khả năng sản xuất luôn gắn với thị trường và có định hướng lâu dài đồng thời phải bảo vệ được tài nguyên và môi trường. Tổ chức sản xuất: mục đích của công tác tổ chức sản xuất là nhằm khai thác tối đa sức sản xuất của đất. Để làm được điều này cần phải đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, thực hiện thâm canh, tăng vụ, hình thành nhiều hình thức hợp tác trong sản xuất. - Nhóm nhân tố xã hội Phong tục tập quán, kinh nghiệm sản xuất không những ảnh hưởng trực tiếp đến quy hoạch và quy trình sản xuất mà còn ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất. Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, thị trường, trợ giá đầu vào, đầu ra...) sự ổn định cộng với sự thông thoáng của hệ thống chính sách là điều kiện tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động sản xuất ngày càng phát triển. Sự ổn định kinh tế - xã hội cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất với xu thế toàn cầu hóa, về nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển thì yêu cầu về ổn định kinh tế - xã hội ngày càng cao. 2.2 Quan diểm về tình hình và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 2.2.1.1 Khái quát về sử dụng đất bền vững Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hoá, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái. Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau: 8 - Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. - Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên. - Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội . 2.2.1.2 Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp ( đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau. Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng , vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn rất thấp. Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản : - Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường. - Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau . - Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý. Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro. 9 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam. 2.3.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14% - Đất có năng suất trung bình: 28% - Đất có năng suất thấp: 58% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. 2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp Việt Nam Hiện nay Việt Nam có khoảng 9.345,3 nghìn ha đất nông nghiệp chiếm 28,4 % diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 1.224m2/ người. Trong đó: + Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 65,6 % diện tích đất nông nghiệp. 10 + Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 23,3 % diện tích đất nông nghiệp. + Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,7 % diện tích đất nông nghiệp. + Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 367,8 % diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp của nước ta có xu hướng ngày càng tăng ( so với năm 1990 tăng 2.351,9 nghìn ha ). Trong đó, tỷ trọng diện tích trồng cây hàng năm giảm ( bằng 76,3% diện tích đất nông nghiệp năm 1990; 69,1 % diện tích đất nông nghiệp năm 1997; 65,5 % diện tích đất nông nghiệp năm 2000) và tỷ trọng diện tích đất trồng cây lâu năm tăng ( bằng 14,9% diện tích đất nông nghiệp năm 1990; 19,2% diện tích đất nông nghiệp năm 1997; 23,3 % diện tích đất nông nghiệp năm 2000). 2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông.... + Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội của các vùng và địa phương. + Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. + Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. + Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ. 2.4.2. Định hướng sử dụng đất Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác đinh phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường…đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh 11 thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất: - Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng. - Tính chất đất hiện tại. - Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất. - Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu). - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài. Để đưa ra hệ thống sử dụng để sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân là rất cần thiết. 12 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan