Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyên đề tốt nghiệp tình hình phát triển hạ tầng kinh tế xã hội theo tiêu chí...

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp tình hình phát triển hạ tầng kinh tế xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã tam giang, huyện krông năng, tỉnh đắk lắk

.PDF
55
221
106

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI THEO TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TAM GIANG, HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK Sinh viên : Trần Trọng Phước Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI THEO TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TAM GIANG, HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK Sinh viên : Trần Trọng Phước Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Giáo viên hướng dẫn CN. Ao Xuân Hòa Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành và trong suốt thời gian thực tập tại UBND xã Tam Giang, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: - Các thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường; - Ban lãnh đạo và cán bộ địa chính xã Tam Giang đã gúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để tôi có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình; - Các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Tam Giang đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phương; - Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Ao Xuân Hòa - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện; - Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Dù tôi đã cố gắng nhiều nhưng vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh được những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè. Buôn Ma Thuột, tháng 06 năm 2015 Sinh viên thực hiện Trần Trọng Phước i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i MỤC LỤC .................................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................v PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................3 2.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................3 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................3 2.1.2. Vai trò của hạ tầng KT-XH đối với quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn….. ............................................................................................................................3 2.1.3. Nội dung cơ bản của quy hoạch xây dựng nông thôn mới về hạ tầng kinh tế xã hội….. ..............................................................................................................................4 2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................6 2.2.1. Những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh DakLak ............................................................................................................................6 2.2.2. Các bài học kinh nghiệm ......................................................................................8 PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................10 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................10 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................10 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................10 3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...............................................................................10 3.2.1. Điều kiện tự nhiên. .............................................................................................10 3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................14 3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................21 3.3.1. Chọn địa bàn nghiên cứu ....................................................................................21 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin..........................................................................21 3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ..............................................................21 3.3.4. Phương pháp phân tích .......................................................................................21 ii 3.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu: ......................................................................22 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................23 4.1. Đánh giá thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới ở xã Tam Giang .....................................................................................................................23 4.1.1. Thực trạng về giao thông (tiêu chí 1) .................................................................23 4.1.2. Thực trạng về thủy lợi (tiêu chí 2)......................................................................26 4.1.3. Thực trạng về điện nông thôn (tiêu chí 3) ..........................................................27 4.1.4. Thực trạng về cơ sở vật chất trường học (tiêu chí 4)..........................................28 4.1.5. Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 5) .....................................................................32 4.1.6. Chợ nông thôn (tiêu chí 6)..................................................................................33 4.1.7. Bưu điện (tiêu chí 7) ...........................................................................................33 4.1.8. Nhà ở dân cư (tiêu chí 8) ....................................................................................33 4.2. Giải pháp phát triển nông thôn mới ở xã Tam Giang ...........................................36 4.2.1. Về giao thông (tiêu chí 1) ...................................................................................36 4.2.2. Về thủy lợi (tiêu chí 2)........................................................................................37 4.2.3. Về điện nông thôn (tiêu chí 3) ............................................................................37 4.2.4. Về cơ sở vật chất trường học (tiêu chí 4) ...........................................................37 4.2.5. Về cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 5) ................................................................37 4.2.6. Về chợ nông thôn (tiêu chí 6) .............................................................................37 4.2.7. Về bưu điện (tiêu chí 7) ......................................................................................38 4.2.8. Về nhà ở dân cư (tiêu chí 8) ...............................................................................38 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................39 5.1. Kết luận.................................................................................................................39 5.2. Kiến nghị...............................................................................................................40 PHỤ LỤC BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA ....................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................48 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮC NGUYÊN NGHĨA 1 BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 3 GTVT Giao thông vận tải 4 KH Kế hoạch 5 KH-HĐNVQS Kế hoạch – hội đồng nghĩa vụ quân sự 6 KT-XH Kinh tế - xã hội 7 LĐTĐTLĐ Lao động trong độ tuổi lao động 8 NK Nhân khẩu 9 NTM Nông thôn mới 10 PPV Phiếu phỏng vẩn 11 QL Quốc lộ 12 SX Sản xuất 13 TH Thực hiện 14 THCS Trung học cơ sở 15 UBND Ủy ban nhân dân 16 VH-TT-DL Văn hóa – thể thao - du lịch 17 TDTT Thể dục - thể thao 18 CT Công trình iv DANH MỤC BẢNG BIỂU STT NỘI DUNG BẢNG TRANG Bảng 3.1: Tình hình phát triển diện tích sản lượng một số cây trồng chính .................16 Bảng 3.2: Bản tổng hợp các loại vật nuôi chính trên địa bàn xã...................................17 Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động xã Tam Giang năm 2013 ...............................20 Bảng 3.4: Tổng hợp đánh giá mức độ đạt được 8/19 tiêu chí nông thôn mới...............22 Bảng 4.1: Hiện trạng hệ thống đường giao thông xã Tam Giang .................................24 Bảng 4.2: Hiện trạng các hồ đập thủy lợi trên địa bàn xã .............................................27 Bảng 4.3: Hiện trạng nhà ở nông thôn xã Tam Giang...................................................34 v PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một phần rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 như Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Trên phạm vi cả nước việc này đang trở thành một phong trào rộng lớn với nhiều chỉ thị, văn bản hướng dẫn của Trung ương Đảng và các Bộ, Ngành, được triển khai một cách rầm rộ và sâu rộng, hai năm qua đã đạt được những kết quả bước đầu. Xã Tam Giang là xã nằm trong vùng trồng cây công nghiệp như cây cà phê, tiêu..., đặc trưng cho các tỉnh Tây Nguyên. Do đặc điểm của 2 mùa rõ rệt nên vấn đề thiếu nước tưới vào mùa khô đang là trở ngại cho sự phát triển cây trồng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân. Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho đời sống, sản xuất của nhân dân tuy đã được đầu tư nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế, đời sống kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế các ngành sản xuất tại địa phương, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hóa thật sự. Thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước đã định hướng phát triển kinh tế các vùng phù hợp, phát triển mạng lưới đô thị nhỏ và vừa, các thị trấn, các trung tâm dịch vụ hay cụm kinh tế kỹ thuật làm hậu thuẫn thúc đẩy sản xuất, tạo thêm việc làm và cải thiện đời sống cho người dân tại địa bàn xã Tam Giang. Triển khai thực Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, xã Tam Giang đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm của xã thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk” làm chuyên đề tốt nghiệp. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới của tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk. - Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển 8/19 tiêu chí nông thôn mới tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk. 2 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân biệt với đô thị (Phan Kế Vân, 2010). Phát triển nông thôn là sự phá triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển của quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác (Tuyết Hoa Niê Kdam 2006). 2.1.2. Vai trò của hạ tầng KT-XH đối với quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Hạ tầng KT-XH là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nói cụ thể hơn nó là nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống cư dân nông thôn. Các mục tiêu phát triển KT-XH nông thôn sẽ khó có thể thực hiện được nếu thiếu một hệ thống hạ tầng kin tế - xã hội tương ứng và đồng bộ. Phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện vẫn được coi là vấn đề then chốt, quyết định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nói riêng của nhiều quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông nghiệp, nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn. Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường. 3 Phát triển kinh tế xã hội bao giờ cũng đi đôi với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nếu việc đầu tư đồng bộ được lên kế hoạch thì nó sẽ giúp cho phát triển kinh tế của vùng bền vững và hiệu quả hơn việc ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội sẽ nhanh tạo ra sức bật cho toàn xã hội thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn. Các mục tiêu phát triển KT-XH nông thôn sẽ khó có thể thực hiện được nếu thiếu một hệ thống hạ tầng kin tế - xã hội tương ứng và đồng bộ (Đặng Kim Sơn 2008). 2.1.3. Nội dung cơ bản của quy hoạch xây dựng nông thôn mới về hạ tầng kinh tế xã hội Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới về hạ tầng kinh tế-xã hội bao gồm 8/19 tiêu chí: - Tiêu chí số 2: Giao thông - Tiêu chí số3: Thủy lợi - Tiêu chí số 4: Điện - Tiêu chí số 5: Trường học - Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa - Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn - Tiêu chí số 8: Bưu điện - Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư nông thôn Các chính sách liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Thông báo số 238/TB-TW 7/4/2009 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng về kết luận của Ban bí thư về đề án Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 491/QĐ-TTG ngày 16/4/2009 của thủ tướng chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình MTQG xây dựng Nông Thôn mới; 4 Kế hoạch số 2114/KH-BCĐ NTM ngày 14/9/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn mới huyện Krông Păc về việc thực hiện chương trình mục tiêu mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới xã Eakly giai đoạn 2011-2015; Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nộng nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn quy hoạch sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;  Thông báo số 1877/TB–BNN–KTHT, ngày 30/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại cuộc họp về xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới.  Thông báo số 2183/BNN–KTHT, ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới. Và các tài liệu khác có liên quan - Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Năng đến năm 2010, tầm nhìn 2020; - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ĐăkLăk giai đoạn 2010 đến 2020 về nông nghiệp, nông thôn; - QH sử dụng đất xã Tam Giang đến năm 2020; - Đề án xây dựng nông thôn mới xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk. (giai đoạn 2013 – 2015, định hướng đến năm 2020); - Báo cáo tóm tắt Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới đến năm 2020 xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk. - Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội hàng năm và phương hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Tam Giang. - Các số liệu, tài liệu, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn, bản đồ khác có liên quan. 5 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh DakLak - Qua nhiều năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM), DakLak đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, tên thực tế, việc triển khai xây dựng NTM đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Đến nay, toàn tỉnh có 4 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, trong đó 2 xã Hòa Thuận, Ea Kao thành phố Buôn Ma Thuột đã đựợc UBND tỉnh ban hành quyết đinh công nhận; 02 xã Quản Tiến, huyện CưM’ga và xã Ea Kly, huyện Krông Pắc đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định; có 17 xã đạt 15 - 18 tiêu chí; 56 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 67 xã đạt 5-9 tiêu chí; 8 xã đạt 3 - 4 tiêu chí nông thôn mới - Không khí thi đua xây dựng NTM lan tỏa rộng khắp trong tỉnh, nhân dân các địa phương đã tự nguyện đóng góp công sức, tiền của, phá bỏ cây cối, hoa màu giải tỏa mặt bằng… để xây dựng và mở rộng các trục đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, kéo điện phục vụ sản xuất. Điển hình như TP. Buôn Ma Thuột đã vận động nhân dân tu bổ, cải tạo, nâng cấp 9 tuyến đường giao thông nông thôn, 5 công trình thủy lợi, 4 lớp học, xây dựng 3 hội trường, kéo 10 km đường điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất; Người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Krông Pak tự nguyện hiến đất, đóng góp 5,1 tỷ đồng, mở rộng, làm mới 17 km đường giao thông, xây dựng 1 trường mẫu giáo, 1 hội trường xã… Tại huyện Ea Kar, 11/14 xã ra quân giải phóng hành lang, mở rộng và làm mới các tuyến đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài 104 km. Người dân tự nguyện hiến 239.660 m2 đất; phá bỏ 1.800 m tường rào, 100 m2 sân bê tông, 30 m2 công trình phụ; gần 10.000 cây cà phê, điều, cây ăn quả và các loại hoa màu... - Cùng với việc huy động sức dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng, các địa phương cũng chú trọng phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Tiêu biểu như TP. Buôn Ma Thuột, các huyện Krông Pak, Cư Kuin, Krông Buk, Krông Ana, M’Drak... với những hoạt động: tổ chức tập huấn chuyển giao kỹ thuật, xây dựng các mô hình mẫu như lúa lai, ghép cải tạo cà phê già cỗi, sản xuất cà phê bền vững, cánh đồng mẫu lớn, sản xuất rau an toàn, ủ phân vi sinh từ vỏ cà phê, trồng ca cao dưới tán điều, tưới nhỏ giọt cà phê, nuôi cá lăng thương phẩm, gà sao, ngan pháp… Các hoạt động trên đã tạo động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các 6 vùng chuyên canh, tạo giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống của người dân. - Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh cũng gặp không ít vướng mắc, khó khăn. Công tác triển khai rà soát, đánh giá thực trạng NTM so với Bộ tiêu chí quốc gia gặp rất nhiều khó khăn do năng lực cán bộ cấp xã hạn chế, trong khi các văn bản, sổ tay hướng dẫn có nhiều nội dung chưa rõ ràng dẫn đến những nhận định khác nhau trong đánh giá tiêu chí. Tiến độ lập quy hoạch rất chậm. Theo kế hoạch, đến hết 30-6-2012 các xã cơ bản hoàn thành quy hoạch xây dựng NTM nhưng đến thời điểm giữa tháng 7 mới chỉ có 3/15 xã được phê quyệt quy hoạch. Theo đánh giá chung của các địa phương, chất lượng các quy hoạch xây dựng NTM chưa đạt yêu cầu, thể hiện ở việc phân tích, xử lý số liệu, đánh giá hiện trạng tại các xã chưa sâu sắc. Nguyên nhân là do nhiều đơn vị tư vấn từ trước đến nay chỉ thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng chứ không có kinh nghiệm trong lập quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch sản xuất nên các đồ án chưa thể hiện được hết các yêu cầu của quy hoạch xây dựng NTM. Mặt khác, cả tỉnh chỉ có 13 đơn vị tư vấn trong thời gian 6 tháng (từ tháng 1 đến tháng 6-2012) không thể bảo đảm tiến độ lập quy hoạch cho 151 xã. Ngoài ra, trong khi lập đề án xây dựng NTM cấp xã, một số nơi đặt nặng về xây dựng cơ sở hạ tầng mà chưa chú trọng đến chỉ tiêu phát triển sản xuất để tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân; công tác tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn còn lúng túng, thiếu chủ động, thiếu tính đồng bộ; một bộ phận cán bộ các cấp và người dân còn trông chờ, ỷ lại, chưa nhận thức rõ vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng trong xây dựng NTM; nguồn lực đầu tư cho chương trình còn hạn chế... - Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trên, theo Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vũ Văn Đông, trước hết cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp, ngành, người dân nhận thức việc xây dựng NTM là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó mỗi người dân đóng vai trò chủ thể từ triển khai thực hiện đến kiểm tra, giám sát; huy động tổng thể các nguồn lực đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi, phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, Ban chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối tỉnh, các sở, ngành, địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tư vấn trong khảo sát, thẩm định, xây dựng quy hoạch NTM (nongthonmoi.gov.vn, 2013). 7 2.2.2. Các bài học kinh nghiệm - Tiến hành xây dựng NTM trên địa bàn xã, trước tiên phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM... để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ: (1) Đây là chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; (2) Xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng NTM mới thành công và bền vững. - Phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. - Giai đoạn đầu bước vào thực hiện nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến xã đều lúng túng vì chưa được trang bị kiến thức về xây dựng NTM. Sau quá trình triển khai, họ đều thấy cần phải được trang bị những kiến thức cơ bản về xây dựng NTM như: Nội dung, trình tự các bước tiến hành, vai trò chủ thể và cách thức để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể; phương pháp xây dựng đề án; phương pháp xây dựng và quản lý quy hoạch; cơ chế động viên nguồn lực, quản lý tài chính, quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn xã; thủ tục thanh quyết toán... Do đó, ngay khi bắt tay vào xây dựng NTM cần khẩn trương tập huấn, bồi dưỡng thật kỹ những nội dung trên cho đội ngũ cán bộ vận hành chương trình từ tỉnh đến huyện, nhất là cán bộ cơ sở. - Xây dựng NTM cấp xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc. - Kinh nghiệm từ 11 xã điểm đã khẳng định, xây dựng NTM phải dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả. Tuy nhiên, trong xây dựng đề án và chỉ đạo thực hiện, mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và nhu cầu thiết thực của người dân để lựa chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau, mức độ đến đâu cho phù hợp. Phải tạo điều kiện để mỗi địa phương tự chủ trong xác định nhu cầu thiết thực và việc phân bổ nguồn lực cũng tập trung ưu tiên hơn cho các nhu cầu thiết thực này. - Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM. Theo phương châm "Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết". Thực tiễn cho thấy, 8 với số vốn từ ngân sách T.Ư bố trí cho các xã điểm lúc đầu chiếm 11,9% (300 tỷ đồng), nhưng đã thúc đẩy ngân sách địa phương tham gia và huy động sự tham gia của vốn ngoài ngân sách tới 68,5%. Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình thức: Đóng góp trực tiếp bằng công sức, tiền của vào các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nơi ở, công trình vệ sinh, cải tạo vườn, ao, sửa sang cổng ngõ. - Để xây dựng NTM, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp từ trung ương, tỉnh, huyện, xã đều phải xây dựng chương trình và quy chế làm việc, phải phân công mỗi cá nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ thể, tăng cường kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thúc đẩy thực hiện chương trình. Ban Chỉ đạo phải thường xuyên kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đã giao đối với từng thành viên và các tổ chức đoàn thể. 9 PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu  Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 3.1.2.1. Phạm vi không gian  Địa điểm: tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk. 3.1.2.2. Phạm vi thời gian  Thời gian thực hiên đề tài từ : 15/03/2015 – 15/05/2015  Thời gian thu thập số số liệu thứ cấp từ 2012 – 2014 3.1.2.3. Phạm vi nội dung  Tập trung vào hạ tầng kinh tế kỹ thuật bao gồm: giao thông, thuỷ lợi, điện, chợ nông thôn, bưu điên… và hạ tầng văn hoá xã hội: trường học, cơ sở vật chất văn hoá, nhà ở dân cư… theo tiêu chí nông thôn mới của xã từ năm 2011 đến nay và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk. 3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.2.1. Điều kiện tự nhiên. 3.2.1.1. Vị trí địa lý Xã Tam Giang nằm phía Đông huyện Krông Năng cách trung tâm huyện Krông Năng khoảng 10 km, nằm trong khoảng toạ độ địa lý 12°55’44” đến 13°00’32” độ vĩ bắc và 108°22’30” đến 108°24’42” độ kinh đông, có ranh giới tiếp giáp với các xã như sau:  Phía Bắc giáp xã Ea Tam và xã Phú Lộc.  Phía Nam giáp xã Ea Dăh.  Phía Tây giáp thị trấn Krông Năng.  Phía Đông giáp xã Ea Púk. Xã Tam Giang có vị trí địa lý rất thuận lợi đặc biệt có tuyến đường Quốc Lộ 29 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, giao lưu, buôn bán, trao đổi hàng hóa với thị trường bên ngoài. 10 3.2.1.2. Địa hình  Nằm ở độ cao trung bình 500–600 m so với mặt nước biển, có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Xã Tam Giang có 2 dạng địa hình chính như sau:  Dạng địa hình đồi thoải: Phân bố về phía Tây Bắc và Tây Nam xã, khu vực giáp với xã Phú Lộc và Thị trấn Krông Năng với diện tích xấp xỉ bằng 1/3 diện tích tự nhiên của xã. Phần địa hình này có độ dốc từ 8-25°, bị chia cắt mạnh bởi các nhánh suối nhỏ, các khe cạn và được người dân thôn Giang Phú, Giang Phong, Giang Thọ đầu tư phát triển trồng cây hàng năm như: Ngô, khoai, đậu,…  Dạng địa hình bằng phẳng: Chiếm phần lớn diện tích trên địa bàn xã và chủ yếu phân bổ khu vực trung tâm xã. Phần địa hình này chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá Bazan, tầng dày trên 100 cm, có độ dốc 8–15°, rất thích hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: Cây Cà phê, cây Cao su, cây Hồ tiêu. 3.2.1.3. Khí hậu thời tiết Xã Tam Giang mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Theo số liệu của trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Tây Nguyên tại Đắk Lắk, khí hậu nơi đây có những đặc trưng cơ bản như sau:  Nhiệt độ:  Nhiệt độ trung bình năm: 21,7oC.  Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 36,6oC, nằm vào tháng tư.  Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 8,8oC, nằm vào tháng 01.  Nắng:  Số giờ nắng trung bình năm: 2.483 giờ.  Tổng tích ôn: 8.000oC.  Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm: 1.530,7 mm, nằm trong tiểu vùng có lượng mưa trung bình năm thấp của tỉnh. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, chiếm hơn 85% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chiếm dưới 15% lượng mưa cả năm.  Độ ẩm:  Độ ẩm tương đối trung bình năm: 85%.  Tháng có độ ẩm cao nhất tháng 8, tháng 9, độ ẩm 90%. 11  Tháng có độ ẩm thấp nhất tháng 4, độ ẩm 75 %.  Chế độ gió:  Thịnh hành theo 2 hướng chính: Gió Đông Bắc thổi vào các tháng mùa khô và gió Tây Nam thổi vào các tháng mùa mưa. Vận tốc gió trung bình năm: 2,4 m/s.  Nhìn chung, khí hậu của vùng thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên do chế độ thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt, nên cũng làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của người dân. Về mùa mưa lượng mưa lớn tập trung gây ngập úng ở một số vùng. Mùa khô thường thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất. 3.2.1.4. Thủy văn  Hệ thống sông suối của xã khá phong phú, các dòng suối chính đều có hướng chảy từ Bắc xuống Nam và thường cạn nước vào mùa khô.  Đáng chú ý nhất trên địa bàn xã có sông Krông Năng chảy qua có chiều dài khoảng 14 km, trong đó đoạn chảy qua giữa đường địa giới hành chính xã Tam Giang và xã Phú Lộc là 6 km, lòng sông hẹp, tốc độ dòng chảy khá mạnh; đoạn chảy qua giữa đường địa giới xã Tam Giang với Thị trấn Krông Năng dài 7,8 km, lòng sông đoạn này rộng dần, chảy qua khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng nên tốc độ dòng chảy chậm. Nguồn nước sông Krông Năng được cung cấp bởi rất nhiều những nhánh suối lớn, nhỏ cho nên vào mùa mưa khả năng tập trung nước và dâng nước của sông là rất nhanh.  Các suối lớn Ea Dăh, Ea Til, Ea Mlung và các suối nhỏ khác tuy dòng chảy không lớn nhưng có khả năng xây dựng hồ đập để giữ nước. Góp phần không nhỏ trong việc phân bổ nguồn nước và cung cấp một lượng nước lớn cho cây trồng. 3.2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên a) Tài nguyên đất: Theo tài liệu điều tra đất trên bản đồ 1/25.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp và kết hợp phúc tra thực tế cho thấy đất đai trên địa bàn xã có 3 loại đất chính sau:  Đất nâu đỏ trên đá Bazan (Fk): Diện tích 2.740 ha, chiếm 80,2% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nặng, đạm và lân tổng số ở tầng mặt giàu, kali dễ tiêu khá, loại đất này rất thích hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế như cà phê, cao su, tiêu, cây ăn quả,..và hầu hết đã được nhân dân trong xã đưa vào khai thác. 12  Đất xám trên đá Cát kết (Xa): Diện tích 656 ha, chiếm 19,2% tổng diện tích tự nhiên, phân bố đều ở phía Nam xã. Phần lớn nhóm đất này có tầng dày từ 50 –70 cm, thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn, thích hợp với một số loại cây ăn quả, sầu riêng…  Đất nâu vàng trên đá Bazan (Fu): Diện tích 20 ha, chiếm 0,6% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Đông Bắc xã. Phần lớn nhóm đất này có tầng dày hơn 100 cm, thành phần cơ giới thịt nặng. Đất này rất thích hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị xuất khẩu như cao su, cà phê, tiêu, và các loại cây ăn quả. Tuy nhiên, khi sử dụng loại đất này cần phải chú ý quan tâm đến các biện pháp cải tạo đất. b) Tài nguyên nước Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã phụ thuộc chủ yếu vào khả năng giữ nước từ suối Ea Dăh và sông Krông Năng, song những sông suối này phân bố không đồng đều (chảy theo ranh giới xã) nên khả năng cung cấp nước còn có nhiều hạn chế. Ngoài các sông suối và các khe cạn trên địa bàn, lượng nước mặt khá lớn còn được dự trữ trong các ao hồ như đập Ea Dăh 2, đập Tam Giang 1 thôn Giang Phú…đã bổ sung nguồn nước đáng kể cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của người dân địa phương nơi đây, nhất là vào các tháng mùa khô khi mà lượng nước trên các sông suối gần như không còn. Nước ngầm: Đây là nguồn tài nguyên có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống, tuy nhiên những năm gần đây do biến động về thời tiết và do khai thác các tài nguyên không hợp lý như khai thác rừng quá mức, tình trạng khoan khai thác nguồn nước ngầm không hợp lý đã làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm, suy giảm về trữ lượng, độ sâu... Đến nay chưa có tài liệu khảo sát, đánh giá về nước ngầm trên địa bàn nhưng qua thực tế một số giếng nước của người dân trong vùng cho thấy mực nước ngầm những năm gần đây xuống sâu hơn những năm trước khoảng từ 0,5 đến 2 m. 3.2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên a. Thuận lợi:  Có vị trí địa lý nằm gần trung tâm huyện nên thuận lợi trong việc giao lưu văn hoá, Kinh tế – Xã hội.  Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi trong việc bố trí các công trình phúc lợi công cộng và các khu dân cư.  Trên địa bàn xã có các sông suối chảy qua, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi phát triển nông nghiệp, đặc biệt đối với việc sản xuất lúa nước. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan